Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .1

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .3

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT .7

1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 7

 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . . .7

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .10

1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ 12

 

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 14

 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . .14

 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 14

 

PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT .19

2.1. Thực trang kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt .19

 2.1.1. Phương thức tiêu thụ 19

 2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 20

 2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp .24

 2.1.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi đi bán .32

 

 2.2. Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 32

 2.2.1. Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng 32

 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng .39

 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 42

 2.2.4. Kế toán kết quả tiêu thụ 45

PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT .48

 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 48

 3.1.1. Về hệ thống chứng từ và sổ sách kết kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ .48

 3.1.2. Về tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ . .49

 3.1.3. Về việc tính giá hàng xuất kho . 49

 

 3.2. Kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt . 50

 3.2.1. Hoàn thiện về xây dựng danh mục hàng hóa vật tư 50

 3.2.2. Hoàn thiện về chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ về kế toán kết quả tiêu thụ . 50

 3.2.1. Hoàn thiện về phương pháp tính giá hàng xuất kho .50

KẾT LUẬN .53

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt là đơn vị hạch toán độc phập có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định mọi hoạt động kế toán tài chính. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của Công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong Công ty và các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của Công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Từ đó bộ máy kế toán giúp cho ban lãnh đạo của Công ty điều hành sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê của công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao. là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với qui mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và đầu tư để đạt hiệu quả cao, phụ trách toàn bộ công việc của cả phòng, áp dụng các chế độ hiện hành về kế toán tài chính cho Công ty, bố trí công việc cho các nhân viên trong phòng, ký duyệt các hoá đơn chứng từ, các giấy tờ cần thiết có liên quan, tổng hợp các quyết toán. Giúp việc cho kế toán trưởng là các kế toán phần hành chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các kế toán viên phần hành bao gồm: - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: phụ trách về công tác tổng hợp và theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như: quản lý công tác tổng hợp chung của phòng, làm các thủ tục tăng , giảm TSCĐ và phản ánh sự biến động đó trong sổ sách kế toán, trích lập và phân bổ khấu hao hàng tháng, lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ theo quy định. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kiêm kế toán thuế, kế toán chi phí có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thực hiện các công việc có liên quan đến lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi đối chiếu, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tình hình công nợ của công ty, báo cáo cho các cấp theo yêu cầu quản lý cụ thể. - Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quĩ vào sổ quĩ, lên các báo cáo quĩ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quĩ. Thủ quĩ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định của Nhà nước về quản lý tiền mặt, theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền ở ngân hàng cho kịp thời chính xác. Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng đảm bảo cho công việc kinh doanh của Công ty được bình thường. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty thực hiện ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Công ty là Nhật ký chung. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính bao gồm các loại sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền), Sổ Cái, các Sổ chi tiết. Trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng các loại sổ như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra gồm có: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời, kế toán vào các sổ chi tiết tài khoản 632, 511… Sau đó , căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến chi phí để ghi sổ chi tiết TK 6421, 6422. Cuối tháng, kế toán vào bảng tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời vào sổ Cái TK 6421, 6422, 632,511… kết chuyển lên sổ cái TK 911, 421. Trình tự ghi sổ trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp 6421, 6422 SỔ CÁI TK 632,511.. Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1-5 Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT 2.1. Thực trang kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 2.1.1. Phương thức tiêu thụ Hiện tại, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là bán hàng trực tiếp tại cửa hàng của công ty và bán hàng đại lý ký gửi. Thứ nhất, bán hàng trực tiếp tại Công ty là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra hoặc cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn. Giá bán của hàng hóa biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: Công ty có 1 cửa hàng tai trụ sở công ty. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng . Thứ hai, bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi Công ty được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng Tùy theo từng phương thức bán hàng mà kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng các chứng từ khác nhau. Hàng ngày, kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng: trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ quầy, nhật ký bán hàng… để ghi vào các sổ chi tiết bán hàng: sổ chi tiết tài khoản bán hàng. Kế toán căn cứ trên phiếu thu hay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi nhật ký chung. Đến cuối tháng, kế toán vào sổ tổng hợp bán hàng và lên sổ cái TK 131, TK 111. Hiện nay, tại Công ty và cửa hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán: TK 156 “Hàng hóa” dùng để phản ánh giá trị hiện có của các loại hàng hóa trong kho, tại quầy hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho để bán Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho Chi phí thu mua hàng hóa tồn kho TK 157 “Hàng gửi bán”: TK khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Kết cấu và nội dung của TK157 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại lý ký gửi. - Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số dư nợ: trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. Bên Có: - Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. - Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại). TK632: “Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu nội dung của TK 632 như sau: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Kết cấu, nội dung của TK 511 như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm bốn tài khoản cấp 2 dưới đây: TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc một tổng công ty... Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511 đã được đề cập ở trên. TK512 cuối kỳ không có số dư và gồm ba TK cấp 2: + TK 5121: “ Doanh thu bán hàng hoá”. + TK 5122: “ Doanh thu bán các thành phẩm”. + TK 5123: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK 811, lỗi do bán hàng trả chậm, trả góp được phản ánh vào TK 721. TK521: “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521 như sau: Bên nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và có ba TK cấp 2: TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”: TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu nội dung của TK 515: Bên Nợ: - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của TK này như sau: Bên nợ: - Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ(đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đã bán ra). - Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận. Kết cấu TK 532 như sau: Bên nợ: - Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. - Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có liên quan như TK 131, TK 111, TK112, TK133, TK 333, TK 611 ...... 2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp Vì cửa hàng của Công ty nằm ngay tại trụ sở Công ty, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu đến cửa hàng mua hàng, sau khi nhận được tư vấn và nhận giấy yêu cầu mặt hàng của nhân viên bán hàng, khách hàng mang đến quầy kế toán. Sau khi nhận được giấy yêu cầu mua hàng, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 lưu tại quầy kế toán để làm cơ sở cho việc lập phiếu thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho nhân viên hỗ trợ để chuyển tới thủ kho làm nhiệm vụ xuất hàng hóa cho khách hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp theo mẫu sau: Biểu 2-1. Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt (Liên 2: Giao cho khách hàng) HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL GI Á TRỊ GIA TĂNG QA/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng 0035395 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội MST: 0 1 0 1 1 4 3 7 6 6 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng Tên đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Địa chỉ: 19A, Tô Ngọc Vân, Tây Hồ, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0102879164 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (A) (B) (C) 1 2 3=2x1 1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 1 347.603.063 347.603.063 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 347.603.063 Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT: 34.760.306 Tổng tiền thanh toán: 382.363.369 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thu Huyền Nguyễn Tuấn Anh Sau khi nhận được liên 3 hóa đơn giá trị gia tăng từ nhận viên hỗ trợ, thủ kho xuất hàng hóa từ kho của Công ty lên cửa hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và chuyển cho kế toán tại cửa hàng. Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ như sau: Biểu số 2-2 Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt C17 Hà Thuỷ, Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Số: PXK02/Q4 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Người mua: Nguyễn Thị Hằng Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Nội dung: Xuất bán cho chị Nguyễn Thị Hằng – Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Kho xuất : (HH) STT Mặt hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 1,00 347.603.063 347.603.063 Cộng tiền hàng 347.603.063 Thuế GTGT 34.760.306 Tổng tiền: 382.363.369 Cộng thành tiền(bằng chữ): Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Thị Liên Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thu Huyền Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Tuấn Anh Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng lập phiếu thu số tiền bán hàng trong ngày: Biểu số 2-3 Mẫu phiếu thu của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt CÔNG TY CỔ PHẤN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT Mẫu số: 01-TT C1, Hà Thuỷ Hoàng Cầu Hà Nội (ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/07/2007) PHIẾU THU Quyển số: 6 Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Số: PT141 Nợ TK: 1111 Có TK: 131 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ: Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen Lý do nộp: Thanh toán tiền mua bộ hiển thị nhiệt độ Số tiền: 382.363.369 (viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi hai triệu ba trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm sáu chín đồng chẵn% Kèm theo 1 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, đóng dấu, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Tuấn Anh Nguyễn Ngọc Quế Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Liên Hà Thị Hường Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)……………………………………………… Tỷ gía ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý)………………………………………………. Số tiền quy đổi…………………………………………………………………... Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng chuyển toán bộ hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ về phòng kế toán của công ty. Kế toán tại phòng kế toán của Công ty, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 632: Nợ Tk 632 Có TK 156: Giá vốn hàng bán Sổ chi tiết tài khoản 632 tháng 11 năm 2008 của Công ty như sau: Biểu số 2-4 Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tài khoản: 632 Đối tượng: Bộ hiển thị nhiệt độ Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: Bộ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … 4/11/2008 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng 1561 330.275.545 29/11/2008 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền 1561 330.275.545 ……….. Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Sổ Cái TK 632 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt có mẫu như sau: Biểu số 2-5 Mẫu sổ cái Tài khoản 632 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 4/11 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 5/11 233 5/11 Xuất bán cho Anh Tùng cáp nhớ 64KB 586.973 7/11 234 6/11 Xuất bán cho chị Quỳnh bộ nguồn 6ES7-307-1EA-0AA0 2.769.753 ……… … … … 13/11 243 13/11 Xuất bán cho anh Quang bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 ….. …… …. .. 29/11 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền bộ hiển thị nhiệt độ 330.275.545 Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Sổ này có….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ…. Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ta có thể khái quát kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt như sau: Sơ đồ 2-6 Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Hóa đơn GTGT Liên 1: Lưu tại Phòng kế toán Liên 2: Giao cho khách hàng Vào thẻ kho (Sổ kho) Liên 3: Giao cho thủ kho Phiếu thu Xuất hàng Các sổ liên quan 2.1.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi đi bán Các chứng từ ban đầu sử dụng bao gồm: phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, hóa đơn giá trị giá tăng…. Công ty gửi hàng hóa tới các cửa hàng nhận hàng gửi bán theo giá của Công ty đã bàn giao. Khi nhân viên của cửa hàng đến nhận hàng tại kho của Công ty thì thủ kho lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Phiếu xuất kho theo phương thức hàng gửi bán của Công ty có mẫu như sau: Biểu 2-7 Mẫu phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Đơn vị: Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Địa chỉ: C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội Mẫu số: 04/XKĐL - 3LL Ban hành theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ Ngày 03 tháng 12 năm 2008 Liên 1: lưu Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 4563 ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Công ty Cổ phần lỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt với Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangoasteen về việc giao hàng bán đại lý hộp giao diện với máy tính Họ tên người vận chuyển: Lê Văn Phương Phương tiện vận chuyển: Xe ôtô tải Xuất tại kho: Hàng hóa của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Nhập tại kho: Số 1 của Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Mangosteen  Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3  1  Hộp giao diện với máy tính H1 Hộp 120 2.415.000  289.800.000 Cộng 289.800.000 Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2008              Nhập, ngày 05 tháng 12 năm 2008 Người nhận hàng (Ký, họ tên) Nguyễn Đức Nhâm Người lập phiếu (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Liên Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Nguyễn Mạnh Linh Người vận chuyển (Ký, họ tên) Lê Văn Phương Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Tuấn Anh Cuối tháng, kế toán tiêu thụ tại Công ty căn cứ vào báo cáo hàng gửi bán từ đại lý để tổng hợp lên sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Mẫu sổ chi tiết doanh thi bán hàng tại Công ty như sau: Biểu 2-8 Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Tài khoản: 511 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: 1.000VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … Biến tần 3P,5.5 KW 1111 9.886.324 Cáp nhớ 64 Kby 1111 586.937 Bộ hiển thị nhiệt độ 1111 347.603.360 Nguồn cấp 1111 342.500 Cộng phát sinh … …. …. …. …. Dư cuối kỳ … Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Quế Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, kế toán tiêu thụ vào sổ Cái tài khoản 511. Mẫu sổ cái TK 511 như sau: Biểu 2-9 Mẫu sổ cái Tài khoản 511 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Công ty CP Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Mẫu số S03b-DN C1 Hà Thủy, Hoàng Cầu, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diên giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ 4/11 232 3/11 Xuất bán cho chị Hằng bộ hiển thị nhiệt độ 1111 330.375.545 5/11 233 5/11 Xuất bán cho Anh Tùng cáp nhớ 64KB 1111 597.973 7/11 234 6/11 Xuất bán cho chị Quỳnh bộ nguồn 6ES7-307-1EA-0AA0 1111 2.769.753 ……… … … … 13/11 243 13/11 Xuất bán cho anh Quang bộ hiển thị nhiệt độ 1111 330.275.545 ….. …… …. .. 29/11 276 28/11 Xuất bán cho chị Huyền bộ hiênr thị nhiệt độ 1111 330.275.545 Cộng phát sinh ….. … … … Dư cuối kỳ …. … … … Sổ này có….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2. Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 2.2.1. Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng Kết quả bán hàng được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là các chi phí liên quan đến hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) với một bên là doanh thu thuần về bán hàng. Kế toán kết quả tiêu thụ bao gồm kế toán chi phí (gồm chi phí bán hàng và cho phí quản lý doanh nghiệp) và kế toán xác định kết quả tiêu thụ. TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...). - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. - Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ. -Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính. -Tổng số thu nhập thuần khác. -Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. -Kết chuyển lỗ từ các hoạt dộng kinh doanh. TK 6421 “Chi phí bán hàng”: Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 TK 6421 không có số dư và Công ty đã chi tiết TK 6421 thành 6 tà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31500.doc
Tài liệu liên quan