Chuyên đề Liên kết một số ngành kinh tế giữa ba tỉnh trung du miền núi phía Bắc: Phú Thọ; Yên Bái; Lào Cai

MỤC LỤC

Trang

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN

KẾT KINHTẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1

I.VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1

1. Khái niệm và đặc điểm của liên kết kinh tế. 1

2. Sự cần thiết khách quan phải liên kết kinh tế giữa các địa

phương trong vùng. 2

3. Mục đích của việc liên kết kinh tế 5

4. Vai trũ của liờn kết kinh tế giữa cỏc địa phương 6

4.1.Nâng cao hiệu suất đầu tư công cộng . 6

4.2Tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển du lịch của các tỉnh 7

4.3Nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về môi trường 8

4.4.Phát triển năng lực điều hành của cán bộ các địa phương 9

II.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA

CÁC ĐỊA PHƯƠNG 9

1. Mối quan hệ nội bộ giữa các địa phương trong vùng 9

2. Những yêu cầu cơ bản đối với các địa phương tham gia vào

hoạt động liên kết kinh tế. 10

3. Nội dung liên kết. 11

4. Cỏc hỡnh thức liờn kết. 13

4.1. Liên kết bằng cách trao đổi thông tin 13

4.2. Liên kết tập trung. 14

4.3 Liên kết thông qua hội đồng liên kết liên tỉnh 14

III. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ LIÊN KẾT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG. 15

