Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Mặt trời vàng 3

1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng. 5

1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 9

1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế tóan tại công ty. 13

1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tóan tại công ty. 13

1.4.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 15

1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 24

PHẦN II :THỰC TRẠNG KẾ TÓAN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG. 26

2.1.Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng 26

2.2.Kế tóan tiêu thụ thành phẩm tại công ty : 28

2.2.1. Kế tóan doanh thu tiêu thụ và các khỏan giảm trừ doanh thu : 28

2.2.2. Kế tóan giá vốn hàng bán. 33

2.3. Kế tóan xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm tại công ty. 50

2.3.1.Phương thức xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 50

2.3.2. Kế tóan CP bán hàng. 51

2.2.3. Kế tóan CP quản lý doanh nghiệp. 55

2.3.4. Kế tóan kết quả hoạt động tiêu thụ . 58

PHẦN 3 :HOÀN THIỆN KẾ TÓAN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA, THÀNH PHẨM 60

3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế tóan tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 60

3.1.1. Ưu điểm : 60

3.1.2. Hạn chế. 62

3.2. Một số giải pháp nhằm hòan thiện kế tóan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng. 63

KẾT LUẬN 65

Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng

Lô CN7-KCN vừa và nhỏ Từ Liêm Mẫu số: 01-VT

QĐ 15QĐ/BTC

Ngày 20/03/2006

 

PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI

Ngày 9 tháng 3 năm 2009

 

 

Họ tên người giao hàng :

Tên công ty : Siêu thị Fivimax - Đại La (Nhất Nam)

Địa chỉ : Đại La - HN

Theo hóa đơn số : 4042

Nội dung : Nhập lại kho

Nhập tại kho : Kho Nguyễn Phong Sắc

 

 

STT Tên hàng Mã số Đvt Số lượng Đơn Thành

C.Từ T.nhập giá tiền

1 Bộ nồi GE09-3306 Bộ 1 1 345,000 345,000

Tổng 345,000

Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn.

 

 

 

Ngươi giao hàng Người nhận hàng Thủ kho

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

 

BẢNG 2.2

 

Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng

Lô CN7, KCN vừa và nhỏ Từ Liêm

 

SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5212

Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009

 

 

C.Từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư ĐvKh Vlsphh SL Đơn giá Số HĐ K.mục Nợ Có HĐTC

NT C.từ Ps nợ Ps có Dư Nợ VNĐ

 

3/3 HĐ-0774 xb->ST Việt Long 1311 213,636 1,059,084 Siêu thị Việt Long Bộ nồi GE11-3306SG 100 213,636 774 Doanh thu 5212 1311 3915

 

31/3 KC Kc 5212 -> 5112 5112 41,675,984 5112 5212

PS trong kỳ 41,675,984 41,675,984

Lập ngày 5/4/2009

 

