Chuyên đề Kinh doanh và biện pháp phát triển kinh doanh của Trung tâm Thương mại Quế Phong

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3

1. Cơ chế thị trường 3

2.Các loại hình doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong cơ chế thị trường 9

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở DOANH NGHIỆP 14

1. Định nghĩa về kinh doanh 14

2. Những nội dung cơ bản của kinh doanh thương mại 14

III. CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 19

1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh 19

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 23

CHƯƠNG II 28

PHÂN TÍCH THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 28

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 28

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 28

1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm thương mại Quế Phong 29

3. Hệ thống tổ chức. 30

II/.THỰC TRẠNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA 32

1. Khái quát chung của việc kinh doanh tại địa bàn những năm qua. 32

2. Sơ lược về quá trình kinh doanh của trung tâm thương mại Quế Phong. 34

2.2 Khó khăn: 49

CHƯƠNG III: MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 50

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 50

1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới 50

2. Phương hướng phát triển thị trường của Trung tâm Thương mại Quế Phong 52

II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 54

1. Tăng cường cơ sở vật chất 55

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 56

3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý 57

4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 58

5. Thu hút khách hàng bằng những biện pháp thích hợp 58

6. Nâng cao chất lượng hàng hoá - dịch vụ đầu vào cho hoạt động kinh doanh 59

7. Tăng khả năng cạnh tranh trong những điều kiện cho phép 59

8. Những giải pháp từ xu hướng kinh doanh và sự tác động của môi trường kinh doanh 60

III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 61

1.Nhóm điều kiện thuộc công ty và nhà nước 61

2. Nhóm điều kiện thuộc địa bàn kinh doanh 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kinh doanh và biện pháp phát triển kinh doanh của Trung tâm Thương mại Quế Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng…cơ sở hạ tầng tốt là điều cho hoạt động kinh doanh. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp quan tâm các biến động do điều kiện tự nhiên gây ra phải chú ý theo kinh nghiệm để phòng ngừa vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp sự thiếu hụt về nguồn nhiên liệu thô, vật liệu qua chế biến, nguyên liệu tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh, sự gia tăng chi phí năng lượng, nạn ô nhiễm… 2.2. Các nhân tố từ môi trường tác nghiệp 2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu Đó là toàn bộ những doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có thể thay thế nhau được cùng một chu cầu nào đó của người tiêu dùng. Khi xem xét yếu tố này cần phải đánh giá cấp độ cạnh tranh nó phụ thuộc vào yếu tố cơ bản, cơ cấu phân bố của các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường, các rào cản trong việc xâm nhập và rút lui khỏi thị trường cạnh tranh. 