Chuyên đề Lập kế hoạch chiến lược cho Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt

MỤC LỤC

 Trang

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 6

1. Kế hoạch 6

1.1. Khái niệm kế hoạch 6

1.2. Phân loại kế hoạch 6

1.3. Lập kế hoạch 7

1.4. Vai trò của lập kế hoạch 8

1.4.1. Ứng phó được với sự bất định và sự thay đổi của môi trường 8

1.4.2. Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu 9

1.4.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế 9

1.4.4. Làm dễ dàng cho việc kiểm tra 9

2. Lập kế hoạch chiến lược 10

2.1. Khái niệm lập kế hoạch chiến lược 10

2.2. Các cấp chiến lược 11

2.2.1. Chiến lược cấp tổ chức. 11

2.2.2. Chiến lược cấp ngành 11

2.2.3. Chiến lược cấp chức năng 12

2.3. Quá trình lập kế hoạch chiến lược 12

3. Các mô hình sử dụng để lập kế hoạch chiến lược 14

3.1. Mô hình ma trận SWOT 14

3.1.1. Nguồn gốc hình thành ma trận SWOT 14

3.1.2. Mô hình SWOT 17

3.1.3. Ma trận SWOT 18

3.2. Mô hình ma trận BCG 19

3.2.1. Nguồn gốc hình thành ma trận BCG 19

3.2.2. Ma trận BCG 20

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SĂT 22

1. Phân tích tình hình công ty và môi trường kinh doanh sử dụng ma trận SWOT 24

1.1. Điểm mạnh của công ty 24

1.1.1. Nguồn nhân lực 24

1.1.2. Các mối quan hệ 28

1.1.3. Kinh nghiệm 29

1.2. Điểm yếu của công ty 35

1.2.1. Cơ cấu tổ chức 35

1.2.2. Tài chính 37

1.2.3. Máy móc thiết bị 39

1.2.4. Công tác đấu thầu 42

1.3. Cơ hội đối với công ty 42

1.4. Thách thức 43

2. Sử dụng ma trận BCG để phân tích tình hình công ty. 45

2.1. Loại hình kinh doanh của Công ty 45

2.2. Lĩnh vực tư vấn thiết kế và khảo sát 46

2.3. Lĩnh vực thi công 48

CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2012 50

1. Lập kế hoạch chiến lược cho Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt 50

1.1. Nghiên cứu và dự báo 50

1.2. Thiết lập các mục tiêu 50

1.3. Phát triển các tiền đề 51

1.4. Xây dựng các phương án 51

1.5. Đánh giá các phương án 52

1.6. Lựa chọn phương án ra quyết định 53

2. Kiến nghị một số giải pháp để thực hiện kế hoạch chiến lược 53

2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 53

2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 56

2.2.1. Hoàn thiện kĩ năng quản lý cho nhà lãnh đạo 56

2.2.2. Hoàn thiện hơn nữa nguồn nhân lực 58

2.3. Tăng cường nguồn tài chính 59

2.4. Đổi mới máy móc thiết bị 62

2.5. Hoàn thiện công tác dự thầu 62

2.5.1. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu 63

2.5.2. Hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu, linh hoạt trong lựa chọn mức giá dự thầu 64

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lập kế hoạch chiến lược cho Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n t¶i s¾t, 03 kü s­ TTTH, 03 kü s­ ®Þa chÊt & tr¾c ®Þa, 03 kiÕn tróc s­, 05 cö nh©n kinh tÕ, 04 kü thuËt viªn vµ c«ng nh©n kü thuËt. Ngoµi ra cßn cã ®éi ngò chuyªn gia, céng t¸c viªn th­êng xuyªn cña C«ng ty. Nguån nh©n lùc lu«n lu«n ®­îc C«ng ty chó ý x©y dùng, ®¶m b¶o: §­îc ®µo t¹o l¹i vµ tù ®µo t¹o th­êng xuyªn; Cã tÝnh chuyªn nghiÖp, hiÖn ®¹i. Sö dông thµnh th¹o c«ng nghÖ th«ng tin, ngo¹i ng÷; Cã kû luËt lao ®éng cao; Ho¹t ®éng theo hÖ thèng qu¶n lý chÊt l­îng ISO 9001-2000. Trong quá trình làm việc của mình, các thành viên trong công ty đã không ngừng học hỏi và cống hiến khả năng của mình cho sự nghiệp phát triển của công ty nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Và trong công ty cũng có một số cá nhân được hiệp hội tư vấn xây dựng VECAS trao tặng