Chuyên đề Kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp

Mục lục

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH NHẬP KHẨU. 3

I.Tổng quan về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 3

1.Khái niệm kinh doanh nhập khẩu 3

2.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 3

3.Các hình thức kinh doanh nhập khẩu 5

3.1.Nhập khẩu trực tiếp 5

3.2.Nhập khẩu ủy thác 5

3.3.Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết 6

3.4.Nhập khẩu tái xuất 6

3.5.Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng 7

3.6.Nhập khẩu đấu thầu 7

4.Chức năng kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị. 8

II. Đặc điểm hàng hóa và thị trường nhập khẩu của công ty Cổ phần Thiết bị 9

1.Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu của công ty 9

2. Đặc điểm thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị 10

III. Nguồn hàng nhập khẩu và giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty Cổ phần Thiết bị 11

1.Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị 11

2.Giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty cổ phần Thiết bị. 13

IV. Các bước thực hiện kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị. 15

1.Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh 15

1.1.Nghiên cứu thị trường 15

1.2.Lập phương án kinh doanh. 16

2.Tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa 17

3.Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu 18

4.Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 20

4.1.Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 20

4.2.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán 21

4.3.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh 21

4.4.Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh 22

4.5.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 22

V.Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị 22

1.Các nhân tố bên ngoài Công ty. 22

2.Các nhân tố bên trong công ty. 27

 

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ- BỘ THƯƠNG MẠI 31

I. Khái quát về Công ty cổ phần Thiết bị 31

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thiết bị. 31

2. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị 33

2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 33

2.2. Các đơn vị trực thuộc 33

2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. 34

3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị 35

II.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị 36

1. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. 36

1.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. 36

1.2. Thị trường hoạt động của công ty cổ phần thiết bị. 36

2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị. 36

2.1. Vốn hoạt động. 37

2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị. 39

III.Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị- Bộ Thương mại 40

1.Phân tích kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần Thiết bị 40

1.1.Phân tích tình hình nhập khẩu của Công ty phân theo mặt hàng nhập khẩu 42

1.2.Phân tích kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. 45

1.3.Phân tích kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty phân theo bộ phận bán hàng 45

1.4. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo khu vực địa lý. 48

1.5.Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo khách hàng 49

1.6.Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty theo phương thức bán hàng. 51

1.7.Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu 51

2. Đánh giá và vấn đề đặt ra cho kinh doanh nhập khẩu 53

2.1. Điểm mạnh 53

2.2. Điểm yếu 54

2.3. Cơ hội 54

2.4. Thách thức 55

2.5. Vấn đề cần giải quyết 56

 