2.2.2. Sản phẩm hàng hoá thây thế Sản phẩm hàng hoá thông thế là sản phẩm hàng hoá đối thủ cạnh tranh trong ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng. Các DNTM muốn kinh doanh thành công cần phải nắm được sự xuất hiện sản phẩm hàng hoá thây thế và mức giá của chúng. Từ đấy đưa ra chính sách cạnh tranh để không bị mất thị phần, thị trường và khách hàng. 2.2.3 Khách hàng Khách hàng là các cá nhân, nhóm người DN có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của DN mà chưa đáp ứng mong muốn được thoả mãn, khách hàng là yếu tố kinh doanh cần được quan tâm đầu tiên, cả trong và sau quá trình kinh doanh khách hàng có nhu cầu luôn thay đổi và việc giữ được khách hàng truyền thống, thu hút được khách hàng tiệm năng là vấn đề sống còn của DN, sự tín nghiệm của khách hàng với DN là tài sản có giá trị lớn của DN. 2.2.4. Các nhà cung ứng Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho DNTM, trong đó vấn đề nguồn hàng của DN là hết sức quan trọng vì nó là cơ sở cho hoạt động tiêu thụ được hay không còn phụ thuộc vào nguồn hàng như thế nào, chất lượng ra sao…số lượng và chất lượng hàng hoá nhập vào từ các nhà cung cấp, số lượng nhà cung ứng đê tạo ra sự lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp với DNTM hơn. 2.2.5. Các đói thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, tham gia kinh doanh do họ đưa vào khai thác các năng lực kinh doanh mới và mong muốn giành được thị phần và khách hàng trên thị trường và sẽ là mối đe doạ cho DNTM vì thế cần tạo ra những rào cản ngăn chặn sự ra nhập của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới bằng cách tạo lòng tin để khách hàng gắn bó và trung thành với lĩnh vực kinh doanh của DN. 2.3. Các nhân tố từ môi trường nội bộ 2.3.1. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của DNTM Sản phẩm hàng hoá mà DNTM kinh doanh là ngành hàng mà dn làm chức năng lưu thông hàng hoá. DN phải xác định rõ mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhân tố này nó ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, phạm vi chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá cũng như dịch vụ mà DN đang kinh doanh. Nó phụ thuộc vào người tiêu dùng có chấp nhận sản phẩm, hàng hoá mà DNTM đang thực hiện kinh doanh hay không, vì thế phải nghiên cứu phát triển sản phẩm và các hình thức khai thác phát triển sản phẩm mới thông qua liên kết ngang, liên kết dọc để làm phong phú cơ cấu sản phẩm, nhân tố sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh được xem là quan trọng nhất. 2.3.2. Quản trị nhân sự và nguồn lực của DNTM Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến thành công của DN, suy cho cùng thì mọi quản trị đều liên quan đến quản trị nhân sự, mọi hoạt động của DN đều được con người thực hiện, là một yếu tố quan trọng nhất và được nhiều DN xem đây là một chức năng quản trị cốt lõi quyết định thành bại của DN. 2.3.3. Quản trị tài chính - kế toán Các yếu tố tài chính và kế toán có liên quan và ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của DNTM, từ chiến lược kinh doanh của DN đến các kế hoạch hoạt động kinh doanh của DN đều có liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động của của bộ phận tài chính DN. Quản trị các yếu tố tài chính là nhằm tìm kiếm và huy động các nguồn lực vốn tiền tệ cho hoạt động kinh doanh và việc tổ chức thực hiện thu chi và kiểm soát chế độ thu chi của DN. 2.3.4. Văn hoá doanh nghiệp Nề nếp văn hoá của DN là tổng hợp các kinh nghiệm, các tác phong và cách ứng xử trong công tác, sinh hoạt liên kết với nhau tạo thành phong cách ứng xử của DN, quan hệ các cá nhân, bộ phận và quan hệ với khách hàng. Nề nếp văn hoá của DN còn bao hàm các chuẩn mực, các giá trị các nguyện vọng và các triết