bằng khen như ông Đặng Xuân Thuỷ và ông Phạm Minh Tuấn. B¶n kª khai n¨ng lùc chuyªn m«n cña C «ng ty vµ c¸c kü s­ chñ chèt Phòng Nhân chính TT Hä vµ tªn N¨m tèt nghiÖp Tr­êng ®µo t¹o Chøc danh Chøc vô, nghiÖp vô I. Ban gi¸m ®èc 1 §Æng Xu©n Thuû 1995 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu hÇm Gi¸m ®èc, Chñ nhiÖm Dù ¸n 2 Ph¹m Minh TuÊn 1999 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu®­êng Phã Gi¸m ®èc, Chñ nhiÖm Dù ¸n II. C¸c kü s­ chñ chèt 1 KiÒu Cao Hµ 1998 §¹i häc GTVT Kỹ s­ khaith¸c VT s¾t Tr­ëng phßng C«ng tr×nh 2, Chñ nhiÖm thiÕt kÕ 2 NguyÔn Träng Hoµn 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phã phßng C«ng tr×nh 1, Chñ tr× thiÕt kÕ 3 NguyÔn M¹nh HiÓn 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ ®­êng Phã phßng ChuÈn bÞ §Tvµ Kinh doanh 4 TrÞnh V¨n Tu©n 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ ®­êng Phã phßng C«ng tr×nh 2, Chñ tr× thiÕt kÕ 5 Vò Cao §¹t 1992 §¹i häc GTVT Kü s­ khai th¸c VT s¾t Tr­ëng phßng ChuÈn bÞ §T vµ Kinh doanh 6 Bïi ThÞ HuÖ 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phã phßng ChuÈn bÞ §T vµ Kinh doanh 7 NguyÔn V¨n Kha 2005 §¹i häc Má ®Þa chÊt Kü s­ ®Þa chÊt thñy v¨n Tr­ëng phßng §Þa Kü ThuËt 8 Phan Hång Quang 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ ®­êng Phã phßng §Þa h×nh 9 §µo V¨n Ph­¬ng 1999 §¹i häc Má ®Þa chÊt Kü s­ tr¾c ®Þa c«ng tr×nh Phßng §Þa h×nh, Chñ nhiªm kh¶o s¸t ®Þa h×nh 10 NguyÔn Quang Huy 2000 §ại häc Má ®Þa chÊt Kü s­ §Þa chÊt c«ng tr×nh Phßng §Þa kü thuËt, Chñ nhiÖm kh¶o s¸t ®Þa chÊt 11 NguyÔn Träng B¸ch 1969 §¹i häc GTVT Kü s­ CÇu ®­êng Chuyªn gia 12 NguyÔn Huy Tr­êng 1994 §¹i häc KiÕn tróc KiÕn tróc s­ Tæ tr­ëng tæ KiÕn tróc 13 NguyÔn H÷u Th«ng 1985 §¹i häc GTVT Kü s­ TTTH Tæ trưëng tæ TTTH 14 Ph¹m Minh TuÊn 1999 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Tæ tr­ëng tæ TV gi¸m s¸t 15 Vò Xu©n ChiÕn 2005 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phßng C«ng tr×nh 2 16 NguyÕn Thanh Tïng 2006 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phßng C«ng tr×nh 2 17 NguyÔn Hoµi Nam 2006 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phßng C«ng tr×nh 1 18 NguyÔn ThÞ HiÒn 2005 §¹i häc GTVT Th¹c sü CÇu®­êng Phßng C«ng tr×nh 1 19 NguyÔn Kim Chung 2006 §¹i häc GTVT Kü s­ cÇu ®­êng Phßng C«ng tr×nh 1 1.1.2 Các mối quan hệ Các mối quan hệ được công ty sử dụng rất có hiệu qủa. Do trước kia là thành viên của Tổng công ty Đường Sắt do vậy công ty có môi quan hệ rất chặt chẽ đối với Tổng công ty cũng như các bạn hàng khác.Hiện nay các công trình của Tổng công ty có giá trị dưới 500 triệu đồng được phép giao thẳng xuống cho Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt mà không cần phải thông qua đấu thầu. Điều này đã giúp công ty giải quyết được khó khăn trước mắt về việc tìm chủ đầu tư. Bên cạnh đó nhờ trước kia đã quan hệ với các công ty khác nên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình thực hiện hoạt động. Cũng như thông qua Tổng công ty có thể giới thiệu các mối thầu từ đó sẽ giúp công ty có thêm cơ hội tìm nhà đầu tư và trúng thầu. Mặt khác các thành viên trong công ty cũng tích cực tham gia các hiệp hội về xây dựng như Hiệp hội tư vấn xây dựng VECAS. Nhờ vậy, các thành viên không ngừng được học hỏi và trong quá trình giao lưu trao đổi, các thành viên có thể đưa lại những hợp đồng ký kết cùng làm chủ thầu trong một công trình thầu. Nhờ các mối quan hệ sẽ giúp công ty dễ dàng hơn trong việc hoàn tất các thủ tục về pháp lý trong quá trình dự thầu cũng như