Chuyên đề Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may Nam Hà

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần I : ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Nam Hà 3

II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 5

III. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 9

IV. Những thuận lợi khó khăn của Công ty. 12

Phần II : CÁC NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 14

I. Công tác tổ chức nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 14

II. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 18

III. Tổ chức hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương 23

IV. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán. 25

V. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất. 32

VI. Tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và phân phối thu nhập 36

Phần III : CHUYÊN ĐỀ ĐI SÂU – CÔNG TÁC TỔ CHỨC NVL – CCDC 39

I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán VL – CCDC. 39

II. Tình hình tổ chức kế toán VL – CCDC 42

Phần IV : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL – CCDC Ở CÔNG TY 66

KẾT LUẬN CHUNG 68

 

 

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có TK 111, 112, 131 Đồng thời kết chuyển nguồn vốn Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao mua sắm kế toán ghi có TK 009 ngoài ra TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao thì chi phí được tập hợp vào TK 241. Ghi tăng TSCĐ khi XDCB hoàn thành kết chuyển nguồn vốn. + Tăng do mua sắm. Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Tăng do góp vốn liên doanh Nợ TK 211, 213 Có TK 411 Nhận lại vốn góp Nợ TK 211 Có TK 128, 228 - Kế toán giảm TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do thanh lý, nhượng bán, do đem đi góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cho đơn vị khác. Kế toán ghi : Nợ TK 811 Nợ TK 214 Có TK 331 Phế liệu thu hồi (nếu có) Nợ TK 152 Có TK 711 Có TK 333 (1) Chi phí thanh lý Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 211 111, 112, 331 211 811 Mua TSCĐ Nhượng bán thanh lý TSCĐ Mua TSCĐ 214 133 412 241 222 XDCBHT đưa vào sử dụng Góp vốn LĐ TSCĐ XDCB HT đưa vào sử dụng 214 411 Nhận VKD = TSCĐ 142 Chuyển thành CCDC 214 222 Nhận lại VGLD 411 Trả TSCĐ cho NN – cấp trên 8. Những biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Phải chú ý quản lý cả số lượng, hiện vật và giá trị của TSCĐ. Cung cấp một cách chính xác, kịp thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho yêu cầu quản lý TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc bảo vệ an toàn TSCĐ và việc sử dụng hợp lý có hiệu quả đối với TSCĐ của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng TSCĐ hiện có, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác. III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Việc ghi chép theo dõi các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương. Việc theo dõi ghi chép chứng từ banđầu về lao động và tiền lương phải tuyệt đối chính xác. Kế toán lao động tiền lương phải thực hiện theo trình tự sau: Hàng ngày thống kê ở 3 phân xưởng tiến hành phản ánh sử dụng thời gian lao động thực tế của công nhân qua bảng chấm công. Cứ 1 tháng gửi về Phòng Kế toán – Tài vụ. Phòng Kế toán – Tài vụ có trách nhiệm tổng hợp bảng thanh toán lương của các phòng ban. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương trong các tổ, các phòng gửi lên Phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty cùng các chứng từ có liên quan để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp. Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi về Phòng Lao động tiền lương của Công ty để báo cáo tình hình tăng giảm tiền lương. 2. Một số hình thức sổ sách của Công ty. Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH . 3.Phương pháp tính lương và trả lương ở Công ty. Công nhân của Công ty nhận lương theo hình thức khoán sản phẩm sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động. Căn cứ vào bảng chấm công ở các phẫnưởng và kết quả sản xuất của phân xưởng, đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trênbảng thanh toán tiền lương. - Công ty cổ phần may Nam hà trả lương cho công nhân gồm : + Công nhân tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được trả lương theo sản phẩm. + Công nhân quản lý phân xưởng, Phòng Hành chính được trả lương theo thời gian. + Công nhân thuê ngoài trả lương theo hợp đồng. + Cán bộ quản lý doanh nghiệp trả lương theo thời gian. 3.1. Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian làm việc thực tế của công nhân viên và trình độ tay nghề của họ(trình độ tay nghề thể hiện trên thang lương, bậc lương và bảng lương quy định). Mức lương ngày = Mức lương tháng Số ngày làm việc theo thời gian Tiền lương theo thời gian =Thời gian làm việc thực tế x mức lương quỹ Mức lương giờ = Mức lương ngày Số ngày làm việc theo thời gian 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính theo khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Tiền lương theo sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm VD : Tiền lương cho 1 công nhân kỹ thuật thiết kế được 1 chiếc áo hoàn chỉnh. Đơn giá 1 chiếc = 25.000đ, ta có : Lương SP = 25 x 25.000 + 144.000 x 2,33 x 0,3 = 725.656 Trong đó lương cơ bản của CN bậc 5 là : LCB = Lmin x hệ số cấp bậc Lmin = 144.000 : hệ số cấp bậc = 3,33 LNS = 25 x 25.000 = 625.000 Hệ số năng suất đạt ở mức 0,3 3.3. Phương pháp chia lương tập thể Lương tập thể = Mức lương Số CN làm theo tập thể 3.4. Phương pháp tính lương phụ cấp. Công ty cổ phần may Nam Hà tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty vào thời điểm cuối tháng. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tính và phân bổ lương Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN . 1. Tiền mặt tại quỹ. a, Các chứng từ kế toán tiền mặt được sử dụng. Phiếu thu tiền. Giấy đề nghị thanh toán Báo cáo quỹ tiền mặt Phiếu chi tiền. b, Sổ kế toán sử dụng Sổ quỹ tiền mặt Sổ báo cáo tài chính Sổ cái TK 111 c, Thủ tục luân chuyển chứng từ Phiếu thu, chi Báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi phát sinh trong kỳ kể từ 5 à 10 ngày, thủ quỹ lập báo cáo quỹ và chuyển cho kế toán tiền mặt kèm theo những chứng từ gốc kế toán tiền mặt sau khi kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ và báo cáo quỹ tiến hành ghi vào Nhật ký chứng từ mỗi báo cáo ghi 1 dòng nhật ký chứng từ số 1 vào sổ cái cuối kỳ kế toán lấy số liệu ở các sổ vào báo cáo tài chính. Tài liệu : Mẫu bảng phiếu thu,phiếu chi tại Công ty . CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định Số phiếu : 387 Tài khoản: 1111 Tài khoản đối ứng : 33422940000 PHIẾU CHI ngày 12/05/2006 Người nhận tiền : Chị Vũ Thị LanHương Địa chỉ : Tổ 1 BPX 1 Về khoản : Thanh toán tiền trợ cấp BXH khi sinh con Số tiền : 2.940.000đ Bằng chữ : Hai triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo : 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày…….tháng……năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định Số phiếu : 193 Tài khoản: 1111 Tài khoản đối ứng : 141 PHIẾU THU ngày 12/05/2006 Người nhận tiền : Chị Nguyễn Thị Thúy Sinh Địa chỉ : Tổ 2 PX 1 Về khoản : Thu hoàn ứng Số tiền : 1.000.000đ Bằng chữ : Một triệu đồng chẵn Kèm theo : 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày…….tháng……năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Do đặc thù của 1 doanh nghiệp việc thanh toán thu, chi theo hình thức mở LC và thủ tục chuyển tiền. Vì vậy ngoài thủ tục chuyển tiền mặt công ty còn dùng tài khoản tiền gửi ngân hàng. 2.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Giấy báo Nợ Giấy báo Có Bảng kê của ngân hàng, giấy nộp tiền. Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản 2.3. Sổ sách liên quan đến TGNH Số tiền gửi ngân hàng TK 112 Sổ cái TK 112 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TGNH Ủy nhiệm thu, giấy báo có Nhật ký chứng từ Sổ cái Sổ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Tài liệu : Mẫu chứng từ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, số tiền gửi ngân hàng ngày 14/3/2005 Công ty thu tiền quần áo Công ty dệt may Nam Định với số tiền 1.481.888.400 nhập vào tiền gửi ngân hàng (Giấy báo có TGNH). ỦY NHIỆM THU Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện lập ngày 9/3/2006 Tên đơn vị trả tiền : Công ty dệt may Nam Định Số tài khoản : 002B – 00491 Tại NHCT Cầu Giấy,TP Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền : Công ty CP may Nam Hà Số tài khoản : 560E – 0071 Tại Ngân hàng NN & PTNT thành phố Nam Định Số tiền bằng chữ : Một tỷ bốn trăm tám mươi mốt triệu tám trăm tám mươi tám ngàn bốn trăm đồng chẵn Nội dung thanh toán : Trả tiền mua vải ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006 Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng KT CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ ỦY NHIỆM CHI Số 14/3 Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện Tên đơn vị trả tiền : Công ty cổ phần may Nam hà Số tài khoản : 210Q-00021 tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định Tên đơn vị vận chuyển : Chi nhánh Cong ty siêu thanh Nam Định Số tài khoản : 718A-02799 tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định. Số tiền bằng chữ : 1.695.000đ (Một triệu sáu trăm chín lăm ngàn đồng chẵn) Nội dung thanh toán : trả tiền mua máy tính theo HĐ số 92440, 92441 ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006 Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng KT CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ SỐ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TK 112 Tháng 3 năm 2006 Đ.vị tính : VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại Dư đầu kỳ 458.021.491 Thu tiền bán 131 2.465.448.415 Hàng nhập vào 111 TGNH 711 2.496.538.831 138 Cộng 2.465.448.415 2.496.538.831 Dư cuối kỳ 423.931.075 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Để quản lý vốn bằng tiền kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước, kế toán phải phản ánh chính xác số tiền mặt hiện có tại quỹ và tình hình biến động. Nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu tiền, phiếu chi tiền và phải ghi chép đầy đủ các khoản thu chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm và quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt tại quỹ so với kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại xác định nguyên nhân có kiến nghị, biện pháp quản lý số chênh lệch đó. 4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng, phải thu nội bộ) các khoản nợ. Phương pháp theo dõi các khoản thu, khoản nợ. - Các khoản thu : trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản thu của khách hàng ngoài ra còn có phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng. Trình tự luân chuyển các khoản phải thu. Chứng từ gốc Hóa đơn GTGT Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Các khoản nợ : gồm Các khoản nợ giữa doanh nghiệp nhà cung cấp, quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng các khoản nộp ngân sách nhà nước. Phải trả nội bộ Phải trả khác. - Để theo dõi chính xác các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần tuân thủ theo nguyên tắc sau : Đối với đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán, thường xuyên có sổ số dư định kỳ kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ, phát sinh số đã thanh toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bản. Đối với các khoản nợ phải trải, phải thu có gốc ngoại tệ cần theo dõi cả về ngoại tệ và quy đổi về VNĐ. + Các khoản tạm ứng được sử dụng cho người lao động, các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp phải được phê duyệt. Khi kết thúc kỳ kinh doanh phải duyệt quyết toán dứt điểm các khoản đã tạm ứng số sử dụng không hết nộp lại quỹ. V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ. 1. Khái niệm, nội dung, đối tượng tập hợp chi phí. a, Chi phí sản xuất. - Nội dung của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. Trong chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí công cụ dụng cụ. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Đối tượng tập hợp chi phí. Từng phân xưởng tổ đội sản xuất. Từng giai đoạn (bước công nghệ) hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình. Từng nhóm sản phẩm. Từng bộ phận hoặc từng chi tiết sản phẩm. b, Giá thành và các khoản mục giá thành - Giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản mục hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một khối lượng và đơn vị sản phẩm . - Các khoản mục giá thành. + Giá thành kế hoạch. + Giá thành thực tế. - Đối tượng tính giá thành: là theo đơn đặt hàng. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Tại Công ty cổ phần may Nam hà nguyên liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho và mua ngoài chuyển thẳng vào. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ gốc Sổ chi phí SXKD Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Chứng từ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp. + Bảng đăng ký định mức tiêu hao NVL chính và tiền lương trên đơn vị sản phẩm. + Bảng kê phân loại. - Sổ sách liên quan đến NVL trực tiếp Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Nhật ký chứng từ TK 621 Sổ cái TK 621 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp. Là những khoản lương phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, cáckhoản phụ cấp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. - Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ : Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Hợp đồng giao khoán Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Trình tự ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp Sổ chi phí SXKD Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Sổ sách liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Nhật ký chứng từ TK 622 Sổ cái TK 622 2.3. Chi phí sản xuất kinh doanh . Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Các chứng từ kế toán. Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ Hóa đơn GTGT Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho khi tính lương, tính khấu hao doanh nghiệp xuất quỹ tiền mặt cho nhân viên trong phân xưởng. - Sổ kế toán liên quan. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 Sổ cái TK 627 Nhật ký chứng từ TK 627 3. Kế toán giá thành 3.1. Trình tự ghi sổ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 3.2. Chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Bảng kê số 4, 5, 6. 3.3. Sổ sách kế toán liên quan. Nhật ký chứng từ số 7 TK 154 Sổ cái TK 154 VI. TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP. 1. Thành phẩm. Là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc được bán trực tiếp cho khách hàng. 1.1. Công việc ghi chép các chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm. Mọi hoạt động nhập – xuất kho thành phẩm phải được phản ánh chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch thu mua hàng hóa về số lượng chất lượng, chủng loại nhằm đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2. Việc tính giá thành phẩm thực tế của Công ty cổ phần may Nam Hà. Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp đơn giá bình quân để xác định thực tế của thành phẩm xuất kho. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Trong đó : Đơn giá bình quân = Giá thực tế TP tồn đầu + Giá trị TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu + Số lượng TP nhập trong kỳ 2. Kế toán tiêu thụ. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ thúc đẩy nhanh vòng quay của vốn. 2.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm. Bán hàng trực tiếp, hàng gửi bán, phương thức hàng đổi hàng, hàng bán trả góp và ở mỗi điều kiện khác nhau có thể lựa chọn phương thức bán hàng thích hợp. Đối với Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may mặc thì phương thức tiêu thụ của Công ty là bán trực tiếp. 2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu xuất kho thành phẩm. Hóa đơn GTGT. Phiếu thu. Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn. 2.3. Sổ sách kế toán liên quan. Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ chi tiết bán hàng. Sổ đăng ký nhật ký chứng từ. Sổ cái TK 155. 3. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm. Thẻ kho Kế toán sổ chi tiết Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Dưới đây là mẫu bảng thẻ kho thành phẩm tại Công ty cổ phần may Nam Hà CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ THẺ KHO Kho :TP02 – Thành phẩm kho anh Bình Vật tư : TP0151 – Bingo WB25123, Đvt : Chiếc, TK : 1551 Từ ngày : 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tồn đầu : 168,00 6.216.000 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Đơn giá Nhập Xuất Ngày Số SL Giá trị SL Giá trị 06/01/2006 77432 Hãng WooBoo – TX026 Xuất trả hàng gia công 131 37.000 873 32.301.000 31/01/2006 03/01/TP Tổ 3A PX1 – T0SX03 Nhập TP tháng 1 năm 2006 15421 37.000 717 26.529.000 31/01/2006 12/01-XCH Tổ kho – PKH-KHO Xuất chào hàng mẫu 6322 37.000 5 185.000 Tổng cộng 717 26.529.000 878 32.486.000 Tồn cuối 7 259.000 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) PHẦN III CHUYÊN ĐỀ ĐI SÂU I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để có thể tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh phải cần rất nhiều các yếu tố đầu vào, một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất đó chính là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đây cũng có thể được coi là yếu tố chính để qua các quá trình và các công đoạn sản xuất có thể tạo nên được sản phẩm. Để có được NVL và CCDC phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải được tính toán ghi chép một cách cụ thể và đầy đủ vì thế kế toán về NVL – CCDC trong một doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết cũng như các công ty, các doanh nghiệp khác, ở đây Công ty cổ phần may Nam Hà cũng khong thể không có được phần hành kế toán này. Khi thực hiện về phân fhành kế toán này (NVL – CCDC) đòi hỏi nhân viên kế toán của Công ty phải có năng lực chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công ty đã đề ra. 1. Vai trò của vật liệu – công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Khác với vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành xứ giầy dép và quần áo làm việc. 2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.1. Đặc điểm của NVL – CCDC. a, Đặc điểm của nguyên vật liệu. Trong quá trình thamgia sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. b, Đặc điểm của công cụ dụng cụ. Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu. Giá trị hao mòn dần ban đầu được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng dần được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở công ty. Quản lý NVL – CCDC là một yêu cầu tất yếu khách quan của mọi doanh nghiệp, tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh sự mất mát hư hỏng giảmbớt rủi ro trong quá trình sản xuất. Quản lý tốt NVL – CCDC là điều kiện để xác định kết quả kinh doanh và đánh giá tài sản của doanh nghiệp. + Ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý kế hoạch mua hàng thành số lượng , khối lượng, chất lượng quy cách, phẩm chất, chủng loại giá mua và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời sản xuất kinh doanh. + Ở khâu bảo quản : Phải tổ chức tốt kho hàng, kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tránh những hư hỏng thất thoát đảm bảo an toàn tài sản. + Ở khâu sử dụng : sử dụng hợp lý tiết kiệm chấp hành tốt các định mức, dự toán chi phí NVL – CCDC góp phần quan trọng hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập. 3. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán NVL – CCDC. Để phát huy vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL – CCDC trong doanh nghiệp kế toán có nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng phẩm chất quy cách và giá thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập – xuất – tồn. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá NVL – CCDC nhập kho, kiểm tra và hướng dẫn các bộ phận phòng ban chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập – xuất – tồn và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo đúng chế độ phương pháp quy dịnh. 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Theo chứng từ sử dụng kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng từ kế toán về vật liệu – công cụ dụng cụ gồm : Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT) Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 – BH) Mọi chứng từ kế toán về vật liệu – công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng quy định cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của từng cá nhân có liên quan. 3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu – CCDC. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Sổ (thẻ) kho Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư. Sổ thẻ kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn của từng thứ VL – CCDC. Thẻ kho do Phòng kế toán lập và ghi chỉ tiêu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nhập – xuất. Nghiệp vụ ở kho không phân biệt theo phương pháp nào. Các (sổ) thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử dụng để hạch toán tình hình nhập – xuất – tồn kho VL – CCDC về mặt giá trị, số lượng . Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê xuất, bảng lũy kế, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng. II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNGCỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ. 1. Công tác tổ chức quản lý chung về vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu – công cụ dụng cụ gồm nhiều loại khác nhau vì vậy để quản lý hạch toán vật liệu – công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phải phân loại như sau : a, Phân loại vật liệu. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế vai trò công cụ dụng cụ vật liệu trong sản xuất kinh doanh có sự phân chia khác nhau nguyên vật liệu trong Công ty được chia thành các loại sau : Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm cấu thành thực thể vật chất. - Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản xuất do các đơn vị sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp gia công tạo ra sản phẩm . VD : thuốc tẩy, nhuộm. - Vật liệu phụ là những thứ khi tham gia vào quá trình sản xuất góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng. VD : khóa, chỉ … - Nhiên liệu : là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh . VD : xăng, dầu … - Phụ tùng thay thế : là những chi tiết phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải máy móc thiết bị. VD : vòng bi, săm lốp. - Phế liệu : là các vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất. VD : Vải vụn. b, Phân loại công cụ dụng cụ. Được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên công cụ dụng cụ được phân chia thành các loại sau : - Dụng cụ quản lý. - Dụng cụ đồ nghề - Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu. Công tác quản lý kinh tế, quản lý sử dụng công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ còn được chia thành 3 loại cơ bản sau : - Công cụ lao động. - Bao bì luân chuyển. - Đồ dùng cho thuê. 1.2. Các nguồn nhập, mục đích xuất. - Các nguồn nhập nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu được nhập từ Công ty Dệt Nam Định, Công ty may Hưng Yên, Công ty Phú Bình, Công ty may Nam Định. - Mục đích xuất. Xuất cho phân xư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_toan_vat_lieu_0446.doc
Tài liệu liên quan