lý kinh doanh mà các cấp lãnh đạo DN theo đuổi qua các chương trình hành động của mình. 2.3.5. Hệ thống thông tin của DNTM Là yếu tố quan trọng giúp cho nhà quản trị DN có các quyết định đúng đắn, kịp thời hệ thống thông tin quản trị là tập hợp các quy tắc, kỹ năng và phương pháp được mô tả rõ ràng nhờ đó con người và thiết bị thực hiện việc thu thập và phân tích dữ liệu nhằm tạo ra các thông tin cần thiết cho soạn thảo quyết định. 2.3.6. Nghiên cứu và phát triển Kinh doanh là sáng tạo việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thường đem lại những kết quả ngoạn mục nhất, tăng sức cạnh tranh, tạo sự đổi mới và giúp phần vào sự mở rộng và phát triển kinh doanh kể cả chiến lược ngắn và dài hạn. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUẾ PHONG 1. Quá trình hình thành và phát triển Do yêu cầu của quá trình tiêu dùng và sản xuất, trước năm 1992 trên địa bàn Quế Phong (Nghệ An) có 3 công ty thuộc công ty Nhà nước đó là: - Công ty thương nghiệp Quế Phong - Công ty lâm sản xuất khẩu - Công ty vật tư tổng hợp. Ba công ty này chịu sự chỉ đạo của Nhà nước cả về quản lý và hoạt động kinh doanh. Và chi phối toàn bộ doanh thu và lợi nhuận được Nhà nước trợ giá, lãi lỗ Nhà nước chịu. Đến năm 1992 do phát triển của những cửa hàng bán lẻ và chợ tập trung ở trên địa bàn huyện ba công ty nêu trên dần dần mất vai trò chủ đạo trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ để nhằm đưa ra giải pháp trong hiệu quả kinh doanh ba công ty đã sát nhập thành Công ty thương nghiệp Quế Phong. Và cải tiến một số khâu trong kinh doanh còn tồn tại từ chế độ bao cấp: Bộ máy quản lý cồng kềnh, số lượng các cửa hàng và mặt hàng kinh doanh còn nhiều hạn chế…Như giảm bớt lượng lao động, và thực hiện hạch toán trong kinh doanh chính xác hơn. Do hoạt động kinh doanh tại đại bàn vùng cao phức tạp, cách quản lý và hiệu quả kinh doanh không cao. Và sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của giao thông vận tải, hàng hoá đưa vào tiêu thụ tại địa bàn số lượng và giá cả lại phù hợp với túi tiền của người dân nơi đây, cạnh tranh với công ty thương nghiệp Quế Phong. Do sự đầu tư từ phương pháp và cách thức kinh doanh của công ty chậm biến đổi nên không cạnh tranh được với những nhà bán buôn và bán lẻ khác. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Tỉnh Nghệ An nhận thấy là cần có sự sát nhập các công ty thương nghiệp tại các huyện đang kinh doanh với nhau thành một công ty mẹ dẫn dắt và chỉ đạo chung trong kinh doanh. Công ty thương nghiệp tổng hợp miền núi Nghệ An đã được thành lập theo Quyết định số 1486/QĐ- UB ngày 25/8/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An “về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty thương nghiệp tổng hợp miền núi Nghệ An”. Trong đó có cả Công ty thương nghiệp Quế Phong. Đến năm 1996 Công ty thương nghiệp tổng hợp miền núi Nghệ An đổi tên thành Công ty thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An. Theo Quyết định số: 1068/QĐ-UB ngày 24/6/1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc đổi tên Công ty Thương nghiệp Tổng hợp miền núi Nghệ An thành Công ty Thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An” cùng với sự thay đổi của công ty mẹ thì Công ty thương nghiệp Quế Phong đổi tên thành Trung tâm thương mại Quế Phong là đơn vị trực thuộc Công ty thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An. Trụ sở tại Khối Vải - Thị trấn Kim Sơn huyện Quế Phong - Nghệ An. Đến tháng 7/2006 Công ty thương mại và đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An chuyển đổi sang Công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An theo Quyết định số 4877 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, với Nhà nước chiếm 71% cổ phần và 29% cổ phần còn lại là cán bộ nhân viên công ty. Cùng với sự chuyển đổi của Công ty mẹ thị trường trung tâm thương mại Quế Phong cũng có sự bổ sung về chức năng nhiệm vụ. 2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm thương mại Quế Phong Tổ chức kinh doanh tổng hợp các mặt hàng phục vụ các nhu cầu sản xuất của đồng bào các dân tộc tại địa bàn. Tổ chức dự trữ và vận chuyển các loại hàng hoá thuộc diện chính sách Nhà nước quy định phục vụ đồng bào miền núi. Quản lý sử dụng bảo quản và phát triển vốn tài sản của Trung tâm được công ty giao cho Trung tâm. Đảm bảo việc làm và không ngừng nâng cao đời sống của người lao động tại trung tâm và những người có liên quan, thu mua những mặt hàng địa phương góp phần thúc đẩy sản xuất và đời sống của người dân tại địa bàn. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước. 3. Hệ thống tổ chức. Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng từ Công ty xuống trung tâm. Trụ sở Công ty mẹ “Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư phát triển miền núi Nghệ An” đóng tại số 11 Phan Bội Châu thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An. Hiện tại toàn công ty có tổng số lao động được phân bố từ các phong ban công ty đến trung tâm, các xã các huyện miền núi rẻo cao trong tỉnh. 3.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 3.1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty. Ban giám đốc công ty Phòng kinh doanh tổng hợp XNK Phòng kế hoạch chính sách Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Các trung tâm thương mại trực thuộc 3.1.2 Hoạt động của bộ máy quản lý tại văn phòng công ty. - Giám đốc công ty: Giám đốc công ty chỉ đạo chung quá trình hoạt động và kinh doanh của toàn Công ty. - Phòng Tổ chức - hành chính: Quản lý Công tác tổ chức và chế độ người lao động toàn công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Chỉ đạo chung công tác kế toán tại văn phòng công ty và chỉ đạo tổng hợp hạch toán toàn công ty. - Phòng kinh doanh xuất - nhập khẩu: Chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả như (mua, bán, xuất khẩu hàng hoá…) - Phòng kế hoạch chính sách: Theo dõi cung ứng hàng chính sách cho đồng bào các dân tộc miền núi theo quy định của Nhà nước đồng thời chỉ đạo tiêu thụ các mặt hàng do đồng bào các dân tộc sản xuất ra. 3.2. Tổ chức bộ máy ở các trung tâm. 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy ở các trung tâm trực thuộc nói chung và trung tâm thương mại Quế Phong nói riêng. Giám đốc trung tâm Bộ phận nghiệp vụ kinh doanh Bộ phận Kế toán Bộ phận tài chính – hành chính Các quầy hàng – Nhà hàng các dịch vụ khác 3.2.2 Hoạt động ở các trung tâm thương mại. - Giám đốc trung tâm: Trực tiếp chỉ đạo kinh doanh để đem lại hiệu quả đồng thời điều hành việc cung ứng các mặt hàng chính sách theo chương trình 7464 của chính phủ về chính sách trợ giá trợ cứơc. - Phó giám đốc trung tâm: Chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh và tổ chức phục vụ đồng bào. - Bộ phận kế toán trung tâm: Thực hiện công tác tài chính trung tâm, ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế, từ khâu mua vào đến khâu tiêu thụ, tính toán và xác định kết quả kinh doanh của trung tâm thương mại và báo cáo với công ty. - Bộ phận Tổ chức – hành chính: Chịu trách nhiệm mọi sinh hoạt (tiền lương, bảo hiểm…) bảo vệ lợi ích của người lao động tại trung tâm. - Bộ phận nghiệp vụ: Nhận hàng vận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng, giao hàng từ trung tâm đến các quầy vùng sâu, vùng xa khảo sát thu mua hàng địa phương. - Bộ phận bán hàng: Bán hàng và cấp phát hàng chính sách ở trung tâm đến các điểm vùng sâu, vùng xa phối hợp bộ phận nghiệp vụ thu mua bảo quản hàng địa phương. c. Số lượng lao động và quản lý của trung tâm. Hiện tại trung tâm thương mại Quế Phong có tất cả là 15 lao động chính thức trong đó có: Một giám đốc trung tâm. Một phó giám đốc trung tâm. Hai kế toán Mười một người lao động trực tiếp (bán hàng, phục vụ nhà hàng, giao nhận hàng hoá…) Ngoài những lao động chính thức vào thời vụ số lượng công việc lớn thì phải thuê và bổ sung lao động ngoài do việc vận chuyển giao hàng chủ yếu là thuê ngoài nếu số lượng lao động của trung tâm không cần thiết về số lượng trong giai đoạn kinh doanh hiện nay. II/.THỰC TRẠNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA 1. Khái quát chung của việc kinh doanh tại địa bàn những năm qua. Huyện Quế Phong với tổng số dân trên 70.000 dân tập trung ở 14 xã khác nhau nên việc kinh doanh chủ yếu tập trung ở trung tâm thị trấn chủ yếu. Ngoài trung tâm thị trấn thị có thêm 5 xã bao quanh thị trấn: Mường Nọc, Châu Kinh, Tiền Phong, Hạch Dịch, Quế Sơn cũng có nền sản xuất và việc kinh doanh buôn bán hình thành những hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nông trường… Hai năm gần đây 2006 và 2007, nhờ có sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng, giao thông và thuỷ điện, lượng vốn đầu tư và phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp. Điểm mạnh của địa trong kinh tế là chăn nuôi và phát triển lâm nghiệp. Nhận thấy điều đó Tỉnh uỷ Nghệ An quyết định đầu tư vào lĩnh vực nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia súc lớn và trồng rừng kết hợp với sự siêng năng cần cù của nhứng người dân nơi đây, sản xuất và chăn nuôi phát triển mạnh nhất là năm 2007, sản xuất đạt được nhiều hiệu quả tạo cơ hội cho kinh doanh buôn bán và dịch vụ. Do thu nhập tăng nên người dân nơi đây có xu hướng mua sắm các mặt hàng phục vụ cho đi lại ăn, mặc và xây dựng lại nhà cửa mới…Nhận thấy điều đó các nhà kinh doanh cũng tương đối hiệu quả. Do nhà nước thực hiện hiệu lệnh cấm rừng người dân từ việc xây nhà trước đây là nhà sàn chuyển sang nhà xây. Do thu nhập của người dân ngày càng tăng nên sức mua hàng hoá cũng có xu hướng tăng lên kể cả những mặt hàng thiết yếu và bổ sung như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ đi lại, thông tin, vận chuyển…) cộng với sự phát triển của công nghệ thông tin và trình độ dân trí tiến bộ nên đòi hỏi của người tiêu dùng về hàng hoá cũng phong phú đa dạng hơn trước đặc biệt là thuận tiện trong mua bán (hàng đến tận những địa điển mua mà trước đây không được xem là hiệu qủa kinh tế). Trên huyện miền núi Quế Phong việc thiêú trầm trọng về nhiên liệu chạy động cơ phục vụ sản xuất và đi lại, trước mắt ở địa huyện cũng xuất một số cơ hội để kinh doanh ở đay chủ yếu với chỉ những mặt hàng tiêu dùng sinh hoạt còn sản xuất được quan tâm hơn cả là nông nghiệp, còn những mặt hàng về trang thiết bị cho công nghiệp và dịch vụ còn nhiều hạn chế và chưa được chú trọng quan tâm. 2. Sơ lược về quá trình kinh doanh của trung tâm thương mại Quế Phong. 