Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân 4

1.1.2.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.4

1.1.2.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.6

1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9

1.2.1. Các hình thức cho vay của nhân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 9

1.2.1.1 Cho vay thấu chi.11

1.2.1.2 Cho vay trực tiếp từng lần.12

1.2.1.3 Cho vay theo hạn mức.13

1.2.1.4 Cho vay luân chuyển.14

1.2.1.5 Cho vay trả góp.15

1.2.1.6 Cho vay gián tiếp.16

1.2.2 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 17

1.2.2.1 Sự cần thiết mở rộng cho vay.17

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.18

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 23

1.3.1 Nhân tố chủ quan 23

1.3.1.1 Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động.23

1.3.1.2 Công nghệ ngân hàng.24

1.3.1.3 Trình độ quản lý.24

1.3.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên.24

1.3.2 Nhân tố khách quan 25

1.3.2.1 Môi trường kinh tế.25

1.3.2.2 Môi trường chính trị.26

1.3.2.3 Môi trường xã hội.27

1.3.2.4 Môi trường luật pháp.27

1.3.2.2 Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường.28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 29

2.1 Tổng quan về ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long 29

2.1.1 Sự hình thành và phát triển 29

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng 29

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 29

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Thăng long 29

2.1.4.1 Tình hình chung.29

2.1.4.2 Các hoạt động cụ thể.29

2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nháng VPBank thăng long 29

2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tai ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 29

2.2.2 Tình hình nợ quá hạn 29

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 43

2.3.1 Thành tựu đạt được 43

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 43

2.3.2.1 Một số hạn chế 29

2.3.4.2 Nguyên nhân 29

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 29

3.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank thăng long 29

3.1.1 Chủ trương phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước 29

3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của toàn hện thống VP Bank 29

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long 29

3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với DNV&N 29

3.2.1.1 Đa dạng hoá về hoạt động cho vay.29

3.2.1.2 Đa dạng hoá hình thức cho vay.29

3.2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay.29

3.2.2 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 29

3.2.3 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa VPBank và doanh nghiệp vừa và nhỏ 29

3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đúng quy trình tín dụng 29

3.2.4.1 Về thu thập thông tin.29

3.2.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng.29

3.2.5 Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 29

3.2.6 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên 29

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp đề xuất 29

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 29

3.3.2 Về phía VPBank chi nhánh thăng long 29

3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 29

KẾT LUẬN 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO 29

 