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ 57

I. Định hướng kinh doanh và kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới 57

1. Định hướng chung 57

2. Định hướng kinh doanh nhập khẩu 57

II.Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu 58

1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 58

2. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ 60

3.Tăng cường hoạt động Marketing cho bán hàng nhập khẩu trong nước 62

3.1Phát triển các mặt hàng nhập khẩu: 62

3.2.Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 63

3.3.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng 63

4.Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu 64

5. Huy động sử dụng vốn có hiệu quả 65

6.Thành lập đội ngũ cán bộ chuyên thanh tra giám sát hàng hóa 66

KẾT LUẬN 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phủ nhằm hạn chế lạm phát và bình ổn giá cả. Đó là việc tăng lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nhằm giảm bớt lượng tiền tệ trong lưu thông để hạn chế lạm phát. Điều này có nghĩa là các ngân hàng tăng lãi suất cho vay. Do đó chi phí kinh doanh nhập khấu của công ty tăng( vì một phần vốn để sử dụng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty được vay từ ngân hàng). Vì vậy tỷ lệ lạm phát biến động cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. -Môi trường chính trị là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Sự ổn định của chính trị là sự đảm bảo cho công ty khi tiến hành giao dịch, đàm phán với các đối tác nước ngoài. Đất nước có tình hình chính trị ổn định các đối tác yên tâm đẩu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam. Khi đã có vốn từ nước ngoài thì công việc kinh doanh của công ty sẽ tiến hành dễ dàng hơn, công ty có cơ hội mở rộng kinh doanh 2.Các nhân tố bên trong công ty. Bên cạnh những nhân tố bên ngoài tác động ngoại cảnh đến hoạt động kinh doanh của Công ty thì các nhân tố bên trong sẽ góp phần quyết định trực tiếp tới sự thành công của Công ty. -Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào muốn công việc kinh doanh phát triển cần phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và nhạy bén xử lý công việc. Chính vì vậy mà yếu tố con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự thành công trong kinh doanh của công ty. Bởi con người chính là người đưa ra quyết định, lập chiến lược kinh doanh , kế hoạch kinh doanh và cũng chính con người là người thực hiện công việc kinh doanh. Vì vậy mà hoạt động của con người sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với công ty cổ phần Thiết bị, kinh doanh nhập khẩu thì lại càng phải có đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu có thể nắm vững các nghiệp vụ vì một quy trình nhập khẩu đòi hỏi rất nhiều giai đoan đòi hỏi người thực hiện phải linh hoạt xử lý tình huống. Một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động nhiệt tình sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có thể sẽ tốn ít chi phí hơn do họ nắm vững nghiệp vụ. Công ty cổ phần Thiết bị đã và đang thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy quản lý. Chính vì vậy mà số lượng của cán bộ công nhân viên của công ty ngày một giảm dần Bảng 4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động trong toàn công ty cổ phần Thiết bị từ năm 2005- 2007 Đơn vị: Người Năm Tổng số lao động bình quân Giới tính Trình độ Tuổi tác Nam Nữ ĐH & sau ĐH CD & Trung cấp LD phổ thông Dưới 40 Từ 40 trở lên 2005 215 115 100 45 100 70 125 90 2006 210 117 93 60 85 65 130 80 2007 203 120 83 80 73 50 135 68 Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp Tính đến hết tháng 12/2007 toàn công ty có 203 cán bộ công nhân viên trong đó: +Nam: 120 +Nữ: 83 +Trình độ Đại học và Sau đại học: 80 +Trình độ Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: 73 +Lao động phổ thông: 50 +Số lượng cán bộ công nhân viên có tuổi đời dưới 40 là: 135 +Số lượng cán bộ công nhân viên có tuổi đời từ 40 trở lên là: 68 Qua bảng trên ta thấy phần lớn đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác nhập khẩu đều là những người có trình độ đại học và sau đại học. Họ đều là những người năng động, nhiệt tình với công việc và có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu. Đây là điều kiện tạo nên