thực hiện dự án. 1.1.3 Kinh nghiệm Mặc dù chỉ hơn bốn năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế nhưng các thành viên trong công ty đã có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ của mình. Với đội ngũ cán bộ trẻ, ham học hỏi và đã có thực tế trong qúa trình làm việc sẽ giúp công ty ngày một phát triển hơn.Sau đây tôi xin đưa ra các công trình mà công ty đã thực hiện trong vài năm gần đây để nói lên kinh nghiệm của các thành viên trong công ty. Năm 2006 TT Tên dự án Địa điểm XD Dịch vụ Tư vấn Chủ đầu tư Ngày ký HĐ Giá trị HĐ 1 Thẩm tra dự án hiện đại hóa Trung tam ĐHVTĐS Mạng lưới ĐSVN Thẩm tra DA Ban Quản lý các DAĐS 21/12/06 44 2 TVGS thi công XD đường sắt đôi Pom Hán - Làng Vàng Lào Cai TVGS Công ty TNHH nhà nước 1thành viên Apatit VN 01/11/06 270 3 Thẩm tra DT và GSTC cống bảo vệ ống thải xỉ qua đường sắt Uống bí Thẩm tra và TVGS Tổng Công ty lắp máy LiLama 23/3/06 10 4 Cầu Đa Phúc Hà Nội TKBVTC Tổng Công ty ĐSVN 21/8/06 150 5 Lắp đặt thử nghiệm TVBTDƯL “TN1” phụ kiện đàn hồi KS, Lập BCKTKT Công ty CP Công trình 6 21/9/06 130 6 Cắm mốc giới hạn phục vụ giải phóng mặt bằng DA “Di dòi ga Phan thiết Phan Thiết Cắm mốc giới hạn Ban QLDA Đường Sắt khu vực 3 18/7/06 40 7 SCL Cầu Km934+078 Km 934+079 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT Đường sắt 25/7/06 65 8 SCL Đường 15 ga Yên Viên Ga Yên Viên KS, lậpBCKTKT Ban QLCSHT §­êng s¾t 25/7/06 100 9 SCl ke trung gian sè 1&2, 2&3 ga Tháp Chàm Ga Tháp Chàm KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 25 10 SCL Công Km941+952 Km 941+952 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 60 11 SCL lầu thông tin cầu Giát Nghệ An KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 24 12 SCL đường số 3 ga Quảng trị Quảng Trị KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 80 13 SCL Cống KM897+134 Km 897+134 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 80 14 SCL cầu Tây Nghệ An KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 100 15 SCL kéo dài đường ga suối Vận Ga Suối Vận KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 26/5/06 200 16 Đặt mới đường chứa xe trong XN đầu máy SG Sài Gòn KS, lập BCKTKT Công ty vận tải hành khách ĐSSG 15/5/06 100 17 Đường sắt đôi nối tư ga Lào Cai đến cảng ICD Lào Cai và đuờng sắt trong cảng Lào Cai KS, lập dự án Công ty CP TVXDC Hàng Hải 08/02/06 97 18 Cải tại mở rộng đường ngang Km41+175 Hà Nam KS, lập BCKTKT Công ty CP phát triển Hà Nam 05/9/06 220 19 Kho hàng ga sóng thần và bãi hàng ga An Bình Phan Thiết KS, lập BCKTKT Công ty VTHH đường sắt 24/4/06 100 20 Các cầu ngã Bát, Ba Bụi, thủy lợi gói 11A đoạn Cái Cui – Cái Côn DA Nam sông hậu Km 13+659,48 15+789,23 16+1225 KS, TKBVTC, lập dự toán Chi Nhánh CTCP DDTXD Trường Sơn 15/5/06 100 21 KS, lập DA đầu tư 03 cầu trên địa bàn Lào Cai (DA cầu GTNT) Lào Cai KS, lập DA đầu tư Công Ty TVTK CTGT 497 15/02/06 100 22 Xây dựng nút giao thông giữa đường 5 kéo dài với đường sắt HN – Yên Viên Hà Nội KS, lập TKKT Công Ty TVTK GTVT 31/3/06 250 23 SCL đường số 2, 3 ga Hà Nội Hà Nội KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/2/06 86 24 SCL cầu Km283+655 Km 283+655,tuyến ĐSTN KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/02/06 83 25 SCL Nhà ga Thanh Luyện Ga Thanh Luyện KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/02/06 30 26 Cầu Cái Cui, Cái dầu gói thầu 11A dự án đường Nam Sông hậu Km 09+81.543 11+721.13 Đường Nam Sông Hậu TKBVTC Ban QLDA Mỹ Thuận 02/01/06 311 27 Các Cầu thuộc dự án BOT đường tránh Đồng