1.Kinh nghiệm của Nhật Bản 15

2. Kinh nghiệm của Philipines 16

3. Kinh nghiệm của Mỹ 17

4. Kinh nghiệm trong nước 19

Chương II: VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC –

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA BA TỈNH: PHÚ THỌ, YÊN

BÁI, LÀO CAI. 21

I. ĐẶC ĐIỂM NỔI TRỘI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA

VÙNG VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA LIÊN KẾT. 21

1.Vùng trung du miền núi 21

2. Những lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Phú Thọ, Yên

Bái, Lào Cai 23

2.1. Lợi thế so sánh và tiềm năng hợp tác của Phú Thọ 23

2.2 Lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Yên Bái 27

2.3.Lợi thế so sánh và tiềm năng hợp tác của tỉnh Lào Cai 29

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA BA

TỈNH PHÚ THỌ,YÊN BÁI, LÀO CAI 32

1.Những thuận lợi và khó khăn trong việc liên kết kinh tế giữa

ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. 32

1.1. Những thuận lợi. 32

1.2. Những khó khăn 34

2. Phân tích thực trạng liên kết kinh tế 35

2.1. Liên kết phát triển sản xuất 35

2.2. Liên kết trong ngành dịch vụ 38

2.3. Liên kết phát triển cơ sở hạ tầng 39

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 40

1.Những tồn tại trong quỏ trỡnh liờn kết 40

2. Nguyên nhân chủ yếu 42

3. Những vấn đề đặt ra 44

Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

LIÊN KẾTKINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ, YÊN BÁI,

LÀO CAI 45

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO 45

1. Tư tưởng chỉ đạo. 45

2. Quan điểm liên kết phát triển. 46

3. Nguyên tắc liên kết phát triển 48

4. Mục tiêu liên kết phát triển. 49

II. PHƯƠNG HƯỚNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIỮA

BA TỈNH:PHÚ THỌ - YÊN BÁI – LÀO CAI 50

1. Phương hướng liên kết trong công nghiệp 50

1.1.Lĩnh vực công nghiệp dệt may 50

1.2.Công nghiệp hóa chất 51

1.3 Lĩnh vực công nghiệp chế biến rau quả 51

1.4.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng 53

2. Phương hướng liên kết phát triển du lịch và dịch vụ. 53

3. Phương hướng liên kết trong lĩnh vực phát triển giao thông

vận tải 55

4. Phương hướng liên kết trong thu hút vốn đầu tư trong nước

và nước ngoài 57

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ LIÊN

KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC TỈNH 58

1.Giải pháp tổ chức điều hành và cơ chế phối hợp. 58

2.Lập, hoàn thiện, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển . 63

3. Tăng cường vai trũ quản lý của Nhà nước thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế 67

4. Hỡnh thành những tổ chức mang tớnh chất liờn vựng 71

Kết luận

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Liên kết một số ngành kinh tế giữa ba tỉnh trung du miền núi phía Bắc: Phú Thọ; Yên Bái; Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờn, nhiều sụng hồ lớn: hồ Thỏc Bà, khu du lịch sinh thỏi Suối Giàng... nhiều di tớch lịch sử cỏch mạng, nhiều dõn tộc thiểu số và mỗi dõn tộc thiểu số mang đậm nột bản sắc dõn tộc riờng. Song do điều kiện kinh tế chạm phỏt triển, cơ sở hạ tầng thấp kộm nờn chưa cú điều kiện khai thỏc những tiềm năng này. Trong tương lai tỉnh sẽ đầu tư xõy dựng một số điểm cú khả năng thu hỳt khỏch du lịch để phỏt triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tiềm năng về nhõn tố con người: Dõn số toàn tỉnh 682.171 nước ; mật độ dõn số 99 người/1km2 gồm 30 dõn tộc là: Kinh, Tày, Thỏi, Dao, Mường... Ở Yờn Bỏi hiện nay dõn cư thành thị chiếm 20%, nụng thụn 80%. Dõn số tronmg độ tuổi lao động 327.268 người chiếm 48,một% dõn số, trong đú khu vực thành thị chiếm 22%, nụng thụn chiếm 78%. Trỡnh độ lao động trờn đại học, đại học, cao đẳng chiếm 14,7%, tổng số lao động kỹ thuật, trung cấp chiếm 24,8%, trỡnh độ sơ cấp và cụng nhõn kỹ thuật chiếm 60,5% tồn số lao động. 2.3.Lợi thế so sỏnh và tiềm năng hợp tỏc của tỉnh Lào Cai Vị trớ địa lý: Lào Cai là tỉnh miền nỳi phớa Bắc Việt Nam, cú diện tớch tự nhiờn 8.057 km2 phớa Bắc giỏp tỉnh Võn Nam – Trung Quốc, phớa Nam giỏp tỉnh Yờn Bỏi, phớa Đụng giỏp tỉnh Hà Giang, phớa Tõy giỏp tỉnh Sơn La và Lai Chõu. Thị xó