sự thành công của công ty trong kinh doanh nhập khẩu -Khả năng tài chính của Công ty: Đối với mỗi công ty thì nguồn vốn có thể huy động được ảnh hưởng rất lớn tới công việc kinh doanh của Công ty. Đặc biệt đối với công ty cổ phần Thiết bị thì vấn đề về vốn kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn. Bởi công ty nhập khẩu hàng hóa cần phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, chi phí thuê phương tiện vận tải…Do đó công ty cần có một nguồn tài chính dồi dào. Công ty cổ phần Thiết bị là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Do vậy lượng vốn của nhà nước luôn chiếm đa số trong tổng số vốn của công ty. Hoạt động của công ty được tiến hành theo chủ trương đường lối của nhà nước. Công ty có thể huy động vốn dựa trên vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn huy động từ cổ đông và nguồn vốn tự bổ sung. Công ty có nguồn lực tài chính dồi dào với tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng ngày một tăng lên chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty có xu hướng đi lên và ngày càng phát triển. Đây là điều kiện tốt đối với công ty. Nó tạo ra lợi thế cho công ty trong việc đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác đặc biệt trong điều kiện hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác đang cạnh tranh khốc liệt với công ty. -Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty: Hiện nay, tòa nhà Machinco của công ty đã đi vào khai thác và sử dụng. Đây là trụ sở kinh doanh của công ty. Tòa nhà cao 7 tầng với kiến trúc hiện đại, diện tích mỗi tầng là 790m2. Các tầng này được sử dụng để cho thuê làm siêu thị và dùng làm văn phòng giao dịch của công ty. Tòa nhà có hội trường rộng có thể chứa được 200 khách, có đội ngũ kỹ thuật viên và bảo vệ chuyên nghiệp hệ thống báo cháy tự động, có cầu thang máy, máy phát điện dự phòng 24/24, có bãi đỗ xe rộng… Ngoài ra, công ty cổ phần Thiết bị còn có kho xưởng cho thuê: Ở xã Uy Nỗ huyện Đông Anh công ty có hệ thống 10 kho khung thép tiền chế đầu tư xây dựng mới từ năm 2004, trên tổng diện tích 40.000m2, hệ thống đường nội bộ xe container vào đến cửa kho. Hơn nữa ở xã Phú Lãm thành phố Hà Đông Hà Tây công ty có kho khung thép tiền chế mới xây dựng 2006. Tất cả các cơ sở vật chất và trang thiết bị cho thấy công ty cổ phần Thiết bị là một công ty lớn, có đầy đủ phương tiện cần thiết để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu -Cơ cấu tổ chức và chính sách đãi ngộ cán bộ làm công tác nhập khẩu: Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức riêng của mình và công ty cổ phần Thiết bị cũng vậy. Việc phân công công việc và điều hành hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong xử lý công việc.Các bộ phận trong công ty phải đảm nhận đúng chức năng của bộ phận mình. Do đó hiệu quả thực hiện công việc mới cao. Chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty nói chung và cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu nói riêng được thực hiện rất tốt, đặc biệt chế độ tiền lương, tiền thưởng. Ngoài lương cơ bản, các cán bộ này còn được hưởng lương theo doanh thu tính theo giá trị của hợp đồng được thực hiện và một phần thưởng xứng đáng cho tập thể khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Điều này tạo động lực thúc đẩy quá trình kinh doanh nhập khẩu tiến hành với chi phí thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất và đạt được hiệu quả cao nhất. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ- BỘ THƯƠNG MẠI I. Khái quát về Công ty cổ phần Thiết bị . Tên công ty: Công ty cổ phần Thiết bị . Tên tiếng Anh: Machinery joint stock company . Tên giao dịch viết tắt: Machinco1 . Trụ sở công ty: Km9+500, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội . Điện thoại (84.4) 8541022, 8543422 . Fax: (84.4) 8542276 . Email: Machinco1@ vnn.vn . Tổng giám đốc: Ông Vũ Thanh Tùng . Quyết định thành lập công ty số 617/ TM- TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại, là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Thương Mại. . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103011186 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp . Quyết định số 2357/ QĐ / BTM ngày 14 tháng 9 năm 2005 về việc chuyển công ty thiết bị thành công ty cổ phần thiết bị . Hình thức doanh nghiệp: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân; hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thiết bị. Công ty cổ phần Thiết bị, tiền thân là công ty Thiết bị trực thuộc Bộ thương mại có trụ sở chính đóng tại số 10 Trần Phú, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây ( Km 9, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) Công ty Thiết bị được thành lập từ năm 1959, tiền than là Tổng kho III thuộc Cục quản lý dự trữ vật tư nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển từ năm 1959 đến tháng 7 năm 1983 đã hợp nhất 6 công ty, gồm: Công ty thiết bị I, Công ty thiết bị II, Công ty Thiết bị cũ, Xí nghiệp xây lắp 35, Ban Tiếp nhận Thiết bị Lạng sơn và Ban Tiếp nhận thiết bị Hà Bắc thuộc Tổng công ty Thiết bị Phụ tùng – Bộ Vật tư. Thực hiện Nghị định 388/HĐBT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước. Ngày 28/5/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hànhquyết định số 617/TM-TCCB thành lập công ty Thiết bị, trực thuộc Tổng công ty Máy và Phụ tùng, Bộ Thương mại. Ngày 23/5/2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hành quyết định số 612/2003/QĐ-BTM chuyển Công ty Thiết bị về trực thuộc Bộ Thương mại. Theo quyết định số 624/QĐ-BTM ngày 30/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc thực hiện cổ phần hóa Công ty Thiết bị. Công ty CP Thiết bị đã hoàn thành thủ tục cổ phần hóa và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần kể từ ngày01/04/2005 2. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau Sơ đồ 3: Bộ máy tổ chức Phòng tổ chức hành chính tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng xuất khẩu và đầu tư Các phòng kinh doanh Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Các trung tâm các cửa hàng kinh doanh Chi nhánh văn phòng đại diện Kho Đông Anh Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.2. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm thương mại MACHINCO1 tại số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông,Tỉnh Hà Tây chuyên cho thuê văn phòng và cửa hàng kinh doanh. 02 phòng kinh doanh trụ sở tại Số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông,Hà Tây chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và khai thác dịch vụ. 03 cửa hàng kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy thiết bị và hàng tiêu dùng tại Số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông, Hà tây và tại Phú lãm, Thành phố Hà đông, Hà tây. 02 kho: tại Thị trấn Đông anh, Hà nôi và tại Phú lãm, Thành phố Hà đông, Hà tây. Xí nghiệp liên doanh Giày xuất khẩu Phú hà. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông; ( Đại hội đồng cổ đông thành lập: Đại hội đồng cổ đông thường niên; Đại hội đồng cổ đông bất thường). Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sóat Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược, tổng quát mà kế hoạch đó thực hiện thông qua điều hành của Tổng giám đốc công ty. Tổng giám đốc sẽ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soat có trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành các họat động kinh doanh – sản xuất của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty. Hệ thống các phòng, Trung tâm, Chi nhánh, Văn phòng đại diện,Cửa hàng, Kho được tổ chức gọn nhẹ đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ, có chất lượng và hiệu quả được Tổng Giám đốc giao. Đứng đầu là các trưởng các bộ phận, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong công ty, hoạt động theo hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong công ty hoạt động theo hiến pháp và pháp luật. Toàn bộ hoạt động của Công ty sẽ được xem xét thông qua và trình trước Đại hội đồng cổ đông bởi Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. 