Hới tỉnh Quảng Bình Đồng Hới TKBVTC Công Ty TNHH BOT 13/02/06 300 28 Dự án di dời ga Phan Thiết ra khởi Trung Tam, TP. Phan Thiết Phan Thiết KS, TKBVTC, lập DT, TDT Tổng Công Ty ĐSVN 29/12/06 1.255 Năm 2007 TT Tên Dự Án Địa Điểm Dịch Vụ tư vấn Chủ đầu tư Ngày ký HĐ Giá trị HĐ 1 Nâng cấp cải tạo Tuyền đường sắt yên viên lào cai HN-VP PT-YB Lào cai Bổ sung hành chính dự án Ban quản lý các dự án đường sắt 9/6/20007 2.493 2 Bổ sung rãnh dọc quốc lộ 3đoạn tránh thành phố thái nguyên Thái nguyên Thiết kế BVTC Ban quản lý các dự án 18 19/9/2007 40 3 Cải tạo mặt bằng ga lộ phong Quảng Ninh Tư vấn giám sát Công ty tuyển than hòn Gai 150 4 Cống qua đường sắt tai kim 6+262 Phú yên Tư vấn thẩm tra BVTC Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 7 20/11/2007 2 5 Thiết kế TVBT dự ứng lực lắp đặt phụ kiện đàn hồi TN1 dùng cốt thép DưL ! 10 Hà Nội Thiết kế TVBT dự ứng lực Công ty Cổ phần đầu tư công trình HN 06/8/2007 20 6 Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư: dự án hệ thống đường ngang tuyến đường sắt thống nhất Tuyên ĐS thống nhất Tư vấn thẩm tra Ban quản lý dự án đường sắt khu vực 1 8/10/20007 76 Năm 2008 TT Tên công trinh Chủ đầu tư Đơn vị thực hiện Giá trị Ghi Chú 1 Gia cố Đường sắt khu vực đèo Hải Vân (HĐNT) Ban Quản lý DAĐS KV2 Phòng CT1,Địa hình 1.800.000.000 Tạm tính 2 Gói 10: TKBVTC 04 Cầu An Cựu Lương Điền, Cầu Bản Km12+200,Cầu Bản Km 12+400 Ban Quản lý DA Biển Đông Phòng CT1, Địa hình 134,944,000 3 Gói K5-2 cầu và đường hai đầu cầu Mường Lát Công ty Cầu 75 Phòng Địa hình, Tổ TV TKBVTC 225,000,000 4 Gói thầu số 10: DA Xây dựng hệ thống kênh tưới tự chảy Hồ Truồi Ban QLDA các công trình CSHT Nông nghiệp và PTNT Phòng CT1, Địa kỹ thuật 110,000,000 5 Giám sát thi công XDCT: Xưởng vận dụng và sửa chữa đầu máy Pom Hán Công ty TNHH APATIT Việt Nam Tổ TVGS 117,918,000 6 Hệ thống đường nội bộ trong Nhà máy xí măng Bỉm sơn CT TVTK Đường bộ (HECO) Phòng ĐH,ĐKT 190.000.000 1.2. Điểm yếu của công ty Mặc dù công ty có nhiều điểm mạnh như đã trình bày ở trên tuy nhiên do mới cổ phần hoá, tình hình công ty còn nhiều vấn đề vẫn còn bất cập. Sau đây tôi xin đưa ra một vài điểm yếu của công ty 1.2.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng và đây là mô hình được sử dụng phổ biến ở các công ty xây dựng. Tôi sẽ không nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty về mặt kĩ thuật mà chỉ nghiên cứu về mặt kinh tế. Nhìn vào mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy công ty rất chú trọng về phần kĩ thuật trong khi đó các phòng về kinh tế dường như bị coi nhẹ. Ở đây ta thấy các phòng về kinh tế chỉ tồn tại do cần phải có để cho công ty hoạt động mà công ty không chú trọng đến sự đóng góp vô cùng to lớn ở các phòng ban này. Do vậy các phòng ban về lĩnh vực kinh tế vẫn chưa được bố trí cho phù hợp với nhiệm vụ của nó do vậy ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. Ví dụ như theo tôi công ty còn thiếu các phòng chuyên về lĩnh vực thị trường, đấu thầu, các bộ phận nên tách bạch và do đó cần có nhiều cán bộ chuyên về lĩnh vực kinh tế hơn. S¬ ®å tæ chøc c«ng ty Phòng nhân chính Gi¸m ®èc C¸c Phã Gi¸m ®èc Phßng Tæ chøc – Hµnh ChÝnh Phßng Nh©n chÝnh Khèi Qu¶n lý Phßng TC KÕ to¸n Phßng CB§T&KD Phßng C«ng tr×nh 1 Phßng C«ng tr×nh 2 Khèi S¶n xuÊt Phßng §Þa kü thuËt Phßng §Þa h×nh Trung t©m QH KiÕn tróc CNTT – TH – VT Chi nh¸nh, V¨n phßng ®¹i diÖn Chi nh¸nh MiÒn Trung VP §¹i diÖn MiÒn Nam Nhãm c¸c tæ t­ vÊn vµ chuyªn gia t­ vÊn KiÕn tróc T­ vÊn gi¸m s¸t XDCT 1.2.2. Tài chính Tình hình