Chuyên đề Kế toán tổng hợp tại công ty Đông nam dược Bảo Long

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ĐÔNG NAM DƯỢC BẢO LONG 2

II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ĐND Bảo Long. 3

CHƯƠNG I: HẠCH TOÁN TSCĐ 9

I.Khái niệm TSCĐ: 9

II.Đặc điểm của TSCĐ: 9

III. Phân loại TSCĐ: 9

IV. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ : 10

V. Hạch toán TSCĐ tại công ty ĐNDBL : 10

CHƯƠNG II. KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG VÀ TRÍNH BHYT, BHXH, KPCĐ, THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 27

I. Khái niệm về tiền lương 27

 II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .31

CHƯƠNG III: KẾ TOÁN HÀNG HÓA 38

I. Kế toán hàng hóa: 38

II.

CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA DỊCH VỤ 45

I. Kế toán bán hàng. 45

II. Chiết khấu bán hàng: 48

III. Kế toán giá vốn hàng bán: 49

IV. Công tác kế toán và quyết toán: 50

V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 56

CHƯƠNG V: KẾ TOÁN BẰNG TIỀN 62

I. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: 62

II. Trình tự hạch toán TM tại công ty ĐND Bảo Long theo sơ đồ sau: 63

III. Kế toán TGNH: 68

CHƯƠNG VI: KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN 74

I. Thanh toán nội bộ 74

II. Các khoản phải thu: 76

III. Nghệp vụ thanh toán với người bán. 83

IV. Kế toán ngân thuế ngân sách: 86

V.Kế toán các khoản tạm ứng: 90

CHUƠNG VII: KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẤT THUỜNG 94

 