3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị Kinh doanh và đại lý bán các loại máy, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ phục vụ xây dựng, thi công cơ giới, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, phương tiện vận tải( ôtô, xe máy), phụ tùng ô tô các loại, dây chuyền sản xuất, và phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất. Hàng công nghiệp, điện, điện tử, tiêu dùng, nông sản, hải sản, phôi thép, thép thông dụng, trang thiết bị, vật tư cho ngành điện, điện lạnh, điện tử Vật tư thiết bị văn phòng, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hóa chất, rượu bia, nước giải khát. Tổ chức sản xuất và gia công, lắp ráp, bảo dưỡng sửa chữa các loại máy thiết bị, phương tiện vận tải. Sản xuất, gia công và kinh doanh hàng da giày. Dịch vụ: Nhà hàng ăn uống, khách sạn, tư vấn, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, đại lý xăng dầu. Đại lý dịch vụ viễn thông Kinh doanh bất động sản Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm: môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo cho bất động sản, quản lý bất động sản. II.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị 1. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. 1.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. Ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ, phụ tùng ô tô các loại, phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất; Phôi thép, thép thông dụng, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất; Trang thiết bị, vật tư cho ngành điên, điện tử, điện lạnh; Vật tư, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin tin học; Vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng hóa tiêu dùng; Nông, lâm, hải sản; Hàng da giày; Đại lý bán xăng dầu; Bất động sản 1.2. Thị trường hoạt động của công ty cổ phần thiết bị. Công ty là đơn vị kinh doanh truyền thống và có uy tín trên thương trường. Công ty không chỉ hoạt động ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Có thể nói đây là một lợi thế to lớn của công ty và 2 thị trường này hàng năm đem lại cho công ty hàng trăm tỷ đồng doanh thu. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng đặt ra nhiệm vụ nặng nề là phải đáp ứng đầy đủ kịp thời lượng hàng hóa, thiết bị cũng như mặt hàng kinh doanh để có thể duy trì và chiếm lĩnh thị trường. Thị trường trong nước là thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.Vì vậy, hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trường này một lượng lớn các mặt hàng như phôi thép, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, gia công chế biến…Đồng thời, công ty đã mở rộng thị trường ngoài nước để tăng cường xuất nhập khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, EC, SNG, Nam Á, Châu Phi và Nam Mỹ. 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị. Vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Vốn là công cụ hàng đầu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện ý định kinh doanh của mình. Nó giúp cho việc duy trì hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn.Vì thế, vốn giữ vai trò rất quan trọng. 2.1. Vốn hoạt động. 2.1.1. Phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu Bảng 5. Vốn hoạt động của công ty phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm2007 Tổng NVCSH trong đó 18.523.238.922 19.687.343.125 22.138.962.136 -Đầu tư cho TSCĐ 11.446.850.983 12.673.144.516 14.892.438.162 - Đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết 7.076.387.939 7.014.198.619 7.246.523.974 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng lên. Nếu năm 2005 là 18.523.238.922 đồng thì đến năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu là 22.138.962.136 đồng, tăng 19,5%. Điều này là cơ sở cho công ty thanh toán tiền hàng được nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó việc đầu tư cho tài sản cố định cũng tăng, cụ thể năm 2005 là 11.446.850.983 đồng thì năm 2007 là 14.892.438.162 tăng 30,1%. Qua đây cho thấy công ty rất quan tâm đến vấn đề đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất và mở rộng quy mô, tăng hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện được phần nào đó sự lớn mạnh từng bước của công ty 2.1.2. Phân theo nguồn vốn kinh doanh Bảng 6: Vốn hoạt động của công ty phân theo nguồn vốn kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2005 Năm2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn trong đó 105.340.277.121 107.250.764.325 109.195.906.157 - Vốn ngân sách cấp 11.065.234.475 11.065.234.475 11.065.234.475 - Vốn tự bổ sung 5.676.024.106 5.676.024.506 5.676.024.506 - Vốn vay người lao động - Vốn NH ngắn hạn 72.736.206.668 74.435.241.084 76.321.482.168 - Vốn NH trung hạn 6.321.221.200 9.775.267.600 10.138.152.356 - Nguồn khác 