2.1 Những hoạt động kinh doanh chính. Trung tâm thương mại Quế Phong là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An, thực hiện kinh doanh được sự hỗ trợ về vốn và sự chỉ đạo của Công ty, nhất là những hàng hoá thuộc diện chính sách của Nhà nước quy định phục vụ đồng bào. Trung tâm không có vốn và tài sản riêng nhưng trong việc luân chuyển hàng hoá và kinh doanh thì lại hoạt động độc lập với công ty mẹ và hạch toán đến khâu cuối cùng. Và chỉ báo cáo kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo quý và năm, trung tâm tự trang trải về chi phí trong quá trình kinh doanh, công việc kinh doanh chủ yếu là thực hiện mua và vận chuyển hàng hoá từ các địa bàn khác của trung tâm và bán ra tại các quầy hàng của trung tâm. Ngoài việc mua bán hàng hoá thì trung tâm còn kinh doanh thêm nhà hàng phục vụ ăn uống, tiệc tùng, (đám cưới và tiệc cơ quan…) Trung tâm mặc dù còn nhỏ về quy mô nhưng hoạt động vẫn có mang một số đặc điểm của công ty thương mại (phân phối hàng hoá đến tận những người tiêu dùng, tồn tại nhờ vào sự chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra hay còn gọi là lợi nhuận) bởi quy mô chưa lớn chưa đủ tiềm lực về phương tiện vận tải nên việc vận chuyển vẫn phải thuê ngoài. Ngoài việc mua hàng từ nơi khác về trung tâm còn có thêm nhiệm vụ mua các mặt hàng lâm sản, mặt hàng từ chăn nuôi và nông nghiệp. Trung tâm thương mại là đơn vị đi đầu trong việc kinh doanh hàng hoá và dịch vụ tại địa bàn và cũng là đơn vị dẫn đầu về doanh thu hàng năm. Hiện nay trung tâm đang nghiên cứu và xem xét việc kinh doanh từ dịch vụ đem lại hiệu quả cao hơn từ nhà hàng có sự kết hợp với du lịch khách sạn, tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi về du lịch, và dự án phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới việc mở giao thông sang nước bạn Lào thì Trung tâm thương mại đã có sự chuẩn bị cho việc mở rộng kinh doanh và giao lưu thương mại qua cửa khẩu hai nước Việt – Lào tại huyện Quế Phong. 2.2 Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu Hiện nay trung tâm đang kinh doanh những mặt hàng sau: * Những mặt hàng mua vào: - Những mặt hàng mua từ địa phương khác về: 1. Muối 2. Dầu (dầu Dzen, dầu hoả) 3. Xăng 4. Vật liệu xây dựng (xi măng, thép, tôn lập…) 5. Vật tư nông nghiệp (Phân bón, hoá chất..) - Những mặt hàng mua vào từ địa phương. 1. Lâm sản (gỗ và một số mặt hàng khác..) 2. Nông nghiệp (gạo, các sản phẩm từ chăn nuôi…) Những mặt hàng này chủ yếu dùng để phục vụ nhà hàng do quá trình sản xuất của người dân nơi đây chưa tập trung còn nhỏ lẻ nên việc thu mua gặp khó khăn và kém hiệu quả. * Những mặt hàng bán ra: 1. Muối 2. Xăng - dầu 3. Vật liệu xây dựng 4. Vật tư nông nghiệp và một số trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài những mặt hàng kinh doanh chính đã nêu trên thì trung tâm còn tăng cường thêm một số mặt hàng khác vào dịp lễ tết và hàng cứu trợ tại địa bàn có nhu cầu, những mặt hàng của trung tâm đang kinh doanh hiện nay chưa thực sự đa dạng còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng như điện tử, điện dân dụng những mặt hàng cho nhu cầu xây dựng khác. Do việc điều chỉnh hướng kinh doanh chưa nhạy bén, chậm tiến trong việc đa dạng hoá sản phẩm, biến đổi theo nhu cầu của khách hàng. Những mặt hàng của trung tâm chưa thể hiện hết vai trò của mình trong việc quản lý nguồn hàng hoá và giá cả hàng hoá, hiện nay nhiều cửa hàng và đại lý khác còn cạnh tranh trong việc đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh, như: điện tử, điện dân dụng, xe máy, những sản phẩm về may mặc… Nguyên