I. Kế toán nghiệp vụ chi phí hoạt động tài chính: 94

II. Kế toán thu nhập bất thường. 95

III. Chi phí bất thường: 96

CHƯONG VIII: KẾ TOÁN TỔNG HƠP VÀ CHI TIẾT CÁC NGUỒN VỐN 98

I. Nguồn vốn vay( vay ngắn hạn và vay dài hạn) 98

II. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu. 102

III. Nguồn vốn đầu tư sử dụng cơ bản: 103

IV. Quỹ đầu tư và phát triển: 104

V. Quỹ khen thưởng: 105

CHƯƠNG IX:BÁO CÁO TÀI CHÍNH 107

I. Bảng cân đối kế toán. 107

II. Báo cáo kết quả kinh doanh. 112

Thuyết minh báo cáo tài chính: 118

PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐND BẢO LONG. 119

I. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa của Công ty 119

II. Một số giải pháp để nâng cao hệ thống tiêu thụ và bán thành phẩm phù hợp với người tiêu dùng. 120

KẾT LUẬN 123

Mục lục 124

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tổng hợp tại công ty Đông nam dược Bảo Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính lương Tháng 7 năm 2002 Đơn vị : Bộ phận hàng Số TT Họ và tên Hệ số lương cấp bậc Lương cấp bậc theo thời gian Thời gian làm thêm Lương làm thêm giờ Tổng lương 1 2 3 ... Nguyễn Hữu Ninh Trịnh Quyết Lâm Trần Thanh Phương 2,84 2,33 2,33 ... 596.400 489.300 489.300 ..... 2 3 2 ..... 45.880 56.460 37.640 ... 642.280 545.760 526.940 ..... Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán tiến hành định khoản sau đó lập bảng phân bố tiền lương và BHXH Nợ TK 641 (1) 9.780.000 Nợ TK 642 (1) 14.560.000 Có TK 334 21.340.000 Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định KPCĐ : Nợ TK 641 (1) 145.600 Nợ TK 642 (1) 241.200 Có TK 338 (2) 386.800 Trích BHXH Nợ TK 641 (1) 439.000 Nợ TK 642 (1) 678.000 Có TK 338 (3) 1.117.000 Trích BHYT Nợ TK 641 (1) 78.800 Nợ TK 642 (1) 140.600 Có TK 338 (4) 228.400 Trích bảng phân bố tiền lương và BHXH Bảng thanh toán lương Tháng 7 năm 2001 Đơn vị: Phòng thị trường . STT Họ và tên Tổng lương và thu nhập được nhận Các khoản phải nộp theo quy định Tiền lương và thu nhập được lĩnh Chia ra Tổng cộng Chia ra Tổng cộng Tiền lương Tiền thưởng Tiền làm thêm BHXH BHYT 1 2 3 Nguyễn Linh Chi Nguyễn Thanh Tuấn Mai ánh Lan 678.300 827.400 678.300 100.000 150.000 100.000 78.265 95.470 78.265 856.565 1.072.870 856.565 33.915 41.370 33.915 6.783 8.274 6.783 40.698 49.644 40.698 815.867 1.0230226 815.867 Tổng cộng 2.184.000 350.000 252.000 2.786.000 109.200 21.840 131.040 2.654.960 Sau khi tính lương một cánh chính xác cho công nhân viên trong Công ty, kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 334 20.780.530 Có TK 111 Khi kế toán nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ghi theo bút toán sau: Nợ TK 338 729.070 Có TK 111 Sổ cái TK 338 – Phải trả khác Số dư đầu năm Nợ có Ghi có các TK dư với nợ TK kỳ này .... Tháng 6 Tháng 7 ... Cộng TK 111 729.070 Tổng s/p nợ 729.070 Tổng s/p có 1.732.200 Số dư C. tháng Nợ Có 10.758.450 11.761.580 Chương III: Kế toán hàng hóa I. Kế toán hàng hóa: Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm, hàng hóa suất kho nhập kho của doanh nghiệp, Công ty ĐND Bảo Long là một Công ty thương mại do đó kế toán của Công ty sử dụng TK 156 “hàng hóa ” để hạch toán các loại hàng hóa thuộc quyền sở hữu của Công ty. - Kết cấu TK 156 “hàng hóa” như sau Bên nợ: Các nghiệp vụ tăng hàng hóa “số hàng hóa nhập kho trong tháng ” giá trị hàng thừa phát hiện khi kiểm kê Bên có: Các nghệp vụ giảm hàng hóa “ chiết khấu được hàng mua bị trả lại, số hàng suất trong tháng ” - Hàng hóa bị thiếu khi phát hiện kiểm kê - GIảm giá bán hàng Dư nợ: giá trị hàng tồn kho cuối thàng cuối kỳ ... Phòng kế toán kết hợp với kho hàng hạch toán hàng hóa để nhằm mục đích xác định theo dõi việc nhập suất tồn kho hàng hóa. Mọi hoạt động nhập - suất - tồn hàng hóa đều phải nộp chứng từ đầy đủ, kịp thời phản ánh số lượng thực tế phát sinh. Khi công ty mua một lượng hàng hóa về nhập kho ;phục vụ cho việc tiêu thụ - kế toán Công ty lập phiếu nhập kho hàng hóa cho lô hàng vừa về theo mẫu phiếu nhập kho dưới đây: Phiếu nhập kho Ngày 20 tháng 7 năm 2001 Mẫu số: 01 - VT Đơn vị: Công ty ĐND Bảo Long Số: Địa chỉ: 51 Trần Duy