9.541.590.672 6.298.997.060 5.995.012.614 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy rằng công ty cổ phần Thiết bị có nguồn lực tài chính dồi dào, tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn tương đối lớn so với các doanh nghiệp của Việt Nam. Tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm và đều có xu hướng tăng lên đặc biệt là nguồn vốn được tăng cường do các các khoản vay cụ thể là các khoản vay ngắn hạn mang lại. Năm 2004 khoản vay ngắn hạn là 72.736.206.668 đồng thì đến năm 2007 là 76.321.482.168 đồng. Bảng số liệu trên còn thể hiện rằng công ty đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động phục vụ kinh doanh. Điều này rất quan trọng bởi nó đảm bảo sự ổn định nguồn vốn kinh doanh cho công ty khi có sự biến động trên thị trường vốn quốc tế nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Công ty cổ phần Thiết bị đã tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị. Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Công ty. Đơn vị: triệu đồng. Stt Năm 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 396.857 203.790 290.800 2 Khoản giảm trừ 2.100 1.670 1.938 3 Doanh thu thuần 394.757 202.120 288.862 4 Giá vốn 384.598 197.433 281.664 5 Lãi gộp 10.159 1.687 7.198 6 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 9.657 2.005 3.553 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 502 2.682 3.645 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 502 2.682 3.645 9 Thuế thu nhập phải nộp 140,56 0 0 10 Lợi nhuận sau thuế 361,44 2.682 3.645 Nguồn: Phòng kế toán Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị trong các năm 2005, 2006, 2007 tương đối ổn định. Sự thay đổi về tổng doanh thu không ảnh hưởng đến xu hướng gia tăng của tổng lợi nhuận. Riêng năm 2006, doanh thu giảm, việc giảm này phần lớn mang yếu tố khách quan: do giá mặt hàng chủ lực( phôi thép) biến động lớn, các yếu tố của thị trường vốn, như lãi suất, tỷ giá không ổn định. Năm 2007 tổng doanh thu tương đối ổn định, chỉ có biến động nhẹ, lợi nhuận các năm đều vượt mức kế hoạch đề ra, chủ động sử dụng nguồn lợi nhuận từ kinh doanh để khắc phục các tồn tại cũ để lại, tình hình tài chính lành mạnh. Như vậy, Công ty cổ phần thiết bị đang có một chiến lược kinh doanh phù hợp trong cơ chế thị trường, hướng kinh doanh vào các mặt hàng có lợi nhuận cá biệt cao, ổn định, giảm ở những mặt hàng lợi nhuận cá biệt thấp, vòng đời ngắn. III.Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị- Bộ Thương mại 1.Phân tích kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần Thiết bị Để có cái nhìn chi tiết về thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị, chúng ta cần phân tích tình hình hàng nhập khẩu theo mặt hàng. Từ đó ta sẽ có một cái nhìn tổng quát về tình hình nhập khẩu của Công ty và đánh giá mức độ đa dạng của nguồn hàng nhập về theo thị trường cũng như sự đa dạng về chủng loại các mặt hàng mà công ty nhập khẩu. Trước khi đánh giá cụ thể tình hình nhập khẩu của Công ty, thì quá trình đánh giá tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm là rất cần thiết để giúp ta hiểu tại sao nhập khẩu lại là thế mạnh của Công ty chứ không phải là xuất khẩu. Cụ thể ta có thể thấy qua bảng sau: Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong năm 2005-2007 Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Kim ngạch xuất khẩu 4,6 4,8 5,0 Kim ngạch nhập khẩu 17,3 5,3 8,2 Tổng kim ngạch XNK 21,9 10,1 13,2 Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty giảm. Cụ thể là năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 21,9 triệu USD nhưng sang năm 2006 con số này đã giảm mạnh khoảng 53,9% xuống chỉ còn 10,1 triệu USD, đến năm 2007 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có tăng nhưng không đáng kể đạt 13,2 triệu USD. Qua bảng trên ta thấy được trong giai đoạn 2005-2007 việc kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Tuy nhiên những khó khăn có thể giải thích một phần bởi tình hình bất ổn của thị trường thế giới. Việc biến động của giá cả dầu mỏ cũng ảnh hưởng không ít tới tình hình kinh doanh của Công ty. Mà mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là nhập khẩu bởi vậy nên trong giai đoạn này không tránh khỏi những tác động. Một phần kim ngạch giảm do công ty chuyên đổi