nhân còn có sự lệ thuộc vào công ty mẹ nên việc quyết định kinh doanh một số mặt hàng khác chưa thể tự quyết được khi công ty chưa thực sự giao hết quyền kinh doanh cho trung tâm. Ngoài ra nếu trung tâm kiêm hết mọi hoạt động và nhiều mặt hàng thì trước mắt trung tâm chưa thực sự có đủ tiềm lực để đảm nhiệm hết trách nhiệm. Nhưng bù lại trung tâm lại nhận ra kinh doanh cả lĩnh vực dịch vụ cụ thể của: nhà hàng đáp ứng nhu cầu mới của người dân, từ khi bắt đầu kinh doanh thêm nhà hàng theo đúng bản sắc văn hoá của địa bàn thì lượt khách hàng đặt hàng và đặt tiệc có xu hướng tăng lên. Do quy mô còn nhỏ nên việc đầu tư tài chính khác gần như chưa có vẫn do ngân hàng và phòng tài chính Huyện đảm nhiệm. Nhưng bước sang năm 2008 trung tâm sẽ chuẩn bị thành lập một số quầy hàng xe máy, vàng bạc, đá quý và ngoại tệ, trên cơ sở đầu tư vốn của công ty và phát triển thêm mặt hàng kinh doanh của trung tâm theo xu thế phát triển của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế thế giới để phát triển và thể hiện đúng vai trò của trung tâm thương mại mà trước đây đã có. 2.3 Mạng lưới tiêu thụ của trung tâm. Trung tâm là điểm mua nhận hàng về và dự trữ tại kho của trung tâm sau đó được bán tại những quầy hàng tại trung tâm ngoài ra hàng còn được vận chuyển và tiêu thụ ở những điểm bán tại các xã xa với trung tâm để thuận tiện cho việc tiêu thụ và mua của người dân. -Sơ đồ tiêu thụ hàng hoá của trung tâm thương mại Quế Phong Trung tâm thương mại Điểm bán xã 1 Điểm bán xã 2 Điểm bán xã 3 Điểm bán xã … Trung tâm điều chỉnh lượng hàng tại các điểm bán theo nhu cầu của người tiêu dùng, sau đó điều phối hàng đến các điểm bán, các điểm bán có sổ ghi chép việc nhận hàng và tiêu thụ sau đó báo cáo lên trung tâm sau mỗi quý hay tháng bán hàng. Tại các điểm bán nhân viên có thể chính thức hoặc không được trả lương chủ yếu theo lượng hàng bán ra và doanh thu của điểm bán. Mạng lưới của trung tâm được tổ chức đơn giản dễ quản lý, giảm bớt chi phí trong kinh doanh, tạo điều kiện cho việc hạch toán được đầy đủ và hiệu quả trong tiêu thụ hàng hoá. Do những điểm bán phân tán khoảng cách về giao thông hàng đến được với người tiêu dùng tại các xã vùng sâu vùng xa cộng thêm chi phí vận chuyển làm cho giá hàng bán ra đắt hơn ở trung tâm và ở các điểm bán tại chợ và thị trấn, tại những xã vùng sâu vùng xa thu nhập còn thấp so với xã lân cận trung tâm nên sức mua của người dân không cao kết hợp với giá cao hơn, nên việc lựa chọn mua hàng tại những địa điểm đó gặp nhiều khó khăn, hiện tại đang được trung tâm xem xét và bố trí lại các điểm bán, giảm bớt chi phí lưu thông để giá hàng tại những điểm bán đã nêu cân bằng với giá chung để lấy lòng tin của người tiêu dùng. 2.4.Một số chỉ tiêu kinh tế thực hiện trong những năm qua. Bảng 1: Một số chỉ tiêu về mặt hàng nhập vào chủ yếu. Tên mặt hàng Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Xăng - dầu Lít 365.200 360.000 420.000 Muối Tấn 465 420 465 Vật liệu xây dựng Tấn 9.600 15.000 9.600 Vật tư nông nghiệp Tấn 260 200 260 Bảng 2: Một số chỉ tiêu về mặt hàng xuất bán Tên mặt hàng Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Xăng - dầu Lít 364.100 351.000 421.035 Muối Tấn 418 400 445 Vật liệu xây dựng Tấn 12.350 14.300 9.320 Vật tư nông nghiệp Tấn 199 198 264 Qua hai b¶ng vÒ chØ tiªu xuÊt cho nh÷ng mÆt hµng kinh doanh chÝnh cña trung t©m cho ta thÊy sè l­îng mÆt hµng kinh doanh ch­a ®a d¹ng, sè l­îng cßn Ýt trong khÝ ®ã mét sè mÆt hµng thËm chÝ cÇu cßn v­ît cung nh­ x¨ng –dÇu n¨m 2007 vµ vËt t­ s¶n xuÊt n«ng nghiÖp n¨m 2007 l­îng nhËp vµo Ýt h¬n l­îng xuÊt b¸n. Nguyªn nh©n do sù ph¸t triÓn vÒ sè l­îng xe l­u hµnh trªn ®Þa bµn vµ hai c«ng tr×nh lín vÒ giao th«ng vµ thuû ®iÖn cÇn nhiÒu nhiªn liÖu ®Ó vËn hµnh m¸y mãc phÇn n÷a lµ do sù tËp trung vµ ®Çu t­ cho ph¸t triÓn n«ng nghiÖp cña ng­êi d©n ®­îc ®Èy m¹nh, nh×n chung l­îng hµng nhËp xuÊt vÉn b×nh æn vµ t¨ng so víi n¨m tr­íc ngo¹i trõ vËt t­ x©y dùng l­îng nhËp xuÊt ®Òu gi¶m. Sè l­îng x¨ng – dÇu nhËp xuÊt cã gi¸ trÞ cao nhÊt nh­ng mÆt hµng nµy trung t©m kh«ng bá chi phÝ ban ®Çu mua vµo mµ chØ thùc hiÖn nh­ mét ®¹i lý hoa hång (b¸n s¶n phÈm liªn kÕt víi c«ng ty x¨ng –dÇu vµ nhËn hoa hång tõ viÖc b¸n). Nh×n chung l­îng nhËp xuÊt hµng n¨m còng t­¬ng ®èi vÒ gi¸ trÞ sè l­îng tån kho kh«ng lín nªn chi phÝ cho b¶o qu¶n nhµ kho ®­îc gi¶m bít t¨ng hiÖu suÊt kinh doanh. L­îng hµng nhËp vµo kho cña trung t©m kh«ng cè ®Þnh ngµy th¸ng, quü, sè l­îng kh«ng cô thÓ chñ yÕu vÉn giao ®éng theo nhu cÇu lµ chÝnh. lượng hàng hoá nhập_ xuất tương đối ổn định chứng tỏ nhu cầu hang hoá của người tiêu dùng tương đối ổn định về những mặt hang thiết yếu cũng như mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và nhiên liệu cho vận hành máy móc thiết bị thì có sự luân chuyển và tăng nhanh theo sự phát triển của kinh tế ở địa bàn. Ngoµi nh÷ng mÆt hµng kinh doanh th× trung t©m cßn thùc hiÖn nhËn hµng vµ cÊp ph¸t vµo nh÷ng x· thuéc ch­¬ng tr×nh 135 gåm cã mét sè mÆt hµng sau: dÇu ho¶, muèi hµng ®­îc trî gi¸ c­íc vµ miÔn phÝ víi gi¸ trÞ trªn 500 triÖu ®ång/n¨m B¶ng 3: MÆt hµng cÊp ph¸t thuéc ch­¬ng tr×nh 135 vÒ trî c­íc, trî gi¸ cña Nhµ n­íc. Tªn mÆt hµng §¬n vÞ tÝnh Năm 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 D©ï ho¶ VËt t­ n«ng nghiÖp Muèi lÝt tÊn tÊn 335.000 27,8 92,7 30.000 28 91 330.000 34,4 93,5 Do trung t©m là thuéc cæ phÇn ho¸ nhµ n­íc ngoµi viÖc tù kinh doanh sinh l·i vÉn thùc hiÖn nghÜa vô víi nhµ n­íc lµ cÊp ph¸t hµng chÝnh s¸ch vµ cøu tÕ nÕu Nhµ n­íc vµ tØnh ban hµnh, để phục vụ đồng bào các xã vùng sâu vùng xa. Vùng cửa khẩu được nhà nước ưu tiên xong việc cung cấp hang hoá chủ yếu là được nhà nước trợ cước trợ giá nhưng việc cấp phát thì trung tâm vẫn giữ vai trò chủ đạo là điểm dự trữ và cấp phát hàng hoá. B¶ng 4: Doanh thu tõ ho¹t ®éng dÞch vô cña trung t©m trong n¨m 2006 - 2007 Quü §¬n vÞ tÝnh Năm 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 I II III IV 1000 ®ång 1000 ®ång 1000 ®ång 1000 ®ång 81.250 67.320 91.167 16.312 83.100 89.650 102.500 181.560 114.300 75.890 86.710 224.180 Kinh doanh dÞch vô cña trung t©m mÆc dï míi ®i vµo ho¹t ®éng nh­ng t­¬ng ®èi hiÖu qu¶ víi tæng tµi s¶n cè ®Þnh trªn 1 tû ®ång, quy m« ch­a lín hiÖn t¹i míi chØ cã mét nhµ hµng chñ yÕu phôc vô nh÷ng ngµy lÔ (nh­ tiÖc c­íi…) trung t©m dù tÝnh ®Õn 2008 më thªm mét nhµ hµng ¨n uèng b×nh d©n vµ kÕt hîp víi lÜnh vùc du lÞch cña huyÖn, n©ng cÊp vµ tu bæ l¹i tµi s¶n hiÖn cã cña nhµ hµng cò t¹o lßng tin cña kh¸ch hµng vµ ho¹t ®éng hiÖu qu¶ h¬n. Trªn c¬ së nhËn biÕt vÒ ho¹t ®éng kinh doanh hiÖu qu¶ trªn c¬ chÕ thÞ tr­êng hiÖn nay. Gi¸m ®èc trung t©m ®Ò cao vÊn ®Ò phôc vô vµ ch¨m sãc kh¸ch hµng nªn nh÷ng lao ®éng lµm viÖc t¹i trung t©m ®Òu ®­îc häc qua líp ng¾n h¹n, ngoµi ra nh÷ng ®Çu bÕp chÝnh ®­îc ®µo t¹o bµi b¶n h¬n, vµ bổ sung thªm sè l­îng lao ®éng ng¾n h¹n lóc cÇn thiÕt. B¶ng 5: Mét sè chØ tiªu vÒ doanh thu – chi phÝ – lîi nhuËn §¬n vÞ tÝnh: 1000 ®ång. T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20499.doc
Tài liệu liên quan