Lào Cai nằm ở khu vực sỏt biờn giới Việt – Trung cỏch thủ đụ Hà Nội trờn 300 km và cỏch thành phố Cụn Minh thủ phủ tỉnh Võn Nam – Trung Quốc khoảng 500 km. Lào Cai nổi lờn như một vựng sỏng nhờ sự hiện hữu của cỏc cửa khẩu quốc tế và quốc gia trờn biờn giới thụng qua cỏc hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ. Tiềm năng cụng nghiệp: Là tỉnh cú nhiều tiềm năng khúang sản với kết quả nghiờn cứu bước đầu hiện cú 32 loại khúang sản, 130 điểm mỏ. Một số mỏ cú rữ lượng lớn dễ khai thỏc, dễ vận chuyển và đang cú thị trường quốc tế như Apatit Lào Cai (cú trữ lượng hàng tỷ tấn, là một trong bốn khu vực lớn nhất), đồng ở Sinh Quyền – Bỏt Sỏt; Sắt ở Quý Sa – Văn Bàn ; Fenspat – Kim Tõn, Văn Bàn; Cao Lanh, đụlụmit, graphit ở Nậm Thi, cỏc mỏ kim loại hiếm như: vàng, đỏ quý, chỡ, kẽm... thuận lợi cho phỏt triển cụng nghiệp chế biến đa dang cỏc lọai khúang sản ở địa phương. Là tỉnh cú diện tớch lớn, trữ lượng gỗ rừng, nụng, lõm sản phong phỳ, cú vựng cõy ăn quả tập trung đa dạng. Chăn nuụi phỏt triển sẽ đỏp ứng cho cụng nghiệp chế biến phục vụ cho yờu cầu tiờu dựng, xuất khẩu trong nước, quốc tế Tiềm năng nụng nghiệp: + Cõy cụng nghiệp: Cõy cụng nghiệp chủ yếu của Lào Cai là cõy chố được phỏt triển thành sản phẩm lớn của tỉnh Lào Cai. Hiện nay cõy chố được trồng với diện tớch 1.800 ha, dự kiến phỏt triển 10.000ha, trong đú khuyến khớch phỏt triển kinh doanh chố đặc sản trồng trờn nỳi cao. + Cõy ăn quả: Cõy ăn quả cú ưu thế lớn về thị trường tiờu thụ đảm bảo là cỏc loại cõy cú khả năng sinh trưởng trờn vựng cú dạng khớ hậu ụn đới. Tổng diện tớch cõy ăn quả hiện cú: 6.500 ha. Dự kiến phỏt triển thành 15.000ha. Trong đú cõy ăn quả cú nguồn gốc ụn đới 6.650 ha, cõy ăn quả nhiệt đới là 8.850 ha. Ưu thế sản phẩm của Lào Cai hiện cú: mận tam hoa, vải, lờ, đào. + Rau, quả, cõy cảnh: Sản phẩm rau, củ, quả và cõy cảnh Lào Cai cú đặc thự riờng trở thành thế mạnh của Lào Cai + Khoai tõy giống được sản xuất theo quỏ trỡnh phục trỏng ở vựng cao – nhõn giống củ nhỏ, sạch bệnh và cung ứng giống cho chõu thổ sụng Hồng gieo trồng khoai Tõy vụ Đụng. Số lượng 5000 đến 6000 tấn hàng năm. + Hoa cõy cảnh Lào Cai cú ưu thế về giống phong phỳ, đặc sắc như: hoa lan, đỗ quyờn, bất tử, cẩm chướng. Với khớ hậu mỏt mẻ quanh năm sẽ tạo khả năng sản xuất hoa với số lượng lớn, và chiếm lĩnh thị trường tiờu thụ ở cỏc thành phố, thị xó và tham gia xuất khẩu. Dự kiến phỏt triển với số lượng sản phẩm: 4 triệu cành hoa lan ụn đới, một triệu giỏ hoa lan nhiệt đới, cỏc loại hoa đơn 2 triệu bụng và cõy sinh thỏi. Tiềm năng du lịch: Tài nguyờn và sản phẩm du lịch Lào Cai (cả tự nhiờn và nhăn văn) rất phong phỳ, đa dạng với nhiều điểm du lịch tập trung ở thị xó Lào Cai, SaPa, Bắc Hà, Bỏt Xỏt... Sa Pa: Nằm ở phớa Tõy BẮc của tỉnh Lào Cai, thị trấn Sa Phản ỏnh cú độ cao trung bỡnh 1500 m so với mực nước biển, khớ hậu mỏt mẻ quanh năm. Đến đõy du khỏch cú thể du ngọan và ngắm nhỡn dóy Hũang Liờn Sơn hựng vĩ, với đỉnh Phan Xi Păng cao nhất Đụng Dương trong khu bảo tồn thiờn nhiờn quốc gia, tham quan thỏc Bạc, Cầu Mõy, Bói Đỏ cổ, leo nỳi Hàm Rồng để ngắm đủ loại phong lan. Sa Pa là nơi lý tưởng cho du lịch sinh thỏi, du lịch thể thao leo nỳi và du lịch tỡm hiểu văn húa cỏc dõn tộc trong làng bản. Sa Pa là nơi du lịch nghỉ mỏt cỏch đõy hàng trăm năm. Bắc Hà: Bắc Hà là huyện vựng cao biờn giới, nằm ở phớa Đụng Bắc cỏch thị xó Lào Cai hơn 60 km đường bộ. Cũng giống như ở Sa Pa, Bắc Hà quanh năm mỏt mẻ và là một vựng mận tam hoa khổng lồ, mỗi độ xuõn về hoa nở trắng rừng, nhiều người đó vớ Bắc Hà như một “ cao nguyờn của sương và hoa mận”. Ở đõy cú nhiều thắng cảnh đẹp cú thể kể đến như: dinh Hoàng A Tưởng được xõy dựng cỏch đõy gần một thế kỷ, tuyến du lịch sụng Chảy, Hang Tiờn, động Tà Lựng Phỡnh... nhưng điểm nổi bật của Bắc Hà là phiờn chợ văn húa vựng cao diễn ra vào chủ nhật hàng tuần, rất đụng vui nhộn nhịp và cú sức hấp dẫn với khỏch du lịch từ phương xa tới, du khỏch được thưởng thức văn húa ẩm thực rất đặc trưng của vựng cao là rượu Bắc Hà và thắng cố. Động Mường Vi: Động Mường Vi hay cũn gọi là động Thủy Tiờn là một quần thể hang động lớn (thuộc xó Mường Vi - huyện Bỏt Xỏt – cỏch thị xó Lào Cai hơn 30 km) bao gồm 4 động chớnh: Nà Rin, động thấp, động giú và động trờn.Quần thể hang động Mường Vi khụng chỉ đẹp mà cũn chứa đựng nhiều giỏ trị văn húa dõn gian, đó và đang thu hỳt khỏch tham quan du lịch tới chiờm ngưỡng và tỡm hiểu. Qua khảo sỏt được biết động Mường Vi là một trong những động cú quy mụ lớn nhất miền Bắc, đó được Bộ Văn húa – Thụng tin cụng nhận là di tớch thắng cảnh quốc gia. Đền Thượng: Đền Thượng đó được Bộ Văn húa – Thụng tin xếp hạng di tớch lịch sử từ năm 1997, thuộc phường Lào Cai, thị xó Lào Cai. Đõy là nơi thờ vị tướng quõn Trần Hưng Đạo. Di tớch Đền Thượng ngày nay đó và đang được bảo vệ, tụn tạo, nõng cấp phục vụ bà con ở cỏc nơi trong cả nước và ngoài nước biết và tới thăm. Tiềm năng thương mại: Lào Cai cú hệ thống giao thụng liờn tỉnh tương đối hũan chỉnh, bao gồm cả đường bộ và đươngdf sắt nối với Hà Nội, cảng Hải Phũng, cỏc tỉnh lỏng giềng và cả với Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là một lợi thế quan trọng giỳp Lào Cai phỏt triển thương mại và kinh tế dịch vụ khỏc với vựng Tõy nam – Trung Quốc. Đõy là khu vực cú trờn 200 triệu dõn, rất nhiều nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng húa được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế. Do vậy, Lào Cai thực là đầu cầu trong “ mối quan hệ kinh tế - văn húa đối ngoại với Trung Quốc ở cửa ngừ Tõy Bắc của Tổ Quốc. Dự khiờm tốn nhưng hiện giỏ trị kim ngạch xuất, nhập khẩu đó đạt được gần 100 triệu USD/năm”. Đú là một trong những lợi thế giỳp Lào Cai giao lưu kinh tế với cỏc miền của đất nước cũng như phỏt triển kinh tế đối ngoại. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIấN KẾT KINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ,YấN BÁI, LÀO CAI 1. Những thuận lợi và khú khăn trong việc liờn kết kinh tế giữa ba tỉnh Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai. 1.1.Những thuận lợi Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai là ba tỉnh thuộc vựng trung du miền nỳi phớa Bắc cú vị trớ địa lý tiếp giỏp nhau thuận lợi cho quỏ trỡnh liờn kết phỏt triển hệ thống giao thụng vận tải đường bộ do đú thuận lợi cho việc phỏt triển ngành cụng nghiệp mỗi địa phương trong việc thực hiện chuyờn húa sản xuất. Với hệ thống sụng lớn chảy qua là: sụng Hồng, sụng Đà và sụng Lụ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Phỳ Thọ phỏt triển mạnh vận tải đường Thủy, thủy điện và nuụi trồng thủy sản nhưng với hơn 100km sụng Hồng chảy qua địa phận Yờn Bỏi với 48 ngũi suối phụ lưu đó tạo điều kiện cho việc liờn kết phỏt triển giao thụng đường thủy giữa cỏc tỉnh với nhau. Do điều kiện tự nhiờn, đặc điểm địa hỡnh đó tạo điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phỏt triển cõy cụng nghiệp chủ yếu là chố và cỏc loại nhiều cõy khỏc và việc phỏt triển ngành cụng nghiệp húa chất của Phỳ Thọ sẽ giỳp Lào Cai và Yờn Bỏi phỏt triển ngành cụng nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt. Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai là ba tỉnh cú tiềm năng du lịch lớn đang được cỏc cấp chớnh quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi để phỏt huy lợi thế đú và càng ngày càng thu hỳt được nhiều khỏch du lịch trong nước và ngoài nước đến như khu du lịch Sa Pa, lễ hội đền Hựng... Do ở gần địa bàn vựng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cú quỹ đất phỏt triển khu cụng nghiệp và đụ thị lớn dồi dào. Do đú ba tỉnh cú thể liờn kết kinh tế với nhau đồng thời liờn kết cỏc địa phương khỏc trong vựng nhất là những tỉnh thuộc vựng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hiện nay, phỏt triển vựng đặc biệt phỏt triển liờn kết kinh tế giữa cỏc địa phương trong vựng đó trở thành chủ trương, đường lối phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước. Do đú thủ tướng Chớnh phủ đó giao cho ban chỉ đạo điều phối phỏt triển cỏc vựng kinh tế trực tiếp điều hành cỏc hoạt động về sự phối hợp trong vựng. Từ đú địa phương trong vựng sẽ cú trỏch nhiệm nghiờn cứu, đề xuất cỏc cơ chế chớnh sỏch riờng phự hợp với cỏc quy định hiện hành, bảo đảm sự thống nhất cho toàn vựng... Vỡ vậy, việc liờn kết kinh tế giữa ba tỉnh sẽ gặp nhiều thuận