Hưng Họ và tên người giao hàng: Nhập kho: Hàng hóa: Số TT Tên nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo Công thức Thực nhập 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 Bổ thận Trà Linh Chi Gà ác tần Trà hoa đào h h h h 500 320 468 1020 500 320 468 1020 11340 7540 14175 7200 5.670.000 2.412.800 6.633.900 7.344.000 Cộng 22.060.700 Viết bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm sáu mươi ngàn bảy trăm đồng Nhập ngày 20 tháng 7 năm 2001 Phụ tránh cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký,tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Dựa vào phiếu nhập kho kế toán định khoản Nợ TK 156 22.060.700 Có TK 336 22.060.700 - Để suất bán hàng hóa, trước hết kế toán phải trình phiếu suất kho để suất bán. Công ty đã sử dung phương pháp giá bán đơn vị bình quân để tính giá thực tế thành phẩm suất kho trong kỳ. Số lượng hàng hóa suất dùng Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hóa suất dùng = x Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lương thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Trong tháng 7 Công ty suất một số mặt hàng đi bán là : +) Trà Ati sô Chỉ tiêu Đơn giá Số lượng Số tiền Tồn đầu kỳ 6.800 100 680.000 Nhập trong kỳ Chi phí khác Cộng nhập 6.900 500 3.450.000 0 3.450.000 Giá đơn vị bình quân trà Atiso = 680.000 + 3.450.000 = 6.883đ 100 +500 + Trà linh chi: Giá đơn vị bình quân trà linh chi = ( 6.650 * 200 ) + ( 6.700 * 500 ) = 6.686đ 700 Căn cứ vào giá đơn vị bình quân các mặt hàng, kế toán lập phiếu xuất kho. - Trước khi lập phiếu xuất kho, kế toán phải nhận được phiếu đề nghị xuất kho Giấy đề nghị suất kho Ngày ....... tháng 7 năm 2001 Chúng tôi là: Địa chỉ: Số TT Tên sản phẩm hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đề nghị Thực xuất 1 2 3 Trà A ti sô Trà Linh Chi Thăng Long hộp hộp hộp 300 450 890 Phiếu xuất kho Ngày 16 tháng 7 năm 2001 Nợ Có Đơn vị: Công ty ĐND Bảo Long Địa chỉ: 51 Trần Duy Hưng Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Vinh Địa chỉ: Công ty DLTW I Số TT Tên sản phẩm hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 1 2 3 Trà A ti sô Trà Linh chi Thăng Long h h h 300 450 890 6.883 6686 9.000 2.064.900 3.008.700 8.010 Cộng tiền hàng: 13.083.600 Thuế GTGT : 10% Tiền thuế 1.308.360 Tổng tiền thanh toán: 14.391.960 Viết bằng chữ: mười bốn triệu ba trăm chín mốt ngìn chín trăm sáu mươi đồng Ngày 16 tháng 7 năm 2001 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 111: 14.391.960 Có TK 156 : 13.083.600 Có TK 3331: 1.308.360 Dựa vào các chứng từ xuất - nhập mà thủ kho gửi lên cho phòng kế toán để ghi vào sổ theo dõi nhập xuất tồn hàng hóa. Cuối thàng kế toán cùng thủ kho đối chiếu với nhau về số lượng hàng hóa trong tháng. Sau đó kế toán lên bẳng kê số 9 và sổ cái TK 156. Chương IV : Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ I. Kế toán bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong thực tế Công ty ĐND Bảo Long là một chi nhánh của Tổng công ty chịu tránh nhiệm tiêu thụ hàng hóa vì thế đây là một hoạt động chủ yếu của Công ty. Trong thực tế giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà Công ty tiêu thụ trên thị trường được ghi trong hóa đơn mua hàng của Tổng công ty. Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 511 “doanh thu bán hàng”. TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán trong kỳ - Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ . TK 5111 cuối kỳ không có só dư và chi tiết thành 4 khoản + 5111 : Doanh thu bán hàng hóa + 5112: Doanh thu bán các thành phẩm + 5113: Doanh thu phụ cấp dịch vụ + 5114: Doanh thu trợ cấp trị giá Vì Công ty áp dụng hình thức kế toán NKCT nên tình hình xuất bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ và doanh thu bán hàng được phản ánh ở NKCT số 8. Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT loại 3, hóa đơn GTGT được lập theo mẫu sau: (Ký, họ tên ) Dựa vào các hóa đơn khoản định nghiệp vụ phát sinh trong tháng: Nợ TK 111 20.728.708 Có TK 511 18.844.280 Có TK 3331 1.884.428 II. Chiết khấu bán hàng: - Tại Công ty tỉ lệ chiết khấu được tính từ 0,4 đến 1,5 % của hóa đơn GTGT. Mức chiết khấu này chủ yếu nhằm thu hút khách hàng đến mua với số lượng nhiều hơn và càng gắn bó lâu dài với Công ty thì càng được hưởng chiết khấu lớn. Khi hai bên mua bán cần phải được thỏa thuận rõ mức chiết khấu của lô hàng đó. Ngày 27/7. Công ty dược Thái Bình mua một số hàng hóa trị giá mau có cả VAT 10 % là: 33.709.478, khách hàng đã trả tiền bằng tiền mặt sau khi trừ 1 % chiết khấu. Nợ TK 111: 33.709.478 Có TK 511 : 30.644.980 Có TK 833: 3.064.498 Nợ TK 811: 337.095 Có TK 111 337.095 Căn cứ vào các nghiệp vụ chứng từ liên quan - cuối tháng kết toán chuyển sang TK 911 Nợ TK 911: 3.064.498 Có TK 811 3.064.498 III. Kế toán giá vốn hàng bán: Kế toán sử dụng TK 632 – “ Giá vốn hàng bán “. Kết cấu TK 632: Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư. Trong tháng 7/ 2001 xuất bán hàng hóa cho khách hàng, kế toán tiến hành định khoản: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 510.068.090 Có TK 156: 510.068.090 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 510.068.090 Có TK 632: 510.068.090 + cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 632: IV. Công tác kế toán và quyết toán: 1. Trình tự các định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả kinh doanh bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, giá vốn bán hàng, kế toán còn phải tập hợp các khoản chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1. Kế toán chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng là những khảon chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa , lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. - Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng ”TK này có kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí thực tế bán hàng phát sinh Bên có: Các khoản ghi chi phí bán hàng. - Kết chuyến chi phí bán hàng. TK 641: Không có số dư và chi tiết thành: - 6411: Chi phí nhân viên - 6412: Chi phí vật liệu bao bì - 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - 6415: Chi phí bảo hành - 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6418: Chi phí bằn tiền khác - Để tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế toán phải mở các số chi tiết liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng các bộ phận kế toán có liên quan chuyển số liệu từ các tờ, sổ chi tiết bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên qun chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác - Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .... Các khoản chi phí này được khám phá trên TK 642 “CPQLDN” Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có:- Các khoản ghi chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyến chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản + 6421: Chi phí nhân viên quản lý + 6422: Chi phí vật liệu quản lý + 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + 6425: Thuế và lệ phí + 6426: Chi phí dự phòng + 6427: Chi phí dụng cụ mua ngoài khác + 6428: Chi phí bằng tiền khác V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Đối với kết quả bán hàng; Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách xác định kết quả bán hàng như sau: B1: Doanh thu bán hàng được xác định bằng công thức sau: Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu B2: Xác định lợi tức gộp: Lợi tức gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán = 638.090.790 - 510.068.090 = 128.022.700 B3: Xác định lợi tức thuần: Lợi tức thuần = Lợi tức gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý = 128.022.700 - 35.411.530 - 62.452.080 = 30.159.090 Đối với hoạt động tài chính: Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Thuế thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính = 0 - 0 - 3.064.498 = -3.064.498 Kết quả hoạt động bất thường: Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường = 12.000.000 - 1.200.000 = 10.800.000 Kết quả hoạt động kinh doanh : Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi tức thuần + Lợi tức hoạt động tài chính + Lợi tức hoạt động bất thường = 30.159.070 + ( - 3.064.498 ) + 10.800.000 = 37.894.592 Sau khi tính toán được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành định khoản như sau: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 638.090.790 Có TK 911: 638.090.790 Kết chuyển hoạt động tài chính: Nợ TK 911: 1.200.000 Có TK 821: 1.200.000 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 811: 3.064.498 Có TK 911: 3.064.498 Kết chuyển thu nhập bất thường: Nợ TK 721: 12.000.000 Có TK 911: 12.000.