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình tự lập, luân chuyển và xử lý chứng từ có sự khác biệt so với hình thức thủ công. Trật tự ghi chép và xử lý thông tin cực nhanh giúp cho doanh nghiệp có thể tìm sử dụng thông tin bất cứ khi nào một cách chính xác nhất. Cụ thể, quy trình kế toán tại công ty như sau: Bước 1: Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ. Trong quá trình tổ chức cần phân biệt 2 loại: chứng từ được nhập trước khi nhập dữ liệu vào máy và chứng từ được lập sau khi dữ liệu đó được nhập vào máy để tổ chức hợp lý qui trình lập và luân chuyên chứng từ. Bước 2: Tổ chức xử lý chứng từ. Tổ chức phân loại chứng từ sắp xếp các chứng từ có liên quan thành một bộ để thuận tiện cho việc xử lý. Đối với các chứng từ được lập trước khi nhập dữ liệu và máy thì việc xử lý gồm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên chứng từ, tính đầy đủ của các yếu tố, tính chính xác của các con số... Đối với các chứng từ được lập sau khi dữ liệu đó được nhập vào máy thì cũng phải thực hiện những việc xử lý tương tự như trên và nếu có sự cố thì cần phải theo dõi để điều chỉnh thông tin vào số liệu đã nhập. Bước 3: Nhập dữ liệu vào máy. Căn cứ vào các chứng từ đã được xử lý, tiến hành việc nhập sôz liệu vào máy tính. Việc nhập dữ liệu này có thể do một số một số kế toán viên cùng tiến hành nhập liệu. Bước 4: Xử lý thông tin Máy tính toán, phân loại, hệ thống hoá thông tin theo chương tình đã định để có được các tài khoản, thông tin chi tiết và hệ thống báo cáo tài chính. c. Đặc điểm hệ thống tài khoản tại công ty. Tài khoản kế toán là công cụ của các doanh nghiệp dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ hệ thống tài khoản kế toán trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, đồng thời căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của đơn vị minh, công ty cổ phần Mặt Trời vàng đã áp dụng vào chi tiết hoá hệ thống tài khoản. BẢNG 1.1 Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng Lô CN7 - KCN vừa và nhỏ Từ Liêm DANH MỤC TÀI KHOẢN Mã Tên Mã Tên … … … … 511 Doanh thu bán hàng 622 CP nhân công trực tiếp 5111 Doanh thu bán hàng hóa 6221 CP nhân công trực tiếp bếp 5112 Doanh thu bán thành phẩm 6222 CP nhân công trực tiếp nồi 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 6223 CP nhân công trực tiếp chung 5114 Doanh thu hàng xuất khẩu 627 CP sản xuất chung 5115 Doanh thu khác 6271 CP nhân viên phân xưởng 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 6272 CP vật liệu 512 Doanh thu nội bộ 6273 CP dụng cụ sản xuất 5121 Doanh thu bán hàng nội bộ 6274 CP khấu hao TCSĐ 5122 Doanh thu hàng khuyến mại, quảng cáo, xuất tặng 6277 CP dịch vụ mua ngòai 515 Doanh thu hoạt động tài chính 62771 CP tiền điện nước 521 Chiết khấu thương mại 62772 CP thuê đất đai nhà xưởng 5211 Chiết khấu hàng hóa 62773 CP sửa chữa nhà xưởng 5212 Chiết khấu thành phẩm 6278 CP bằng tiền khác 531 Hàng bán bị trả lại 631 Giá thành sản xuất 532 Giảm giá hàng bán 632 Giá vốn hàng bán 621 CP NVL trực tiếp 635 CP hoạt động tài chính 6211 CP NVLTT - GĐI- BTP1 6351 Lãi vay hoạt động tài chính 6212 CP NVLTT - GĐII- BTP2 6352 CP hoạt động tài chính khác 6213 CP NVLTT - GĐIII- TP 641 CP bán hàng 6214 CP NVLTT - GĐIV- TP HT 642 CP quản lý doanh nghiệp … … … … Tuy nhiên, đối với các sản phẩm, vật tư, hàng hoá thì công ty lại không chi tiết sâu theo từng sản phẩm bởi lẽ công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mã sản phẩm, vật tư, hàng hoá rất khoa học. Sản phẩm của công ty được chia làm 2 loại: đồ gia dụng và sản phẩm cao cấp. Tất cả các mã sản phẩm khi được đặt mã đều cho thấy rõ bản chất của nó là sản phẩm gì, thuộc loại sản phẩm cao cấp hay gia dụng.Nếu sản phẩm thuộc nhóm hàng cao cấp thì trong mã sản phẩm sẽ đề thêm 2 chữ CC ( viết tắt của cao cấp ), còn sản phẩm gia dụng sẽ không ghi gì. Ví dụ: Đối với sản phẩm bếp gas đơn Goldsun 130SM, mã số sản phẩm là BG2-11CB1001 cho thấy thành phẩm ở đây là bếp gas thuộc nhóm gia dụng. Đối với sản phẩm cao cấp như bếp âm GSI 902G được nhập khẩu, mã số của sản phẩm là : CC-BA-21AA1026 cho thấy rõ đây là sản phẩm cao cấp... d. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại công ty. Các doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp dụng các hình thức sổ kế toán khác nhau. Các điều kiện đó bao gồm: đặc điểm và loại hình sản xuất cũng như qui mô sản xuất; yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị; trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán; điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị. Trong số bốn hình thức ghi sổ kế toán, để phù hợp với doanh nghiệp của mình, công ty cổ phần Mặt Trời vàng đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức được hình thành sau các hình thức: Nhật kí chung và Nhật ký sổ cái, thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt được mục tiêu hợp lý hoá cao nhất trong hạch toán kế toán trên các mặt. Ưu điểm của hình thức này là ghi chép đơn giản, thống nhất cách thiết kế sổ Nhật ký và Sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, sổ nhật ký tờ rời cho phép chuyên môn hoá được lao động kế toán dựa trên sự phân công lao động. Ngoài ra, hình thức này còn phù hợp với điều kiện kế toán máy dựa trên phần mềm EFFECT- một phần mềm đang được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay. Tuy nhiên, do sử dụng phần mềm kế toán cho nên khái niệm sổ kế toán chỉ có ý nghĩa tượng trưng cho một hệ thống thông tin đã được phân loại và hệ thống hoá nhằm phục vụ mục đích quản trị. HÌNH 1.1: GIAO DIỆN CHUNG CỦA PHẦN MỀM EFFECT Ở giao diện chung của phần mềm này có 3 mục chính: - Mục chức năng: bao gồm các thao tác liên quan đến hoạt động hàng ngày của kế toán viên: nhập dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu, các sổ sách báo cáo, báo cáo của tôi. - Phân thao tác cuối tháng: bao gồm các nghiệp vụ được tiến hành cuối tháng: gồm tính chênh lệch tỷ giá cuối tháng, tính lao động tiền lương, tính lại giá vốn của hàng hoá, sản phẩm. đồng thời có mục điều chỉnh tồn kho cuối tháng. - Mục hệ thống: bao gồm có phần danh mục chứa tất cả danh mục về các tài khoản sử dụng, danh mục các đơn vị tiền tệ sử dụng, danh mục các sản phẩm, hàng hoá.. đồng thời cũng là phần để quản trị việc dùng mạng của toàn bộ mạng kế toán. HÌNH 1.2. MÀN HÌNH NHẬP LIỆU NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Trên đây là ví dụ cụ thể về việc nhập liệu của một nghiệp vụ bán hàng để tạo hoá đơn của một hàng hoá của công ty. Trên giao diện nhập liệu này có các bộ phận: phiếu ( tên loại chứng từ), ngày tháng ghi sổ, số hiệu chứng từ, hoá đơn, số seri của hoá đơn, thuế GTGT, bộ phận ( thương mại hay sản xuất), phần diễn giải cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tên đơn vị khách hàng, tên cụ thể của một đối tượng mua hàng nào đó, kho mà hàng hoá được xuất bán, đơn vị tính, đồng thời tiền hành việc định khoản... f. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại công ty. Là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại bao gồm nhiều nhà máy và có các chi nhánh khác nhau, nhưng tất cả đều phải lập 4 loại báo cáo, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B 01-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 02-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Mẫu sốB 03- DN - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B 04-DN Ngoài ra, vào cuối kỳ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính công ty cổ phần Mặt Trời vàng còn phải lập các báo cáo tài chính hợp nhất theo đúng biểu mẫu qui định bao gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Bảng thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai các báo cáo tài chính kể trên đã được công ty thực hiện theo đúng thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “ báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Bên cạnh nhu cầu thông tin ra bên ngoài, để phục vụ cho nhu cầu quản trị, các báo các kế toán quản trị còn được lập hàng tháng, hàng quý để tiến hành phân tích số liệu kịp thời như : Báo cáo lãi gộp , báo cáo công nợ - tuổi nợ , báo cáo dự toán CP sản xuất … 1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. BẢNG 1.2: B¶ng nh÷ng chØ tiªu chñ yÕu vÒ s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty cæ phÇn MÆt Trêi Vµng (Đv: VNĐ) C¸c chØ tiªu N¨m 2007 N¨m 2008 So s¸nh C /lÖch(®) TL(%) 1. Tµi s¶n cè ®Þnh 8.405.872.380 9.301.950.340 896.077.960 110.66 - TSC§ h÷u h×nh 5.269.571.643 5.874.848.876 602.277.233 111.48 - TSC§ thuª tµi chÝnh 3.134.014.287 3.348.903.097 34.888.810 111.11 - TSC§ v« h×nh 0 78.198.367 78.197.367 - Hao mßn TSC§ (936.045.094) (2.450.635.460) (1514.590.366) 261.81 2. Tµi s¶n ng¾n h¹n 16.636.495.446 39.604.524.937 22.968.029.491 238.06 - TiÒn 160.610.387 2.019.409.530 1.858.799.143 1257.3 - Nî ph¶i thu 1.788.356.455 4.211.241.067 2.422.884.612 253.48 - Hµng tån kho 11.625.770.056 30.030.145.681 18.404.375.625 258.31 3. Nî ph¶i tr¶ 17.756.733.544 28.414.403.447 10.657.669.903 160.02 4. NV chñ së h÷u 7.285.634.282 20.492.071.830 13.206.437.548 281.27 5. Doanh thu 19.404.395.212 38.502.755.965 19.098.360.753 198.42 6. Gi¸ vèn hµng b¸n 17.285.815.208 32.536.894.260 15.251.079.052 188.23 7. CPBH & CPQL 1.472.922.616 3.271.700.880 1.789.778.264 222.12 8 . LN tríc thuÕ 16.353.372 368.473.893 352.123.521 2253.2 9. ThuÕ TNDN 51.586.345 51.586.345 10 . LN sau thuÕ 16.353.372 316.887.548 300.534.176 1937.7 11. Tæng quÜ l¬ng 5.541.242.070 7.151.812.185 1.610.570.115 129.07 12. TiÒn l¬ng BQ 1.120.801 1.278.936 158135 114.11 13. Thu nhËp BQ 1.300.940 1.494.813 193.873 114.9 Từ bảng trên ta thấy được tất cả các chỉ tiêu của công ty trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007, điều này cho ta biết được doanh nghiệp đang trong đà đi lên. Trước mắt phương hướng hoạt động của công ty muốn mở rộng theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng, làm cho các mặt hàng của công ty không chỉ là thông dụng và phổ biến trong nước và 1 số nước trên thế giới hiện nay mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều biết đến và có sức cạnh tranh với các công ty cùng ngành . PHẦN II :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG. 2.1.Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng - Đặc thù của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại thành phẩm hay được gọi sản phẩm do công ty sản xuất ra được công ty trực tiếp bán ra trên thị trường.Tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều do công ty đảm nhiệm. Vậy nên công ty sản xuất cái gì thì tiêu thụ thứ đó. VD : nồi cơm điện, chảo chống dính, bếp ga, máy hút bụi… - Đối với các doanh nghiệp hiện nay, có rất nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm của mình như: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp, trao đổi lấy sản phẩm khác. Xuất phát từ đặc điểm vừa là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại chuyên sản xuất kinh doanh các thiết bị đồ dùng bếp và một số hàng hóa cao cấp khác trên một mạng lưới tiêu thụ bao gồm hàng nghìn các đại lý ở khắp các miền của đất nước, do vậy, phương thức bán hàng chủ yếu của là phương thức tiêu thụ thành phẩm trực tiếp và mấy năm trước thì có hình thức bán hàng qua đại lý nhưng do các năm gần đây thấy hình thức bán hàng gửi đại lý gặp nhiều khó khăn, ví dụ như : trong quá trình gửi đại lý hàng bị vận chuyển và bảo quản không tốt khiến một số sản phẩm bị méo mó, hỏng hóc… và một số hàng không bán được trả về công ty thì không còn được nguyên vẹn như ban đầu gây thiệt hại không nhỏ cho công ty. Thay vì hình thức bán hàng qua đại lý công ty thực hiện cách bán hàng cho các siêu thị, chợ lớn hay các cửa hàng nhưng có thể cho khách hàng trả chậm, cam kết thời hạn trả nợ hoặc một số trường hợp có thể ưu đãi cho đến khi nào khách hàng bán được hàng mới thu nợ. Hình thức bán hàng này hay hơn bán hàng qua đại lý ở điểm: hàng sẽ không thể mang trả về công ty nếu khách hàng không bán được hàng. Và thay vì phải trả hoa hồng đại lý công ty sẽ thực hiện các chương trình khuyến mại, các chính sách chiết khấu hay giảm giá hàng bán. Chương trình khuyến mại ví như là khi doanh nghiệp mua sản phẩm của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng thì doanh nghiệp có thề được tặng đi kèm với các sản phẩm như: dao nhà bếp, tô thuỷ tinh cao cáp, pin, bộ khăn nhà bếp... Chính sách chiết khấu được thể hiện qua tỉ lệ chiết khấu khi khách hang trả tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh tóan. Còn giảm giá hàng bán là khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được