doc85 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh ( Nghệ An ); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Bên cạnh đó VPBank còn xây dựng lại đội ngũ lãnh đạo; Cơ cấu lại tổ chức theo hướng phục vụ khách hàng; Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong ngân hàng; Tuyển dụng và đào tạo lại cán bộ; Đưa vào ứng dụng phần mềm tin học hiện đại; Phát triển các mảng sản phẩm và dịch vụ. Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các ngân hàng TMCP trong cả nước. VPBank Thăng Long là chi nhánh cấp I mới được thành lập, quản lý hoạt động của 7 chi nhánh trực thuộc đó là VPBank Giảng Võ; VPBank Trần Duy Hưng; VPBank Thanh Xuân; VPBank Cầu Giấy; VPBank Phạm Văn Đồng; VPBank Mỹ Đình; VPBank Trung Hoà – Nhân Chính; Được khai trương hoạt động vào ngày 21/10/2005. Sau 9 tháng hoạt động đến 31/7/2006. VPBank Thăng Long đã đạt được một số kết quả kinh doanh như sau: Số dư huy động vốn đạt 605393 triệu đồng, bằng 247% so với đầu năm 2006 và bằng 131% kế hoạch cả năm 2006, trong đó số dư tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân là 132875 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22% trong tổng nguồn vốn huy động. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước ; Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành; Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Huy động nguồn vốn từ nước ngoài; Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế; Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theoquy định của NHNN Việt Nam. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long Số lượng nhân viên của VPBank thăng long tính đến nay có trên hơn 100 người trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%).Chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank thăng long sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank thăng long luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VPBANK Ban kiểm soát ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Hội đồng TD Hội đồng quản trị Ban Tín Dụng Hội đồng ALCO Ban TGĐ Các chi nhánh cấp I Hội sở Các phòng ban Chi nhánh cấp II Phòng giao dịch Giám đốc Ban Tín dụng Phó Giám đốc Phó Giám đốc Hành chính & Tổ chức Kiểm tra KTNB Phòng Kế toán Phòng A/O Doanh nghiệp Phòng A/O cá nhân Phòng Giao dịch Kho quỹ Phòng thẩm định TSBĐ Chi nhánh cấp II Phòng Giao dịch Sơ đồ 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH VPBANK THĂNG LONG 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh thăng long 2.1.4.1 Tình hình chung Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank chi nhánh thăng long đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. . Lợi nhuận trước thuế đạt trên 1920 triệu đồng gấp đôi so với năm 2006.  Dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007. Về dự án Thẻ: Đến nay VPBank thăg long phat hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ VPBank thăng long Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. 4 loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao. 2.1.4.2 Các hoạt động cụ thể a) Hoạt động huy động vốn Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank thăng long là 153 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 62,90 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của TCKT và dân cư (thị trường I) đạt 129,41 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 79,06 tỷ đồng tăng 33,97 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  24,14 tỷ đồng, giảm 12,1 tỷ đồng so với cuối năm 2006. b) Hoạt động cho vay Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 132,17 tỷ đồng, tăng 81,86 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 125,96 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 66,26 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn hàng đến cuối tháng 12/2007 là  0,49%.     Hoạt động dịch vụ - Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong Thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. - Hoạt động kiều hối Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank thăng long qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 1 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là gần 100 điểm, tăng 50 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 120 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006. - Hoạt động của Trung tâm Thẻ Tháng 7/2007 VPBank thăng long đã cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Tháng 12/2007 ngân hàng tiếp tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: thẻVPBank MC2 EMV MasterCard – thẻ dành riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit card và debit card. 2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nháng VPBank thăng long 2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tai ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long VPBank thăng long tập trung chủ yếu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đảm bảo kinh doanh liên tục, có thị trường tiêu thụ tốt, kết quả kinh doanh năm trước có lãi, tình hình tài chính tốt như: Công ty TNHH Hải Nguyên; Công ty TNHH Thành Mai; Công ty TNHH Phúc Dương; Công ty TNHH XNK Quang Phátngân. hàng đã cung ứng vốn kịp thời cho các doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất của mình. Nhận thức được tầm quan trọng đó VPBank thăng long đã thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Bảng 2.1: Tình hình cho vay vốn đối với DNV&N tại VPBank chi nhánh thăng long Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng doanh số cho vay 1.865,364 3.014,204 4.300,000 Doanh số cho vay DNV&N 1.223,679 2.112,957 