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 510.068.090 Có TK 632: 510.068.090 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 35.411.530 Có TK 641: 35.411.530 Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911: 62.452.080 Có TK 642: 62.452.080  Xác định hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, ta lấy Có TK 911 – Nợ TK 911 Sau đó kế toán tiến hành lập sổ cái TK 911 sổ cái TK 911 – Kết quả kinh doanh Số đầu kỳ Nợ Có Không có số dư Số TT Ghi có TK - ghi nợ TK 911 Tháng 6 Tháng 7 ....... 1 2 3 4 5 TK 632 TK 641 TK 642 TK 421 TK 821 510.068.090 35.411.530 62.452.080 37.894.592 1.200.000 Tổng phát sinh nợ có 647.026.292 647.026.292 Số dư cuối tháng nợ có Không số dư Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) Báo cáo doanh thu Tháng 1 năm 2001 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu - Các khoản trừ (0,4 + 0,5+ 0,6+ 0,7) + Chiết khấu + Giảm giá + hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Doanh thu thuần (01 - 03) 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp (10 -11) 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-21-22) - Thu nhập hoạt động tổ chức - Chi phí hoạt động tổ chức 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tổ chức - Các khoản thu nhập bất thưopừng - Chi phí bất thường 8. Lợi nhuận bất thường 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50) 01 02 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 641155288 3.064.498 683.090.790 510.068.090 128.022.700 35.411.530 62.452.080 30.159.090 3.064.498 ( -3.064.498 ) 12.000.000 1.200.000 10.800.000 37.894.592 Chương V: Kế toán bằng tiền I. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: 1. Tiền của doanh nghiệp Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại dưới dạng hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (ngân hàng các tổ chức tài chính) các khoản tiền đang chuyển (kế toán tiền Việt Nam và ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý ngân phiếu). Đây là tài sản linh hoạt nhất của công ty nó có thể chuyển đổi thành các loại tài sản khác có luoon chuyển cao 2. Nguyên tác hạch toán Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thu theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nhiệm vụ phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là "đồng Việt Nam" để ghi chép tài khoản và sổ sách kế toán. - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính sác số tiền hiện có và tình hình chi thu toàn bộ(loại tiền, mở sổ chi tiết từng loại ngoại tệ (theo ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi ), từng loại vàng bạc đá quý(theo số lượng quy cách, độ tuổi kích thước giá trị ...) 3. Tài sản sử dụng Để thay đổi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán. Kế toán sử dụng các TK sau: *Tài khoản 111 - TM: Phản ánh các loại TM của doanh nghiệp, chi tiết là 3 tiểu khoản. -1111 - Tiền VN chưa kể cả ngân phiếu -1112 - Ngoại tệ -1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. *Tài khoản 112 - TGNH: theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, chi tiết làm 3 tiểu khoản. -1121 - Tiền VN -1122 - Ngoại tệ -1123 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. II. Trình tự hạch toán TM tại công ty ĐND Bảo Long theo sơ đồ sau: Phiếu chi NKCT số1 Phiếu thu Bảng kê số 2 Sổ cái Nghiệp vụ kinh tế phát sinh : Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng *Trong tháng 1-2001, tại công ty ĐND Bảo Long phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiên như sau: -Tình hình ngày 16-7-2001 +Công ty bán cho ST Intimex 20 thùng tiềm long với giá 25.648.210 cả thuế VAT 10% .Khách hàng trả bằng hình thức TM. + Chi tiền xăng