tài chính của công ty đã có nhiều biến đổi kể từ khi công ty thực hiện cổ phần hoá theo hướng tích cực. Như trước đây, tình hình kinh doanh của công ty được báo cáo trên bảng báo cáo của Tổng công ty. Giờ đây, khi đã tách ra cổ phần hoá, công ty được hạch toán độc lập tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo thấy rõ được kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty. Thống kê tài chính từ năm 2005 đến 2007 Phòng Tài chính kế toán §¬n vÞ tÝnh: Triệu đồng TT ChØ tiªu chñ yÕu N¨m 2005 N¨m 2006 M¨m 2007 1 Doanh thu 212,956.104 1,687.075.695 3,150 2 Vèn kinh doanh 1,767,674.394 1,760.657.833 4,540 3 Lîi nhuËn sau thuÕ 26,911.933 60,390.930 215,45 4 Thu nhËp BQ(ng­êi/th¸ng) 2,440.000 2,546.000 2,7 5 Nép ng©n s¸ch Nhµ n­íc 21,295.631 120,451.620 150 6 LN sau thuÕ/Vèn KD 0,015 0,034 0.047 7 Tû lÖ t¨ng tr­ëng DT (lÇn) 9,5 7,9 1.87 Nhìn vào bảng thống kê tài chính trong vài năm gần đây ta thấy: hoạt động kinh doanh của công ty tuy là có lãi nhưng kết quả không được cao tỷ lệ tăng trưởng doanh thu ngày càng giảm dần. Điều đó cho thấy công ty đang gặp vấn đề về kết quả đấu thầu. Bên cạnh đó, kết quả không được cao do công ty thường đấu thầu các công trình có giá trị nhỏ, hơn nữa công ty chỉ làm nhà thầu phụ cho các công trình. Chủ yếu công ty làm về phần tư vấn thiết kế nên doanh thu từ hoạt động này chiếm một phần rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư của dự án. Mặt khác, Vốn điều lệ của công ty khi cổ phần hoá vào cuối tháng 12 năm 2007 là 13.500.000.000đồng và được chia ra thành 1.350.000 cổ phiếu. Cơ cấu vốn cổ phần của công ty được thể hiện trong bảng sau: Danh sách cổ đông sáng lập Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần Số thứ tự Tên cổ đông Số cổ phần 1 Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam 270.000 2 Công ty cổ phần công trình Đường Sắt 432.000 3 Đặng Xuân Thuỷ 27.000 4 Phạm Minh Tuấn 27.000 5 Ngô Đức Phương 2.000 6 Trần Mạnh Dũng 13.000 7 Nguyễn Hoài Nam 6.000 8 Nguyễn Trọng Hoàn 25.000 9 Nguyễn Văn Kha 15.000 10 Dương Đức Chí 500 11 Cao Đăng Tư 1.500 Từ bảng phân phối cổ phần ở trên ta có thể thấy vốn nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn khoảng gần 35%. Để thực hiện cổ phần hoá thành công thì công ty cần giảm số lượng cổ phần của nhà nước mà thay vào đó là cổ phần của các cá nhân. Vốn điều lệ của công ty khi thực hiện cổ phần hoá là khá lớn, tuy nhiên để công ty có thể tồn tại và phát triển hơn nữa thì nguồn vốn trên dường như vẫn còn khá hạn hẹp. Vì vậy để công ty có thể tiến xa hơn trong lĩnh vực xây dựng thì đòi hỏi các cán bộ lãnh đạo phải giải quyết tốt vấn đề về vốn. Máy móc thiết bị Bên cạnh nguồn nhân lực, máy móc thiết bị cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm và ảnh hưởng tới sự sống còn của công ty. Máy móc thiết bị ở đây được chia ra làm ba bộ phận như đã được chia rõ ở bảng dưới đây. Bảng kê khai máy móc thiết bị Phòng chuẩn bị đầu tư và kinh doanh Tt Tªn m¸y mãc thiÕt bÞ ®/vÞ s/l N­íc s/x n¨m s/x I Ph­¬ng tiÖn vËn t¶i 1 Xe Du lÞch 5 chç FOR-LASER Xe 1 For - VN 2004 2 Xe b¸n t¶i FOR – RANGER Xe 1 For - VN 2004 II ThiÕt bÞ phôc vô thiÕt kÕ 1 M¸y tÝnh bµn ASIA POWER DP5000 Bé 35 VN 2004 2 M¸y tÝnh bµn ASIA POWER DB3000 Bé 4 VN 2004 3 M¸y tÝnh x¸ch tay HP PRESARIO 2223AP Bé 3 TQ 2004 4 M¸y in A4 HP LASER JET 1160 M¸y 3 TQ 2004 5 M¸y in A3 HP LASER JET 5100 M¸y 2 SGP 2004 6 M¸y Photocopy RICOH PT-5640 M¸y 1 TQ 2004 7 M¸y Scan EPSON 2480 PHOTO M¸y 1 TL 2004 8 M¸y chiÕu LCD PANASONIC PT-LM1E Bé 1 TQ 2004 