hưởng ưu đãi mua hàng với giá thấp hơn. - Khi một khách hàng mua một sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng đó có rất nhiều phương thức thanh toán để có thể lựa chọn: + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: đó là cách thức mà người mua chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt ngay và là hình thức đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử. + Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng: đây là hình thức thanh toán xuất hiện sau hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, hình thức thanh toán này ngày càng bộc lộ nhiều ưu thế hơn hẳn so với hình thức thanh toán tiền mặt. Do vậy, đa số các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng phương tiện này như là phương tiện thanh toán chủ đạo của mình. Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cũng không nằm ngoài sự lựa chọn đó. Mặc dù là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cũng có doanh thu lớn, năm 2008, tổng công ty đã đạt tổng doanh thu là 38,5tỷ, trong đó riêng nhà máy gia dụng tại khu công nghiệp đạt doanh thu gần 20 tỷ. Ngoài ra, do có mạng lưới tiêu thụ và khách hàng trải rộng khắp trong cả nước, vì thế việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đã mang lại cho nhiều thuận lợi: an toàn, tiết kiệm CP... - Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng, các sản phẩm cơ khí gia dụng của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng được phải đối mặt với sự cạnh tranh khá khốc liệt từ phía các doanh nghiệp cùng ngành khác. Hơn thế nữa, việc sản xuất và kinh doanh các thiết bị này mới được công ty cổ phần Mặt Trời Vàng triển khai từ năm 2004. Do vậy, đối với nhiều người tiêu dùng, thương hiệu các sản phẩm gia dụng mang nhãn hiệu của công ty cổ phần Mặt Trời vàng còn chưa thân thuộc. Hơn ai hết, công ty cổ phần Mặt Trời Vàng nắm vững đặc điểm này. Do vậy, trong suốt thời gian vừa qua, công ty đã rất chú trọng vào việc quảng bá thương hiệu này trên thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn như: chương trình “ Táo quân Goldsun- Kinen xông đất” vào tháng 1 năm 2005, chương trình “ Goldsun- niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam” từ 10/8/2005 đến 30/10/2005 qua hình thức cào số trúng thưởng, tổng giá trị giải thưởng của chương trình này lên tới 647.463.643 VND, chương trình “ Đi tìm mặt trời vàng” vào tháng 4 vào năm 2006 và gần đây nhất là chương trình “ Bán hàng giá nhà máy sản xuất trực tiếp đến người tiêu dùng” vào các ngày 17, 18, 19 tháng 10 năm 2008. Ngoài ra, công ty cũng tăng cường quảng bá hình ảnh qua việc tham gia các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng liên tục trong nhiều năm liền. 2.2.Kế tóan tiêu thụ thành phẩm tại công ty : 2.2.1. Kế tóan doanh thu tiêu thụ và các khỏan giảm trừ doanh thu : 2.2.1.1. Kế tóan doanh thu tiêu thụ. Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của DN sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thỏa thuận. Thời điểm DN chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hóa đơn được xác định là thời điểm xác định doanh thu của DN. TK sử dụng: Việc tiêu thụ thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên TK 511 và được chi tiết ra các tiểu khoản xem ở “danh mục cái tài khoản” Phương pháp hạch tóan Khi công ty bán thành phẩm, khách hàng chấp nhận thanh tóan, kế tóan nhập vào máy theo bút tóan Nợ TK 111, 112, 131,.. Có TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra Chứng từ và sổ kế tóan Chứng từ: Giấy đề nghị mua hàng ( nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt hàng (đối với khách hàng mua theo hợp đồng). Hợp đồng mua bán: áp dụng với việc bán buôn hàng hóa, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn hàng tới công ty. Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng thông thường: được lập khi Công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua. Phiếu xuất kho. Phiếu thu tiền mặt (nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng chưa thanh tóan ngay). Các chứng từ khác có liên quan. Thủ tục. SƠ ĐỒ 2.1 : CHU TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM PKD bán hàng PKT xem xét PKT giảm trừ, thưởng PKD xác nhận Khách hàng đặt hàng PKT lập PXK, HĐ Xuất hàng Ví dụ1 : Ngày 27 tháng 3 năm 2009, phòng kinh doanh của Công ty có bán cho Công ty cổ phần Gas Petrolimex ở 775 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội 200 cái bếp PGAS 17SKV, đơn giá chưa thuế 318.182 đồng/cái, thuế suất thuế GTGT 10% theo hợp đồng 1030. Kế toán căn cứ vào HĐ kinh tế, đơn đặt hàng lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu tím) : Lưu tại quyển Liên 2 (màu đỏ) : Giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh) : Dùng để luân chuyển Từ các chứng từ đã có, kế toán nhập dữ liệu vào máy. HÌNH 2.1: MÀN HÌNH NHẬP DỮ LIỆU NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG BẢNG 2.1 Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng Lô CN7, KCN vừa và nhỏ Từ Liêm SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5112 Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 C.Từ Diễn giải TK Phát sinh Số dư ĐvKh Vlsphh SL Đơn giá Số HĐ K.mục Nợ Có HĐTC NT C.từ ĐƯ Ps nợ Ps có Dư Có VNĐ … … … … … … … … … … … … … … … … 27/3 HĐ-1030 xb->Petro 1311 63,636,400 5,234,653,400 CT Gas Petrolimex Bếp PGAS-17S KV 200 318,182 1030 Doanh thu 1311 5112 4005 … … … … … … … … … … … … … … … … 31/3 KC Kc5212->5112 5212 41,675,984 5112 5212 31/3 KC Kc531->5112 531 7,642,495 5112 531 31/3 KC Kc532->5112 532 - 5112 532 31/3 KC Kc5112->911 911 6,951,189,681 5112 911 Tổng cộng 7,000,508,160 7,000,508,160 Lập ngày 5/4/2009 2.2.1.2. Các khỏan giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ của Công ty gồm có hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Chiết khấu thương mại - Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn. TK sử dụng là : “TK 521 : chiết khâu thương mại” và được chi tiết thành 2 TK cấp 2 : TK 5211 : Chiết khấu hàng hóa TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm - Số tiền doanh nghiệp chiết khấu cho khách hàng được tính như sau Số tiền được hưởng chiết khấu = Tổng tiền hàng có thuế GTGT X Tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu mà công ty áp dụng thường là 1%. - Trình tự hạch tóan + Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng Nợ TK 5212 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 + Cuối kỳ máy tính sẽ tự động kết chuyển trừ vào doanh thu Nợ TK 5112 Có TK 5212 Ví dụ: Ngày 3 tháng 3 năm 2009, công ty xuất bán 100 bộ nồi GE11-3306SG, đơn giá chưa thuế GTGT 213.636 đồng/bộ theo HĐ-0774, thuế GTGT 10% cho Siêu thị Việt Long. Do mua hàng với số lượng lớn nên siêu thị Việt Long được hưởng chiết khấu thương mại 1% Giảm giá hàng bán. Là khoản tiền dành cho khách hàng khi doanh nghiệp vi phạm hợp đồng về thời gian và chất lượng. TK sử dụng là TK 532 Số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng phụ thuộc vào độ vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán : + Thực hiện giảm giá dành cho Khách hàng Nợ TK 532 Nợ TK 331 Có TK 111, 112, 331 + Cuối kỳ máy tính sẽ tự động kết chuyển trừ vào doanh thu Nợ TK 511 Có TK 532 Công ty đặt tiêu chí uy tín và chất lượng làm hài lòng khách hàng lên đầu, do vậy những trường hợp công ty vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm hay thời gian thực hiện các đơn hàng rất hạn hữu, thậm chí là bằng không. Hàng bán bị trả lại Do phương thức tiêu thụ và ưu đãi của công ty dành cho khách hành, trong thời hạn bảo hành nếu khách hàng không ứng ý thì có thể đem trả sản phẩm cho công ty. Trị giá của hàng bán bịt trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hóa đơn và được tính theo công thức. Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán TK sử dụng là TK 531 : hàng bán bị trả lại Trình tự hạch tóan + Khi công ty nhận lại số hàng bị trả lại và tiến hành nhập kho Nợ TK 155 Có TK 632 + Thanh tóan với người mua về số tiền hành bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 131 Do công ty luôn trú trọng đến chất lượng sản phẩm và luôn có công tác kiểm tra hàng trước khi xuất nên việc phát sinh các nghiệp vụ hàng bị trả lại chiếm tỷ trọng không nhiều. Khi khách hàng trả lại hàng đã mua phải lập “Biên bản trả lại hàng”, trong đó ghi rõ lý do trả lại hàng. Khi công ty chấp nhận thì kế toán lập “phiếu nhập