lợi bởi đú là xu hướng phỏt triển chung của toàn quốc gia. 1.2.Những khú khăn. Chủ trương liờn kết phỏt triển vựng chưa được quỏn triệt một cỏch thống nhất, đầy đủ, sõu sắc. Trước năm 2000, chủ trương liờn kết phỏt triển vựng chưa nhận được sự quan tõm đỳng mức của cỏc địa phương, cỏc cấp, cỏc ngành, cỏc đơn vị. Phần lớn quan hệ hợp tỏc giai đoạn này đều mang tớnh tự phỏt, chủ yếu do cỏc doanh nghiệp thực hiện với nhau. Cỏc địa phương vựng chưa chủ động liờn kết tổ chức cỏc cuộc hội nghị, gặp mặt để bàn và triển khai tổng thể cỏc nội dung phỏt triển vựng. Chưa cú đủ cơ chế, chớnh sỏch, bộ mỏy thớch hợp đủ hiệu lực để khai thỏc tiềm năng thế mạnh của cỏc địa phương và cả vựng. Đến nay Chớnh Phủ chưa ban hành cỏc văn bản phỏp quy và chớnh sỏch đặc thự cho phỏt triển kinh tế xó hội vựng trung du miền nỳi phớa bắc. Cỏc địa phương gặp rất nhiều khú khăn trong việc xỏc định phương hướng, hỡnh thức hợp tỏc. Bờn cạnh đú chưa thành lập tổ chức, bộ mỏy điều hành cỏn bộ chuyờn trỏch hợp tỏc phỏt triển vựng ở cấp trung ương cũng như cỏc địa phương. Sự chờnh lệch về trỡnh độ phỏt triển kinh tế xó hội của cỏc địa phương trong vựng cũn khỏ lõu. Trong vựng trung du miền nỳi phớa Bắc, ngoài cỏc thành phố, thị xó của cỏc địa phương cũn cỏc địa phương khỏc vẫn ở trỡnh độ phỏt triển lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nụng nghiệp.Tuy cú những nơi cụng nghiệp phỏt triển sớm (như Quảng Ninh, Việt Trỡ,Thỏi Nguyờn) nhưng nhỡn chung ở phần lớn lónh thổ của vựng cụng nghiệp chưa phỏt triển. Vỡ vậy những tiềm năng lợi thế so sỏnh của vựng chưa được khai thỏc phỏt huy, nhiều hạn chế, khú khăn trong việc phỏt triển kinh tế, quản lý dõn cư, quản lý đụ thị, giải quyết cỏc vấn đề bức xỳc… chậm được khắc phục. Mặt khỏc do địa hỡnh vựng Đụng Bắc nỳi cao, chia cắt phức tạp, đất đai bị chia cắt manh mỳn, khụng liền khoảnh, gõy khú khăn cho việc hỡnh thành vựng sản xuất hàng húa tập trung quy mụ lớn.Việc đi lại của dõn cư và giao lưu kinh tế giữa vựng này với vựng khỏc, đặc biệt là giữa cỏc địa phương trong vựng, nhất là ở vựng cao gặp nhiều khú khăn. Đõy là vựng cú những trung tõm mưa nhiều nhất nhỡ cả nước cộng với địa hỡnh dốc nờn gõy ra tỡnh trạng lũ quột, lở đất đỏ... Đú là một trong những khú khăn trong việc phỏt triển kinh tế của cỏc địa phương trong vựng. So sỏnh một số chỉ tiờu của ba tỉnh Phỳ Thọ,Yờn Bỏi, Lào Cai Chỉ tiờu Đơn vị Phỳ Thọ Yờn Bỏi Lào Cai 1.Diện tớch Km2 3.519,5 6.882,9 8.057,1 2.Dõn số Người 1.314.498 723.480 567.403 3.Tăng trưởng kinh tế % 9,70 9,71 12,42 4.Giỏ trị tăng thờm (Giỏ hiện hành) triệu đồng 5.837.565 2.687.759 2.460.700 5.GDP/người (Giỏ hiện hành) triệu đồng 4,441 3,715 4,340 6.Thu ngõn sỏch tỷ đồng 461.700 256.699 544.000 7.Sản lượng lương thực quy thúc Tấn 421.795 202.307 171.985 8. Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp triệu đồng 5.518.196 951.249 478.000 9.Tổng vốn đầu tư phỏt triển tỷ đồng - 1.340,04 1.900,00 Quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Phỳ Thọ,Yờn Bỏi, Lào Cai Qua cỏc chỉ tiờu trờn của ba địa phương trong vựng cho ta thấy được những khú khăn trong việc thực hiện liờn kết kinh tế giữa ba tỉnh. Tuy nhiờn, với lợi thế so sỏnh và tiềm năng hợp tỏc của mỗi tỉnh thỡ Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai cú thể đẩy mạnh phỏt triển kinh tế qua hoạt động liờn kết phỏt triển. 2. Phõn tớch thực trạng liờn kết kinh tế 2.1.Liờn kết phỏt triển sản xuất. Do quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế chung của vựng cũn ở mức thấp hơn so với vựng khỏc trờn cả nước đặc biệt trong ngành sản xuất cụng nghiệp nờn việc thực hiện liờn kết trong sản xuất cũn gặp nhiều khú khăn. Trong sản xuất cụng nghiệp và xõy dựng: cả ba tỉnh Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai tỷ trọng cụng nghiệp đều tăng lờn. Đối với tỉnh Phỳ Thọ, việc chỳ trọng đầu tư phỏt triển vựng nguyờn liệu và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm như ngành sản xuất giấy, phõn bún, hoỏ chất…đó cú ý nghĩa quan trọng khụng những đối với tỉnh mà cũn cú ý nghĩa với cả nước.Hàng năm, nhà mỏy supephotphat và hoỏ chất Lõm Thao thuộc tỉnh Phỳ Thọ đó cung cấp trờn thị trường