9 M¸y ¶nh KTS SONY DSC-P100 M¸y 1 NhËt 2004 10 M¹ng Internet ADSL T/bé VN 2004 11 PhÇn mÒm biªn vÏ b¶n ®å ®Þa h×nh TOPO 3,0 Bé 1 VN 2004 12 H­íng dÉn sö dông phÇn mÒm TOPO 3,0 Bé 1 VN 2004 13 PhÇn mÒm thiÕt kÕ ®­êng bé NOVATDN 4,0 Bé 1 VN 2004 14 H­íng dÉn SD phÇn mÒm NOVATDN 4,0 Bé 1 VN 2004 15 PhÇn mÒm lËp DT vµ quyÕt to¸n XD Ce pro Bé 1 VN 2004 16 H­íng dÉn sö dông phÇn mÒm Ce Pro Bé 1 VN 2004 17 PhÇn mÒm tÝnh to¸n thiÕt kÕ dÇm BTCT Bé 1 VN 2004 18 PhÇn mÒm TTTK mãng cäc, phiªn b¶n 7,0 Bé 1 TL 2004 19 PhÇn mÒm qu¶n lý H§, giao kho¸n néi bé Bé 1 VN 2004 20 PhÇn mÒm qu¶n lý nh©n sù Bé 1 VN 2004 21 PhÇn mÒm qu¶n lý hå s¬, v¨n b¶n Bé 1 VN 2004 III ThiÕt bÞ phôc vô kh¶o s¸t 1 M¸y kinh vÜ DT-209 Bé 2 NhËt 2004 2 M¸y thuû b×nh AT-G6X Bé 2 NhËt 2004 3 M¸y toµn ®¹c ®iÖn tö GPT-6003 Bé 1 NhËt 2004 4 M¸y bé ®µm Bé 3 NhËt 2005 5 M¸y khoan XY-1 Bé 2 TQ 2004 IV Phòng thí nghiệm của Công ty Dựa vào bảng trên ta có thể rút ra một số nhận xét về thực trạng máy móc thiết bị của công ty: Thứ nhất, các máy móc của công ty đã được mua trong khoảng thời gian khá lâu trước khi công ty thực hiện cổ phần hoá. Vì vậy có thể nó đã trở nên lạc hậu so với máy móc thiết bị hiện nay. Thứ hai, Công ty vẫn chưa chú trọng vào việc cải thiện máy móc thiết bị. Như đã thấy trên bảng hầu như máy móc được mua trước dây tầm hai ba năm mà không có cái nào được mua trong thời gian gần đây. Điều đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là ảnh hưởng của công nghệ phần mềm. Thứ ba, Các thiết bị máy móc được trang bị vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu làm việc cho công ty đặc biệt là về máy vi tính. Với những hạn chế nêu trên công ty phải nhanh chóng cải thiện số lượng cũng như chất lượng máy móc thiết bị. Công tác đấu thầu Do trước kia là một xí nghiệp của Tổng công ty Đường Sắt, các công trình thực hiện chủ yếu là do cấp trên giao xuống, vì vậy xí nghiệp dường như không chú trọng đến công tác đấu thầu. Vì vậy công tác đấu thầu là một điểm yếu của công ty. Do vậy công ty cần phải nâng cao hơn nữa năng lực đấu thầu để có thể nhận được những gói thầu lớn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khi thực hiện công tác dự thầu cần phải căn cứ vào tình hình tài chính, máy móc thiết bị, năng lực của công ty. Từ đó chọn được những gói thầu phù hợp với khả năng của mình. Cơ hội đối với công ty -Nền kinh tế nước ta hơn 20 năm trở lại đây đang phát triển tương đối tốt, tốc độ tăng trưởng khá cao với con số khoảng trên 7%, chính vì vậy nhu cầu cho đầu tư xây dựng cơ bản là rất nhiều , đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông, kỹ thuật phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. Hơn nữa khi gia nhập WTO thì vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ nhiều vì vậy thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn nữa, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông sẽ nhiều hơn để phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế. - Sau khi gia nhập WTO, việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện cho các công ty xây dựng có thể tiến vào thị trường quốc tế - Khi nhận thầu công trình ở nước ta, các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài do thiếu nguồn nhân lực, chưa thông thạo pháp luật Việt Nam nên nhất định phải hợp tác với các công ty xây dựng của ta, từ đó tạo cho các công ty xây dựng trong nước có cơ hội hùn vốn với các doanh nghiệp nước ngoài. Thông qua việc hùn vốn hợp tác với các công ty xây dựng nước ngoài đem lại rất nhiều lợi