3.289,500 Tỷ trọng 65,6 70,1 76,65 (Nguồn: Phòng tín dụng) Số liệu thống kê tình hình vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank qua 3 năm từ 2005 – 2007 cho thấy doanh số cho vay của VPBank thăng long đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng. Năm 2005 doanh số cho vay là 1.223,679 triệu đồng chiếm 65,6% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2006 đạt 2.112,957 triệu đồng chiếm 70,1% tổng doanh số cho vay, tăng 889,278 triệu đồng so với măm 2005 tứng với tốc độ tăng trưởng 72,6%. Con số này cho thấy năm 2006 ngân hàng đã thành công trong kế hoạch mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2007 đạt 3.289,5 triệu đồng chiếm 76,5% tổng doanh số cho vay, tăng 1.176,534 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 55,7%. Mặc dù tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng lại giảm, điều này cho thấy ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng hiệu quả không cao như năm 2006 hoặc là ngân hàng muốn giảm dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp và tăng tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân. Nhìn chung hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank đã đạt hiệu quả tăng trưởng. Bảng 2.2: Doanh số cho vay và thu nợ DNV&N tại VPBank chi nhánh thăng long Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay DNV&N 1.223,679 2.112,957 3.289,5 Doamh số thu nợ DNV&N 479,874 828,844 1.204 Tổng dư nợ DNV&N 2.399,37 3.683,483 5.768,978 Tổng dư nợ 3.657,577 5.254,612 7.135,000 (Nguồn: Phòng tín dụng tín dụng) BIỂU 2.1 TÌNH HÌNH CHO VAY & THU NỢ 2005 2006 2007 Tổng dư nợ năm 2005 là 3.657,577 triệu đồng, dư nợ DNV&N là 2.399,370 triệu đồng, chiếm 66%; tổng dư nợ năm 2006 là 5.254,612 triệu đồng, dư nợ DNV&N là 3.683,483 triệu đồng, chiếm 71%; tổng dư nợ năm 2007 là 7.135 triệu đồng, dư nợ DNV&N là 5.768,978 triệu đồng, chiếm 80 % Như vậy, xét về mặt tỷ trọng dư nợ của DNV&N là tăng dần qua các năm, đây là dấu hiệu tốt trong việc cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế của ngân hàng. Tỷ lệ này cũng chứng tỏ ngày càng có nhiều doanh nghiệp tin tưởng và đã tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tổng dư nợ DNV&N năm 2006 tăng 1.284,113 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là 53%. Tổng dư nợ DNV&N năm 2007 tăng 2.085,495 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng là 57%. Ta thấy doanh số cho vay, thu nợ và tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm không những cả về số lượng mà cả tốc độ tăng trưởng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhanh. Một trong những nguyên nhân làm tăng dư nợ cho vay đối với DNV&N có thể kể đến là do số lượng doanh nghiệp mới thành lập, có đăng ký trên địa bàn tăng nhanh, chủ yếu là khối khu vực ngoài quốc doanh kể từ sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực. Mặt khác ngân hàng cũng có chính sách tín dụng thu hút được các doanh nghiệp vay vốn. Do vậy mà số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng tăng lên, nâng cao dư nợ của DNV&N. Bảng 2.5: Tình hình cho vay các DNV&N theo kỳ hạn tại VPBank chi nhánh thăng long Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay DN&N 1.223,679 100 2.112,957 100 3.289,5 100 Ngắn hạn 1.150,258 94 1.901,661 90 2.697,39 82 Trung & dài hạn 73,421 6 211,296 10 592,11 18 (Nguồn: Phòng tín dụng) BIỂU 2.2 BIỂU DIỄN DOANH SỐ CHO VAY THEO KỲ HẠN HAN 2005 2006 2007 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng, kết quả này có thể giải thích là do ngân hàng có chính sách mở rộng cho vay cả ngắn hạn và trung & dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với cho vay dài hạn điều này là phù hợp với mô hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì các khoản vốn tín dụng ngắn hạn nhằm cung ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp, phục vụ quá trình SXKD như mua nguyên vật liệu, chi trả lương, các khoản vay cho mục đích thương mại và du lịch với đặc điểm thu hồi vòng quay vốn nhanh. Còn các khoản vốn tín dụng trung & dài hạn nhằm tài trợ cho doanh nghiệp mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao nhà xưởng... cũng tăng lên lượng đáng kể phù hợp với sự tăng lên của quy mô dư nợ của ngân hàng. Tóm lại doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn và có xu hướng giảm dần về tỷ trọng nhưng doanh số cho vay thì tăng dần qua các năm. 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn Trong hoạt động của ngân hàng, có thể nói dư nợ quá hạn là một vấn đề không thể tránh khỏi, chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất chứ không thể nói là triệt tiêu hoàn toàn được nó. Giống như các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế, đôi khi đó cũng là những rủi ro lớn gây ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.Vấn đề đầu tiên trong rủi ro tín dụng của ngân hàng được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó đòi. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, ở những nước có nền tài chính phát triển, một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tốt khi có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1 – 2% tổng dư nợ của ngân hàng. Trong hoạt động thanh tra, kiểm soát của NHNN tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ thấp hơn 5% là chấp nhận được. Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.31% 0.75% 0.4% Tỷ lệ nợ quá hạn DNV&N 0.45% 0.93% 0.5% (Nguồn: Phòng tín dụng) Năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn chung là 29,02% và năm 2004 là 13,17% mặc dù tỷ lệ này đã giảm nhưng vẫn còn là cao, năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ là 32,04%, năm 2004 là 15,06%. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Sai lầm trong chính sách tín dụng của ngân hàng; Tín chấp quá lớn với cổ đông (cho vay/ bảo lãpnh mở L/C trả chậm); Chính sách tín dụng lỏng lẻo với các khách hàng khác. Nguyên nhân khách quan là do: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước; Khủng hoảng kinh tế khu vực Châu Á; Khách hàng lợi dụng tình trạng “đục nước béo cò” Nhưng đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn chung là 0,31%, năm 2006 là 0,75%, năm 2007 là 0,4%. Trong đó tỷ lệ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ là 0,45% năm 2005, 0,93% năm 2006, 0,5% năm 2007. Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm này là do VPBank đã thực hiện “Phương án chấn chỉnh củng cố VPBank” trong thời gian Kiểm soát đặc biệt và đã đạt được kết quả là: Thu hồi nợ quá hạn trong nước: 210 tỷ đồng; Sử dụng lợi nhuận để xử lý rủi ro: 98 tỷ đồng; Xử lý L/C trả chậm với nước ngoài: 30,4 triệu USD. 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 2.3.1 Thành tựu đạt được Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của VPBank chi nhánh thăng long Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lợi nhuận ròng (R) 600,80 826,89 1500 Vốn chủ sở hữu (E) 1996 2432 3.947 Tổng tài sản (A) 4.149,2 6.093,1 8.000 ROA (%) 1,45 1,36 1,875 ROE (%) 30,10 34 38 (Nguồn: Phòng tín dụng) Nhìn bảng số liệu trên ta thấy: Lợi nhuận năm 2006 tăng 22.609 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là 37,6%. Tổng tài sản năm 2006 tăng 1.943.875 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là 46,8%. Năm 2005 ROE tăng nhưng ROA lại giảm do tốc độ tăng lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của tài sản. Lợi nhuận năm 2007 tăng 67.311 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng là 81,4%. Tổng tài sản năm 2007 tăng 1.906.837 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là 31,3%. Năm 2006 ROA và ROE đều tăng nhưng tốc độ tăng trưởng của tài sản thấp hơn tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận vì vậy mà ROA và ROE đều tăng. Như vậy có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh của VPBank tăng trưởng tốt qua các năm. Điều đó phản ánh năng lực cạnh tranh và hiệu quả mở rộng cho vay của VPBank ngày một tốt hơn. Tổng tài sản có của ngân hàng cũng tăng trưởng qua các năm với tốc độ tăng rất nhanh: năm 2007 đã tăng 2070 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 34,2 %.Năm 2006 tăng 1901 tỷ đồng so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là 45,82%. Nguyên nhân tăng là do ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mại phong phú, đa dạng do đó đã thu hút được khách hàng đến vay vốn. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng đạt được là nhờ vào nguồn vốn mà VPBank thăng long đã huy động trong dân cư để phục vụ việc cho vay, hoạt động này của VPBank thăng long cũng đạt được thành tựu rất lớn. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động của VPBank thăng long là 3.872,814 triệu đồng, năm 2006 là 5.645,307 triệu đồng bằng 145,7% so với năm 2004, sang năm 2007 là 7.200 triệu đồng gấp đôi năm 2004 và bằng 127,5% so với năm 2005. VPBank thăng lomg đã đưa ra các sản phẩm tiền gửi với chính sách lãi suất huy động rất hấp dẫn và linh hoạt, đáp ứng nhanh và kịp thời tâm lý khách hàng gửi tiền, với các hình thức tiết kiệm như:” lãi suất VNĐ có bù trượt giá USD, lãi suất VNĐ được đảm bảo bằng USD, hay lãi suất tiết kiệm bậc thang”. 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân  2.3.2.1 Một số hạn chế Là một ngân hàng còn non trẻ với chỉ gần 3 năm hoạt động nên VPBank thăng long không thể tránh khỏi một số hạn chế cần khắc phục đó là: - Các quyết định cho vay chưa thực sự bảo đảm tính khách quan. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, những dấu hiệu khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện kịp thời. Hạn mức và thời hạn cho vay nhiều khoản tín dụng chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Các thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, nhất là các thủ tục về cầm cố, thế chấp tài sản đảm bảo, thời gian xét duyệt cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. - VPBank thăng long đã chú trọng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và coi đây là mục tiêu hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các hình thức tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng chưa phong phú, đa dạng, làm giảm tốc độ tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Về năng lực, phẩm chất cán bộ tín dụng ngân hàng có ưu điểm là trẻ, giàu nhiệt huyết và có tri thức. Tuy nhiên cán bộ tín dụng của ngân hàng nhìn chung là chưa có nhiều kinh nghiệm, còn e ngại khi tiếp xúc với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập. Phần mềm BankAdvance đã đáp ứng được phần nào nhu cầu quản lý các khoản vay của ngân hàng, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn cần nâng cấp và khắc phục hơn nữa để hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. 2.3.4.2 Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động sản còn chưa rõ ràng. Do đó việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhiều khi bị ách tắc do giấy tờ không hợp pháp, hợp lệ. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, nên số liệu phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc thẩm định khách hàng của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, mất nhiều thời gian hơn và giảm bớt tính chính chính xác. Xuất phát điểm chung của ngành ngân hàng Việt Nam còn thấp. Do đó hoạt động của các ngân hàng chưa có tính chuyên nghiệp cao dẫn đến những hạn chế như: thủ tục vay cứng nhắc, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay chưa có chuẩn mực rõ ràng, danh mục sản phẩm tín dụng còn nghèo nànHơn nữa các NHTMCP luôn bị mất ưu thế so với các NHTM Quốc doanh. Các ngân hàng này đựơc Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, trên thương trường các NHTMCP vẫn không thể có được nhiều thuận lợi như các NHTM Quốc doanh. Tình hình tài chính trên thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao, thị trường chứng khoán suy giảm dẫn tới khó khăn trong việc huy động vốn và cho vay. Nguyên nhân chủ quan Quy trình tín dụng của ngân hàng còn chặt chẽ và cứng nhắc, khiến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn khi tiếp cận với ngân hàng. Những khó khăn trong thời kỳ 1997 – 2001 đã ảnh hưởng không tốt đến thương hiệu và hình ảnh ngân hàng, làm gián đoạn một khoảng sẽ bị hạn chế hơn thời gian của VPBank để khôi phục hoạt động trong khi các ngân hàng khác vẫn tiếp tục xây dựng và phát triển. Do vậy khi doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn quan hệ tín dụng với rất nhiều ngân hàng có uy tín, có thể của ngân hàng bị mất cơ hội. - Về quản lý tín dụng, VPBank thăng long chưa có tiêu thức chuẩn mực đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như hiệu quả các dự án đầu tư. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank thăng long 3.1.1 Chủ trương phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước Vai trò của DNV&N đã được thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm cụ thể cũng như mục tiêu phát triển của từng nước mà xác định chiến lược lâu dài cho sự phát triển khu vực kinh tế này. Với đặc điểm của kinh tế Việt Nam còn nhỏ bé, kém phát triển và đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay đều là DNV&N và xu hướng các doanh nghiệp được thành lập trong thời gian tới cũng sẽ là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhận thức được vấn đề phát triển DNV&N là một nhiệm vụ chính trị quan trọng trong chiến lược xây dựng quan hệ sản xuất mới, dựa trên đặc điểm, tính chất và xu hướng phát triển khu vực này, đồng thời để nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2005 và 2010, Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách hỗ trợ nhằm phát triển DNV&N ở nước ta. Các chính sách của nhà nước nhất là chính sách tín dụng có tiềm năng quan trọng và tác động rất lớn đến sự tạo dựng các doanh nghiệp mới và sự phát triển của các doanh nghiệp hiện có. Để khuyến khích các DNV&N phát triển cần xuất phát từ một số quan điểm sau: - Phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh việc bỏ vốn đầu tư phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh. - Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước đồng thời nâng cao khả năng của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. - Hướng dẫn, điều chỉnh sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tích tụ vốn ngân sách và nâng cao khả năng huy động vốn từ bên ngoài góp phần tăng trưởng kinh tế. Các quan điểm trên được thể hiện rõ trong chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của đất nước trong các thời kỳ. Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành nghị định 90/CP-2001 nhằm cụ thể hoá chủ trương phát triểnDNV&N thông qua các chính sách trợ giúp như: + Chính sách khuyến khích đầu tư: Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua các biện pháp tài chính, tín dụng và khuyến khích góp vốn đầu tư vào các DNV&N. Đây là chính sách hàng đầu nhằm tháo gỡ khó khăn cho hầu hết DNV&N hiện nay trong đó đề cập đến vai trò của vốn vay ngân hàng trong việc phát triển các doanh nghiệp này. + Chính sách thành lập Quỹ bảo lãnh tín dung để bảo lãnh cho DNV&N không đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng. + Chính sách về mặt bằng sản xuất cho DNV&N như dành quỹ đất, khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp DNV&N. Các DNV&N được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng thế chấp. + Chính sách về thị trường và cạnh tranh: DNV&N được tạo điều kiện để tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả, được trợ giúp về giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị, ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ... + Chính sách về xúc tiến xã hội: DNV&N được trợ giúp một phần chi phí kiểm soát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Trong tình hình thực tế hiện nay, nhà nước đang xây dựng các tổng Công ty quốc gia - một loại hình doanh nghiệp lớn. Điều này không mâu thuẫn với chủ trương phát triển DNV&N, mà vấn đề cần thiết là phát triển DNV&N trong mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn để tạo ra sự phân phối cơ cấu quy mô giữa doanh nghiệp lớn với DNV&N trong việc phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp lớn đóng vai trò là trung tâm, đầu mối hỗ trợ các DNV&N làm đại lý, vệ tinh, hợp đồng phụ. Do hạn chế về vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ nên DNV&N thường chỉ đảm nhận một số giai đoạn của quá trình sản xuất, một số chi tiết, bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh. Để duy trì, phát triển nó không thể khép kín sản xuất và công nghệ cũng như không thể đơn độc tiến hành sản xuất kinh doanh mà cần có sự gắn bó với các doanh nghiệp lớn. Do đó, phát triển quan hệ liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp là tất yếu khách qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7689.doc
Tài liệu liên quan