một khối lượng lớn sản lượng phục vụ sản xuất nụng nghiệp. Trong đú,cả ba tỉnh đều cú nguồn tài nguyờn khoỏng sản lớn như Apatit (ở Lào Cai trữ lượng hàng tỷ tấn, ở Thanh Sơn- Phỳ Thọ) nhưng chưa cú hỡnh thức liờn kết khai thỏc giữa cỏc địa phương. Ngành sản xuất chố của tỉnh Yờn Bỏi, ngành nụng nghiệp trồng trọt của tỉnh Lào Cai đó trở thành một thị trường cho ngành này. Sự hỡnh thành và phỏt triển của khu cụng nghiệp Việt Trỡ –Phỳ Thọ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm đa dạng cung cấp cho cỏc tỉnh lõn cận như cụng nghiệp sản xuất xi măng, đỏ xõy dựng, gạch ngúi, gạch lỏt nền, gạch men kớnh…Mặc dự ở Yờn Bỏi, Lào Cai cũng cú những ngành sản xuất cụng nghiệp và xõy dựng như năm 2005, Yờn Bỏi sản xuất xi măng đạt 150 nghỡn tấn, gạch nung đạt 95 triệu viờn, …nhưng giữa cỏc tỉnh chưa cú sự liờn kết phỏt triển mà sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu của địa phương và vựng là chủ yếu. Trong sản xuất nụng, lõm nghiệp: cả ba tỉnh khụng ngừng đẩy mạnh sản xuất cõy lương thực, thực phẩm theo hướng thõm canh cao và mở rộng diện tớch ở những nơi cú điều kiện thuận lợi.Tập trung phỏt triển toàn diện cả lỳa, ngụ, và cõy mầu để đảm bảo an ninh lương thực.Cõy cụng nghiệp chủ yếu ở vựng là cõy chố, tuy cả ba tỉnh nhất là Phỳ Thọ và Yờn Bỏi đều cú diện tớch trồng chố lớn và cú cỏc nhà mỏy sản xuất chố như cụng ty chố Phỳ Đa ở Thanh Sơn (Phỳ Thọ), sản lượng chố bỳp tươi ở Yờn Bỏi năm 2005 đạt 60 nghỡn tấn, Lào Cai đạt 6 nghỡn tấn. Do đú, việc liờn kết trong sản xuất chố là một phướng hướng phỏt triển ngành chố trong tương lai của ba địa phương nhằm nõng cao chất lượng và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm.Ngoài ra, do đặc điểm địa hỡnh,khớ hậu ở Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai xuất hiện nhiều giống cõy ăn quả truyền thống đang chiếm ưu thế trờn thị trường như cam, quýt, mận, bưởi Đoan Hựng. Nhận thấy được đặc điểm của hoa quả nờn cỏc tỉnh đều cú nhà may chế biến và bảo quản hoa quả như nhà mỏy chế biến hoa qủa ở huyện Lõm Thao- Phỳ Thọ, ở Yờn Bỡnh- Yờn Bỏi,..Tuy nhiờn cỏc địa phương vẫn chỉ dừng lại ở cỏc nhà mỏy bảo quản và chế biến rau quả trờn địa bàn địa phương mỡnh, chưa cú sự liờn kết giữa cỏc địa phương để hỡnh thành một cơ cấu sản xuất mang tớnh tập trung húa cao. Trong sản xuất lõm nghiệp: tỷ trọng khai thỏc cú xu hướng tăng lờn, trồng rừng cú xu hướng giảm xuống. Ở Phỳ Thọ,tài nguyờn rừng được phỏt triển và bảo vệ tốt hơn, hỡnh thành được vựng nguyờn liệu giấy trờn 30 nghỡn ha phõn bố ở 10 huyện, mỗi năm cung cấp cho nhà mỏy giấy Bói Bằng từ 5- 6 nghỡn tấn nguyờn liệu.Cũn về chăn nuụi gia sỳc gia cầm ở cỏc tỉnh cũng cú sự liờn kết nhưng mới chỉ liờn kết giữa cỏc địa phương trong tỉnh với nhau như ở Phỳ Thọ đó hỡnh thành vựng nuụi lợn xuất khẩu tập trung ở Việt Trỡ, Phự Ninh và Lõm Thao, ở Yờn Bỏi dự tớnh cuối năm nay sẽ hỡnh thành hợp tỏc xó chăn nuụi bũ thịt ở Trạm Tấu và Văn Chấn. 2.2.Liờn kết trong ngành dịch vụ Hiện nay, giữa ba tỉnh Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai đó cú sự liờn kết trong qỳa trỡnh phỏt triển ngành du lịch như tuyến du lịch hướng về cội nguồn đó được phỏt động. Phỳ Thọ với khu du lịch Đền Hựng, Khu du lịch nước khoỏng núng La Phự- Thanh Thủy, khu du lịch đầm Ao Chõu (Hạ Hũa), khu du lịch rừng quốc gia Xuõn Sơn... đó giỳp Phỳ Thọ trong những năm tới du lịch sẽ trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Du lịch Yờn Bỏi cú nhiều tiềm năng nhưng chưa được đầu tư khai thỏc để phỏt triển. Tuy nhiờn, năm 2004 nhà nước bắt đầu xõy dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch hồ Thỏc Bà. Ở Lào Cai thỡ khu du lịch Sapa đó trở thành điểm dừng chõn lý tưởng cho du khỏch. Tổng số lượt khỏch du lịch đến cỏc tỉnh Chỉ tiờu Đơn vị tớnh Tổng số khỏch đến Năm 2000 Năm 2005 Phỳ Thọ 103 người 1069,5 1500,0 Yờn Bỏi lượt 50.200 130.000 Lào Cai lượt 200.000 716.000 Nguồn: Viện PTDL- TCDL Viờt Nam Với sự phỏt triển du lịch ở cỏc địa phương như vậy, sự phối hợp liờn kết du lịch giữa ba tỉnh với nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi phỏt triển cỏc tuyến du lịch liờn tỉnh.Hiện nay, cú nhiều tuyến du lịch xuất