ích cho các công ty xây dựng trong nước. + Được chuyển giao công nghệ: Các máy móc thiết bị thi công hiện đại của nước ngoài sẽ được chuyển giao vào Việt Nam, các công ty xây dựng trong nước không phải tốn kém đầu tư. + Các công ty xây dựng trong nước được trực tiếp học hỏi kinh nghiệm quản lý và kĩ thuật thi công tiên tiến của nước ngoài. Vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng, trong đó 26.8% vốn ODA này được dùng để tài trợ cho các dự án cải thiện đường xá, cầu cống và công trình thuỷ lợi. Mặt khác, yêu cầu về tăng cường giải ngân cho các dự án bằng vốn ODA trong đó có các dự án giao thông sẽ làm tăng khả năng về vốn cho các công ty giao thông vốn đang gặp nhiều khó khăn về tài chính. 1.4. Thách thức - Việt Nam hiện nay là thành viên chính thức của WTO, với các cam kết đã kí thì các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam hiện đang gặp khó khăn sẽ càng khó khăn hơn khi các cam kết về dịch vụ xây dựng có hiệu lực. Theo cam kết, lĩnh vực này sẽ cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài và sau 3 năm cho phép thành lập chi nhánh của công ty xây dựng nước ngoài. Như vậy với năng lực vượt trội, trình độ chuyên môn và máy móc thiết bị hiện đại các công ty này sẽ chiếm ưu thế và trở thành những đối thủ mạnh với các công ty xây dựng giao thông trong nước. - Doanh nghiệp xây dựng nước ngoài đã quá quen thuộc với quy tắc cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, có kinh nghiệm quản lý và chế độ quản lý nội bộ doanh nghiệp chặt chẽ đối với những dự án có mức độ rủi ro cao, quy mộ đầu tư lớn, hàm lượng kĩ thuật cao, công trình phức tạp....nên khẳnng nhận thầu và thắng thầu đối với các công trình xây dựng nói chung và xây dựng giao thông quy mô lớn là điều khó tránh khỏi. - Doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có tiền vốn hùng hậu, sẽ đóng vai trò là chủ thầu chính trong các dự án BOT, còn đại đa số các công ty xây dựng trong nước chỉ là chủ thầu phụ cho dự án BOT. - Doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có ưu thế kĩ thuật cao rõ rệt ở nhiều lĩnh vực, cơ chế sử dụng nhân tài hợp lý, tiền lương cao nên sẽ thu hút được nhiều lao động giỏi. Điều này sẽ khiến cho các công ty xây dựng trong nước vốn đã thiếu nhân tài lại phải đứng trước nguy cơ cán bộ kĩ thuật giỏi chuyển sang làm cho các công ty nước ngoài. - Khi gia nhập WTO thì yêu cầu về mua sắm Chính phủ ngày càng minh bạch, do đó các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng giao thông vận tải càng khó khăn. Việc mua sắm các máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp nhà nước trước đây được coi là khoản mua sắm của Chính phủ thì khi gia nhập WTO, Chính phủ không được mua sắm các khoản này vì như thế Nhà nước đã bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước. - Năng lực tài chính của các doanh nghiệp xây dựng giao thông ngày càng suy giảm. Các nhà thầu là con nợ lớn của ngân hàng, đồng thời là chủ nợ bắt buộc của các chủ đầu tư. Tuy nhiên nhà thầu phải trả lãi suất hàng tháng cho số dư nợ tại ngân hàng và luôn có nguy cơ bị xiết nợ đối với các khoản thanh toán vào tài khoản. Trong khi đó, các khoản bị nợ lại không được trả lãi suất và cũng không thể xiết nợ được đối với các chủ đầu tư. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp không thể tới ngân hàng vay vốn lưu động để thi công nếu trứng thầu, mà nếu vay được vốn thì việc vay vốn cũng gặp trở ngại bời cơ chế quản lý của ngân hàng ngày càng chặt chẽ đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay cao, hạn mức cho vay giảm. -Những bất ổn của thị trường thế giới trong mấy năm trở lại đây làm cho thị trường nguyên vất liệu, nhiên liệu có nhiều thay đổi, giá xăng dầu, nhựa đường tăng cao khiến cho chi phí thi công và xây dựng tăng theo, trong khi giá bỏ thầu lại thấp nên lợi nhuận doanh nghiệp thu về không nhiều, nên không chủ động khi có khả năng doanh thu không đủ bù đắp chi phí. Trên đây tôi đã trình bay về tình hình công ty và môi trường kinh doanh của công ty sử dụng ma trận SWOT. Qua đó ta thấy được một cách khái quát về các cơ hôi cũng như mối đe doạ đối với công ty trong thời gian tới. Đồng thời biết được các mặt mạnh và mặt yếu của công ty. Từ đó có được chiến lược phù hợp vơi điều kiện, hoàn cảnh đó. Sau đây, tôi sẽ xử dụng ma trận BCG để có thể phân tích sâu hơn nữa tình hình kinh doanh của công ty. Sử dụng ma trận BCG để phân tích tình hình công ty. Sử dụng ma trận BCG để phân tích tình hình công ty là ta xem xét cụ thể các loại hình kinh doanh của công ty đang đứng ở vị trí nào. Mà từ đó ta có những giải pháp phù hợp với từng vị trí để đem lại hiệu quả cao nhất gắn với năng lực của công ty. 2.1. Loại hình kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật ( trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng kỹ kinh nghiệp ); - Thiết kế kiến trúc công trình ; - Thiết kế các công trình giao thông; - Tư vấn, giám sát thi công xây dựng công trình: cầu đường, dân dụng và công nghiệp ( lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện); - Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ ; dịch vụ khảo sát địa chất công trình xây dựng ; - Tư vấn thẩm tra các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật (trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng ký kinh nghiệp); - Thiết kế quy hoạch mặt bằng xây dựng công trình; - Tư vấn quản lý dự án; - Tư vấn lập hồ sơ mới thầu; - Thí nghiệp vật liệu xây dựng và thí nghiệp địa chất công trình; - Mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ thông tin, tín hiệu, điện chiếu sáng; - Thi công các công trình: hạ tầng kỹ thuật, giao thông, dân dụng, thông tin- tín hiệu - điện. Từ các loại hình kinh doanh này ta có thể chia ra thành hai lĩnh vực hoạt động cơ bản của công ty. Đó là: Tư vấn thiết kế và khảo sát, thi công công trình. Đây là hai lĩnh vực mà công ty tập trung phát triển trong giai đoạn gần đây. Sau đây tôi sẽ sử dụng ma trận BCG để phân tích từng lĩnh vực hoạt động của công ty. Lĩnh vực tư vấn thiết kế và khảo sát Lĩnh vực tư vấn thiết kế và khảo sát là hai lĩnh vực nhỏ nhưng vô cùng quản trọng trong hoạt động xây dựng dự án. Hoạt động trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp luôn đối mặt với sự nguy hiểm do đây là lĩnh vực quyết định tới chất lượng công trình do vậy nếu có sai sót sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặt khác, người mua dù đã chọn một nhà thầu chính vừa thiết kế vừa thi công nhưng chủ đầu tư vẫn vừa đá bóng vừa thổi còi khi giao một số phần việc quan trọng như: Tư vấn khảo sát địa chất, tư vấn thiết kế thi công một số hạng mục cho công ty của mình mặc dù công ty ấy chỉ là một nhà thầu phụ cho nhà thầu chính. Trong trường hợp này nhà tư vấn giám sát dù có năng lực cũng khó mà tư vấn khi có vấn đề. Và khi có vấn đề thì hoạt động mua bán đan xen rất khó giải quyết trách nhiệm. Trg 3-Vài suy nghĩ về nghề tư vấn-TS Nguyễn Công Phú-Báo Xây Dựng T12/2007 Tư vấn thiết kế và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20270.doc
Tài liệu liên quan