kho” cho số hàng bị trả lại. Thủ kho sẽ nhập hàng và ghi vào thẻ kho về số lượng. Phòng kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Ví dụ: Ngày mùng 4 tháng 3 năm 2009, Siêu thị Fivimax – Đại La (Nhất Nam) mua 10 bộ nồi GE09-3306SG, đơn giá chưa thuế 345.000đồng/bộ, thuế GTGT 10%. Do sản phẩm không đảm bảo chất lượng như ký kết trong hợp đồng số 0781 nên ngày mùng 9 tháng 3 năm 2009 siêu thị Fivimax đã trả lại cho công ty sau khi đã lập “Biên bản trả lại hàng”. Công ty Cổ phần Mặt Trời Vàng Lô CN7-KCN vừa và nhỏ Từ Liêm BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG Ngày 9 tháng 3 năm 2009 Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và phiếu thu tiền hàng của Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng. Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên giao nhận hàng. Ngày 4/3/2009, Siêu thị Fivimax - Đại La (Nhất Nam) chúng tôi đã mua 10 bộ nồi GE09-3306SG với tổng trị giá 3.795.000 đồng theo hóa đơn số 4042 nhưng chất lượng không như ký kết trong hợp đồng 0781. STT Tên hàng, chủng loại, quy cách Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bộ nồi GE09-3306 Bộ 1 345,000 345,000 Cộng tiền hàng 345,000 Tiền thuế GTGT 34,500 Tổng tiền 379,500 Viết bằng chữ: ba trăm bảy mươi chín nghìn năm trăm đồng Thủ kho Người mua hàng Người giao hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các chứng từ trên kế toán nhập số liệu vào máy tính HÌNH 2.2: MÀN HÌNH NHẬP DỮ LIỆU NGHIỆP VỤ TRẢ LẠI HÀNG 2.2.2. Kế tóan giá vốn hàng bán. Phương pháp tính giá thành phẩm nhập kho. Là một doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đa dạng: trực tiếp sản xuất một số mặt hàng gia dụng( các loại nồi Goldsun...), lắp rắp một số sản phẩm (như bếp gas...), vừa đồng thời cũng tham gia vào việc xuất nhập khẩu hàng hoá ra bên ngoài. Do vậy, cách thức xác định giá vốn của các sản phẩm của công ty khác nhau. Đối với các thành phẩm do công ty tự sản xuất và công ty lắp ráp, do việc sản xuất và lắp ráp được thực hiện trên dây truyền gồm nhiều công đoạn khác nhau, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp cộng CP. ,được tính trên việc tổng hợp ba yếu tố CP: CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và CP sản xuất chung. Việc tập hợp các yếu tố CP đều được hạch toán theo từng phân xưởng và từng nhóm sản phẩm. ở nhà máy cơ khí gia dụng của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng, có bốn phân xưởng chính: phân xưởng chung, phân xưởng bán thành phẩm 1, phân xưởng bán thành phẩm 2 và phân xưởng thành phẩm. Giá thành của thành phẩm được xác định bằng cách cộng CP sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1+ Z2+....+Zn. Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho. Công ty xác định giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ cho từng loại thành phẩm theo công thức: Đơn giá BQ của TP xuất TK = Giá trị TP tồn kho ĐK + Giá trị TP nhập kho trong kỳ Số lượng TP tồn kho ĐK + Số lượng TP nhập kho trong kỳ Giá trị TP xuất kho trong kỳ = Đơn giá BQ X Số lượng TP thực tế xuất kho trong kỳ Đơn giá BQ được xác định cho từng loại sản phẩm. Đơn giá này được xác định vào cuối quý do máy tính tự động kết chuyển. Vì vậy không phải kê số lần xuất mà chỉ căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất trên thẻ kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và sổ cái chi tiết thành phẩm để tính ra giá vốn của từng loại thành phẩm xuất trong kỳ. Ví dụ1 : Ngày 27 tháng 3 năm 2009, phòng kinh doanh của Công ty có bán cho Công ty cổ phần Gas Petrolimex ở 775 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội 200 cái bếp PGAS 17SKV, đơn giá chưa thuế 318.182 đồng/cái, thuế suất thuế GTGT 10% theo hợp đồng 1030. Sau khi kế toán lập hóa đơn GTGT và tiếp tục lập phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất hàng và ghi số lượng kho vào thẻ kho của hàng đã xuất. Và căn cứ vào lượng nhập – xuất để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Đồng thời trên phòng kế tóan tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm. Đến cuối tháng, kế toán lập bảng nhập – xuất – tồn và đối c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng.DOC
Tài liệu liên quan