hình thức sang công ty cổ phần. Tuy nhiên, năm 2007 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty cũng đã tăng 31% so với năm 2006. Bên cạnh đó, thông qua số liệu của bảng 7 ta còn thấy rõ nhập khẩu luôn là thế mạnh của Công ty. Thật vậy, năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt 4.6 triệu USD chiếm khoảng 21% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty, trong khi đó kim ngạch nhập khẩu đạt 17,3 triệu USD tức 79% gấp gần 3,76 lần so với kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, sang năm 2006 tình hình đã có thay đổi khi kim ngạch xuất khẩu đạt 4,8 triệu USD chiếm 47,5% tăng 4,3% so với năm 2005 trong khi đó kim ngạch nhập khẩu lại giảm xuống còn 5,3 triệu USD tương đương 52,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Xu hướng này đến năm 2007 đã thay đổi, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng và đạt 5 triệu USD đồng thời kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 62% đạt 8,2 triệu USD. Từ những đánh giá ở trên đã chứng minh được nhập khẩu là thế mạnh của Công ty và điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu 1.1.Phân tích tình hình nhập khẩu của Công ty phân theo mặt hàng nhập khẩu Trong quá trình hội nhập nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển lớn, nền kinh tế luôn duy trì mức tăng trưởng 7% - 8% một năm. Đi kèm với sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa thì nhu cầu xây dựng và vận tải trong nước cũng giá tăng theo, vì thế trong giai đoan này nhu cầu về nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và xây dựng rất lớn kéo theo đó là nhu cầu về máy móc thiết bị cũng tăng theo. Điều này được thể hiện một phần nào đó trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị. Bảng 9: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị Đơn vị: USD Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Phôi thép 13.570.027 78,42 4.336.580 80,82 6.608.776 80,66 Thép cuộn không gỉ 611.729 3,53 259.701 4,84 662.312 8.08 Thép cuộn cán nóng 813.395 4,7 38.708 0,72 - - Thép không gỉ 811.230 4,69 46.526 0,88 78.680 0,96 Thép cuộn cán nguội 517.218 2,98 410.767 7,66 - - Nhôm tấm 54.919 0,32 - - 68.147 0,83 Màng PVC 65.520 0,38 66.600 1,24 76.840 0,94 Nguyên vật liệu 17.731 0,1 15.795 0,3 210.783 2,57 Máy móc thiết bị - - 23.758 0,44 - - Mặt hàng khác 382.353 4,87 167.433 3,1 487.546 5,96 Tổng kim ngạch NK 17.304.122 100 5.365.868 100 8.193.084 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hàng nhập về của Phòng kinh doanh 2 Qua số liệu của bảng 8 ta có những nhận định sơ bộ về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty Thứ nhất, ta thấy cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Nó thể hiện sự linh động và nhạy cảm với thị trường của Công ty. Tuy nhiên năm 2007 số lượng mặt hàng có xu hướng giảm. Trong số các mặt hàng nhập khẩu phải kể đến mặt hàng phôi thép, một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của công ty và luôn chiếm tới trên 75% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa hàng năm của công ty. Thứ hai, số lượng các mặt hàng nhập khẩu và giá trị nhập khẩu của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước. Sự thay đổi lớn nhất có thể nói đến đó là nhóm các mặt hàng thép và sự thay đổi lớn nhất về giá trị nhập khẩu mà ta có thể thấy rõ đó là mặt hàng phôi thép. Xét về tương đối thì sự thay đổi này không phải là lớn lắm cụ thể là năm 2005 tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng này chiếm 78,42% kim ngạch nhập khẩu của công ty, năm 2006 là 80,82%, năm 2007 là 80,66% giảm 0,16% so với năm 2006. Đây là con số không lớn, tuy nhiên nếu xét về số tuyệt đối thì đây lại là con số rất lớn. Nếu năm 2005 giá trị nhập khẩu của mặt hàng này là 13.570.027USD thì năm 2006 giá trị này giảm xuống còn 4.336.580 USD tức là giảm đi khoảng 68%. Đến năm 2007 giá trị nhập khẩu của mặt hàng này có tăng đạt 6.608.776 USD. Nhưng ngược lại với phôi thép thì các mặt hàng màng nhưa PVC, nguyên vật liệu lại tăng về giá trị nhập khẩu. Cụ thể 2006 nhựa PVC tăng 1,6% đạt 66.600 USD, năm 2007 nhựa PVC tăng 15,4% so với năm 2006 và đạt 76.840 Từ những phân tích ở trên ta thấy, những sự thay đổi lớn về cơ cấu m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20501.doc
Tài liệu liên quan