phỏt từ Hà Nội đi cỏc tỉnh trong cả nước. Như: Tuyến du lịch Hà Nội- Yờn Bỏi- Sapa- Điờn Biờn – Sơn La- Hũa Bỡnh đi 7 ngày 6 đờm bằng ụ tụ. Tuyến du lịch Hà Nội- Vĩnh Phỳc- Phỳ Thọ- Sapa Tuyến Hà Nội- Sapa- Lào Cai- Hà Khẩu – Yờn Bỏi Tuyến Hà Nội- Sapa- Yờn Bỏi- Đền Hựng Ngoài ra cũn cỏc tuyến du lịch đường sụng như: Tuyến sụng Đà, tuyến sụng Lụ, sụng Thao (sụng Hồng) và du lịch đường sắt như tuyến Hà Nội - Việt Trỡ- thị xó Phỳ Thọ- Hạ Hũa- Yờn Bỏi- Lào Cai.Do đú liờn kết trong ngành du lịch bước đầu đó thành cụng và đem lại lợi ớch thiết thực đối với cỏc địa phương khi tham gia vào liờn kết. Từ cỏc tuyến du lịch đú mà ở Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai số lượt khỏch đến ngày càng tăng, ở Lào Cai kể từ khi thành lập cụng ty du lịch đứng ra tổ chức cỏc tuyến du lịch liờn tỉnh đó mở rộng hoạt động du lịch làm doanh thu năm 2000 tăng 3,2 lần so với năm 1995, bỡnh quõn tăng 26,85 %/ năm, du lịch Yờn Bỏi năm 2004 đạt doanh thu 16,172 tỷ đồng tăng 62,5% so với năm 2000. 2.3.Liờn kết phỏt triển cơ sở hạ tầng Liờn kết phỏt triển hạ tầng giao thụng:Dự trong điều kiện kinh tế- xó hội nào thỡ liờn kết phỏt triển giao thụng đều được thực hiện ở cỏc địa phương, bởi do đặc điểm của ngành giao thụng vận tải là nối cỏc địa phương, cỏc vựng trong cả nước lại thành một thể thống nhất. Hiện nay, cỏc địa phương đều tiếp tục củng cố, nõng cấp kết cấu hạ tầng giao thụng hiện cú, khụng ngừng đầu tư chiều sõu một số cụng trỡnh giao thụng quan trọng và xõy dựng mới một số cụng trỡnh cấp thiết để từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thụng. Đối với giao thụng đường bộ: Phỳ Thọ cú tổng chiều dài hệ thống đường bộ gần 10.000 km, trong đú cú 5 tuyến quốc lộ với chiều dài qua tỉnh là 262 km.Hiện Phỳ Thọ đang tăng cường năng lực cho cụng tỏc bảo trỡ kết cấu hạ tầng giao thụng. Cụ thể: đoạn quốc lộ số 2 (Việt Trỡ- Đoan Hựng), quốc lộ 32A (Trung Hà- Cổ Tiết), quốc lộ 32C (Việt Trỡ- Tam Nụng), quốc lộ 70(Đoan Hựng- Yờn Bỏi) đạt tiờu chuẩn đường cấp III.Cỏc đoạn tuyến cũn lại đạt cấp IV.Cựng với Phỳ Thọ, Yờn Bỏi đang nõng cấp quốc lộ 70, mở rộng tuyến đường xuyờn Á trong tuyến hành lang kinh tế Cụn Minh- Hà Nội- Hải Phũng. Đường sắt: Hiện nay, nhu cầu vận tải đường sắt ngày càng tăng, chiếm 17% nhu cầu vận tải hàng húa của vựng.Cỏc địa phương trong vựng đang củng cố, cải tạo tuyến đường hiện cú là Yờn Viờn- Lạng Sơn, Lào Cai- Hà Nội- Hải Phũng, đang nõng cấp một số đoạn từ ga Văn Phỳ (Yờn Bỏi) đến ga Phố Lu (Lào Cai) để rỳt ngắn hành trỡnh chạy tàu. Đường thủy: Đường sụng Lào Cai chưa thực sự phỏt triển mạnh mặc dự trờn địa bàn tỉnh cú rất nhiều sụng lớn như sụng Hồng dài 130km, đoạn đường sụng Hồng từ Lào Cai- Yờn Bỏi khả năng vận tải vẫn ở quy mụ nhỏ, hiện đang xõy dựng một cảng trờn sụng Hồng thuộc địa phận Lào Cai.Yờn Bỏi đang duyệt dự ỏn khả thi đầu tư nõng cấp toàn tuyến sụng Hồng (Việt Trỡ- Yờn Bỏi- Lào Cai), xõy dựng cỏc bến cảng Hồ Thỏc Bà, Mậu A, Văn Phỳ... Đối với hệ thống cung cấp điện: Yờn Bỏi đó hoàn thành việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh đường dõy tải điện cú sự liờn kết với cỏc địa phương trong vựng như: đường dõy tải điện 220KV Việt Trỡ- Yờn Bỏi, đường dõy 220 KV Yờn Bỏi- Lào Cai; Khu vực Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai, Tuyờn Quang, Hà Giang được tăng cường cung cấp điện bằng đường dõy220 KV Hũa Bỡnh- Lõm Thao và trạm Lõm Thao 220 KVcụng suất 125MVA... Đú là một số nội dung liờn kết giữa ba tỉnh Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai vựng trung du miền nỳi phớa Bắc. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những tồn tại trong quỏ trỡnh liờn kết Bờn cạnh những kết quả cơ bản đạt được, trong liờn kết phỏt triển kinh tế giữa Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Quan hệ liờn kết giữa ba tỉnh và với cỏc địa phương khỏc trong vựng chủ yếu mới được tiến hành một cỏch tự phỏt, nhỏ bộ trờn một vài lĩnh vực, chưa cú sự chỉ đạo chung nhằm tổ chức thực hiện một cỏch thống nhất. Phần lớn quan hệ hợp tập trung vào quan hệ giữa nơi cung cấp nguyờn liệu và nơi sản xuất, chế biến, giữa cơ sở sản xuất và thị trường tiờu thụ sản phẩm. Việc triển khai hợp tỏc phỏt triển kinh tế chưa được hoạch định theo chiến lược chung cho toàn vựng.Cỏc cấp, cỏc ngành, cỏc địa phương và đơn vị cơ sở chưa nhận thức rừ vai trũ quan trọng của liờn kết phỏt triển kinh tế của mỗi địa phương, của vựng và của cả nước. Điều này đó ảnh hưởng khụng nhỏ đến việc phỏt huy tiềm năng và lợi thế so sỏnh những đặc điểm riờng cú của mỗi tỉnh, thành phố trong quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phỏt triển bền vững,chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chớnh vỡ lý do này dẫn đến sự yếu kộm trong sự phỏt triển của vựng, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vựng, chưa thực sự là động lực thỳc đẩy nền kinh tế của cả nước. Hầu hết cỏc chỉ tiờu kinh tế - xó hội đạt được đều thấp hơn so với mục tiờu đề ra trong quy hoạch vựng. Cỏc địa phương chưa tận dụng, triệt khai triệt để tiềm năng nguồn lực, lợi thế so sỏnh của mỡnh cho phỏt triển kinh tế và cho liờn kết phỏt triển giữa cỏc tỉnh, thành phố trong vựng. Đầu tư phỏt triển trong vựng trung du miền nỳi phớa Bắc chưa đạt hiệu quả cao. Lý do chủ yếu là đầu tư chưa thực sự gắn với quy hoạch ngành, vựng nờn cú sự chồng chộo, lóng phớ, sản xuất trựng lặp, dư thừa cụng suất so với nhu cầu của thị trường. Nhiều dự ỏn đầu tư hiệu quả thấp, nhất là trong đầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng ở nhiều khu cụng nghiệp chưa được phỏt huy. Việc đầu tư phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp thiếu sự phối hợp giữa cỏc địa phương trong vựng, nờn địa phương nào cũng cú cỏc khu cụng nghiệp cú chức năng tương tự nhau dẫn đến tỡnh trạng cạnh tranh khụng cần thiết, thậm chớ chốn ộp lẫn nhau để thu hỳt đầu tư, trong khi cỏc chớnh sỏch kinh tế hàng rào kể cả hạ tầng xó hội lại chưa được quan tõm đỳng mức. Sự liờn kết trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh cũn nhiều bất cập. Quan hệ hợp tỏc, liờn kết cần thiết trong phỏt triển giữa vựng kinh tế với cỏc vựng khỏc chưa được hỡnh thành. Giữa cỏc địa phương trong vựng trung du miền nỳi phớa Bắc và cả nước chưa cú sự phõn cụng hợp tỏc nờn một số trường hợp cỏc địa phương khụng tớnh đến yếu tố thị trường và hiệu quả chung dẫn đến việc phỏt triển chủ quan, đầu tư trựng lặp, gõy lóng phớ và giảm sức cạnh tranh của cụng nghiệp Việt Nam. Mối quan hệ trong việc chế tạo thiết bị, khai thỏc chế biến cỏc nguồn nguyờn liệu nụng, lõm, thủy sản cũn hạn chế. Đối với một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi, nhiều yếu tố thị trường chưa hỡnh thành và phỏt triển thỡ sự phối hợp giữa cỏc địa phương quyết định sự phỏt triển của vựng núi riờng và của cả nước núi chung. Những tồn tại và hạn chế trong liờn kết phỏt triển kinh tế giữa Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai và cỏc tỉnh thành trong vựng trung du miền nỳi phớa Bắc và lõn cận đó kỡm hóm sự phỏt triển của vựng, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vựng, làm khú khăn thờm cho nền tài chớnh quốc gia, ảnh hưởng tiờu cực đến sự phỏt triển kinh tế -xó hội của đất nước núi chung và cỏc ngành, cỏc địa phương núi riờng. 2. Nguyờn nhõn chủ yếu +Về chất lượng của quy hoạch phỏt triển và những vấn đề triển khai thực hiện. Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế -xó hội, cỏc quy hoạch ngành, quy hoạch phỏt triển vựng chớnh là khung vĩ mụ cần thiết để thực hiện phối hợp phỏt triển ngành và vựng thống nhất trong tổng thể kinh tế đất nước. Tuy nhiờn, thực tế cho thấy quy hoạch tổng thể chưa được coi trọng, quy hoạch của những ngành chưa được thụng qua, tớnh khả thi kộm. Việc đỏnh gia và xỏc định mục tiờu phỏt triển khụng phự hợp với khả năng của từng địa phương, quy hoạch ngành và quy hoạch vựng thường xõydựng tỏch rời nhau, chưa hỗ trợ nhau. Cỏc quy hoạch phỏt triển ngành, địa phương, vựng chưa được triển khai, tổ chức thực hiện đặc biệt là sự phối hợp trong quy hoạch và kế hoạch cũn yếu. Đối với vựng trung du miền nỳi phớa Bắc mới chỉ cú quy hoạch, định hướng phỏt triển kinh tế - xó hội và quy hoạch một số ngành chủ yếu chưa cú được quy hoạch chi tiết và kế hoạch phỏt tri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16036.DOC
Tài liệu liên quan