xe cho nhân viên Nguyễn Văn Dũng là 100.000đ để đi giao hàng: -Căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt, kế toán định khoản theo rút toán sau: NV1: Phiếu thu: Nợ TK 111: 25.648.210 Có TK 511: 23.316.555 Có TK 3331: 2.331.165 NV2: Nợ TK 642: 100.00 Có TK 111: 100.00 Sau khi thủ quỹ thực hiện việc chi thu TM, cuối ngày lập báo cáo quỹ để gửi cho kế toán, báo cáo quỹ được lập thành hai liên, một liên lưu và một liên gửi cho kế toán. Kế toán nhận được báo cáo quỹ phải kiểm tra việc ghi chép và chứng từ gốc kèm theo - Căn cứ vào chứng tử thu chi và báo cáo quỹ, KT tập hợp lại để lên bảng kê số 1 va NKCT số 1 Kế toán xác định số dư cuối kỳ theo công thức Số dư = số dư + số phát sinh - số phát sinh cuối kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ sổ cái TK 111 – Tiền mặt Tháng 7/ 2001 Số đầu kỳ Nợ Có 110.577.506 Số TT Ghi có TK - ghi nợ TK 111 Tháng 6 Tháng 7 ....... 1 2 TK 112 TK 131 ........ 136.803.920 199.588.780 ........... Tổng phát sinh nợ có 680.311.120 663.732.010 Số dư cuối tháng nợ có 99.250.240 115.729.350 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) III. Kế toán TGNH: * Theo chế độ quản lý tiền tệ hiện hành, các doanh nghiệp phải mở TK tại Ngân hàng và gửi tiền vào để phục vụ cho việc để giao dịch, thanh toán trong quá trình kinh doanh. Kế toán TGNH phải tôn trọng quy định sau: Kế toán chi chỉ được vào TK"TGNH" Khi có chứng từ của ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bản sao kê). Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, nếu có sự chênh lệch giữa chứng từ của Ngân hàng với số liệu ở số kế toán của DN, thì kế toán phải báo lại cho Ngân hàng để cùng kiểm tra xác minh và sử lý. Kế toán sử dụng TK112 "TGNH" Kết cấu của TK112 Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng Bên có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng Dư nợ: Phản ánh các khoản tiền gửi vào Ngân hàng hiện có Sơ đồ Bao có NKCT số 2 Báo nợ Bảng kê số 2 Sổ cái Tờ kê tập hợp tăng giảm TGNH : Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng * Theo tài liệu tại Công ty ĐND Bảo Long tháng 1 năm 2001 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TGNH như sau: - Ngày 8 tháng 1 Công ty gửi tiền vào Ngân hàng với số tiền là .... - Ngày 17 tháng 1 công ty dùng TGNH trả cho công ty DLTWI số tiền là : ... Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh người kế toán chưa thể ghi ngay vào sổ theo dõi tài khoản "TGNH" mf phải chờ giáy báo ( báo nợ hoặc báo) của ngân hàng thì mới được ghi sổ. Sau khi có giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, kế toán kiểm tra và tiến hành định khoản nếu giấy báo đúng và hợp lệ: Định khoản: NV!: Nợ TK 112 Có TK 111 NV2: Nợ TK 331 Có TK 112 Phần tiếp theo của công việc kế toán TGNH cũng giống kế toán TM. Sau khi căn cứ vào chứng từ và giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, người kế toán vào sổ quỹ TGNH để theo dõi sự tăng giảm của TGNH tại công ty, tiếp theo kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đó vào các bảng kê vào nhật ký chứng từ để lập sổ cái cho TK 112 "TGNH" Trích sổ TGNH Tháng 7/ 2001 Dư đầu tháng: 135.014.800 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số tiền còn lại Số Ngày Gửi vào Rút ra 1 2 3 4 5 6 7 2/7 6/7 9/7 12/7 17/7 19/7 ...... Tiền gửi vào NH Trả nợ cho Cty Samsung ST ánh Dương CH Lê Thuý Hằng Tạm ứng Gửi tiền vào NH ........... 111 331 131 131 141 111 .... 86.543.000 58.216.400 42.020.000 25.389.200 ....... 21.518.200 18.219.400 ........ 186.997.084 165.478.884 223.695.335 265.715.335 247.495.915 ........... Cộng 254.089.449 282.058.079 Số dư cuối tháng: 107.046.170  CHƯƠNG VI: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán I. Thanh toán nội bộ Kế toán sử dụng TK 336 "phải trả nội bộ" để hoạch toán - Kết cấu TK 336 Bên nợ: Số tiền cấp trên đã cấp cho đơn vị cấp dưới Số tiền cấp dưới đã nộp cho đơn vị cấp trên Thanh toán các khoản, chi hộ, trả hộ,thu hộ, Bên có: Số tiền phải nộp cho cấp trên Số tiền phải nộp cho cấp dưới Dự có: Số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp Kế toán tập hợp phát sinh trên NKCT số 5 - ghi có TK336 Nhật ký chứng từ số 5 - ghi có TK 336 II. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của đơn vị bao gồm, phải thu của khách hàng, phải thu khác. 1. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng Để hạch toán các khoản nợ phải thu kế toán sử dụng tài khoản 131(phải thu của khách hàng) TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng với đơn vị về số tiền cung cấp dịch vụ. * TK 131 "Phải thu của khách hàng" Bên nợ: - Số tiền bán vật tư, srn phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng. - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Điều chỉnh các khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ Bên có: - Số tiền đã thu ở khách hàng - Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu ở khách hàng Dư nợ: Phản ánh số tiền DN còn phải thu ở khách hàng Dư có :Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa cho doanh nghiệp Trong 1/ /01 công ty xuất kho 10 thùng BLT cho cửa hàng 2b Phạm Ngọc Thạch, cửa hàng đã nhận đủ hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng theo mẫu sau đây: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau: Nợ 131: 11.339.900 Có 333: 1.030.900 Có 511: 10.309.000 Từ hoá đơn bán hàng và các nghiệp vu kinh tế phát sinh, kế toán lập sổ chi tiết phải thu khách hàng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh Căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán tập hợp các khoản phải thu của khách hàng rồi ghi sổ cái TK131" Phảit thu của khách hàng" 2. Kế toán phải thu nội bộ TK 136 được dùng để phản ánh các quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau TK 136 phải mở chi tiết theo từng dơn vị có quan hệ và theo dõi theo từng khoản. Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số phát sinh và số dư với các đơn vị liên quan. Bên nợ: Các khoản vốn đã cấp cho đơn vị phụ thuộc. Các khoản phải thu từ đơn vị phụ thuộc Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp, các khoản chi, trả hộ lẫn nhau. Bên có: Các khoản đã thu, đã nhận Thanh toán bù trừ Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ Trong tháng không có nghiệp vụ phát sinh nên không có sổ chi tiết mà chỉ có sổ dư cuối tháng trước chuyển sang, kế toán phản ánh số dư dó vào sổ cái TK 136 "Phải thu nội bộ" 3. Kế toán các khoản phải thu khác. Để theo dõi các khoản phải thu không mang tính chất trao đổi mau bán (thu, cho vay, cho mượn vật tư, tiền vôn có tính tạm thời, thu về bồi thường, vật chất, mất mát, hư hại tài sản hoặc các khoản lãi về thuế TSCĐ, lãi đầu tư đến hạn chưa thu, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân ....). Kế toán sử dụng TK 138 "Phải thu khác" Bên nợ: Các giá trị tài sản thiếu chờ xử lý Các khoản phải thu khác tăng thêm trong kỳ Bên có: Giá trị tài sản thiếu đã xử lý Các khoản phải thu khác đã thu hồi. Dư nợ: Các khoản khác còn phải thu và giá trị tài sản thiếu còn chưa xử lý Trong tháng không có nghiệp vụ phát sinh mà chỉ có số dư đầu năm, kế toán lập sổ cái phản ánh và theo dõi số dư đó theo mẫu sau: III. Nghệp vụ thanh toán với người bán. Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bánvật tư hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu xửa chữa TSCĐ ... Kế toán sử dụng Tk 331 "Phải trả cho người bán" Bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán Các khoản triết khấu mau hàng, giảm xuống giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả Các nghiệp vụ khác phát sinh làm người nợ phải trả người bán Bên có: Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán Số tiền ứng thừa được người bán trả lại Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá hoặc điều chỉnh giá...) Dư nợ: Phản ánh số tiện ứng trước hoạc trả thừa cho người bán Dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu... Trong công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả cho người bán được phản ánh ở NKCT số 5. nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK 331 – Phải trả người bán Tháng 7/ 2001 STT Chứng từ Dư đầu tháng Ghi c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32567.doc
Tài liệu liên quan