Chuyên đề Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Sơn Tây

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA 4

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4

1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 7

1.2. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất 9

1.2.2 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 12

1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất 12

1.2.2.2 Hình thức cho vay đối với hộ sản xuất 13

1.2.2.3 Quy trình cho vay hộ sản xuất 15

1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất 18

1.2.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay hộ sản xuất 18

1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 25

1.3.1. Nhân tố chủ quan 25

1.3.2.Những nhân tố khách quan 29

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 32

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNO& PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Sơn Tây 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 33

2.1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng Sơn Tây 35

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 35

2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 36

2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 36

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO SƠN TÂY 38

2.2.1. Quy trình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây 38

2.2.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Sơn Tây 40

2.2.2.1. Chất lượng tín dụng tại NHNo Sơn Tây 42

2.2.2.2. Nợ xấu 46

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NHNO & PTNTSƠN TÂY 48

2.3.1. Kết quả đã đạt được 48

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50

2.3.2.1. Hạn chế 50

2.3.2.2. Nguyên nhân 51

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 55

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT SƠN TÂY 55

3.1.1. Định hướng của NHNo &PTNT Việt Nam 55

3.1.2. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Thành phố Sơn Tây. 56

3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 57

3.2.1. Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn 57

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 59

3.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động, phát huy mạng lưới sẵn có 61

3.2.4. Xây dựng kế hoạch Marketing 62

3.2.5. Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất 63

3.3.KIẾN NGHỊ 64

3.3.1. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 64

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHNO &PTNT SƠN TÂY. 71

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 73

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5585 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình. Để các hộ sản xuất hiểu thêm về ngân hàng, giúp họ biết về các hình thức cho vay, thủ tục, điều kiện vay vốn, để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Cùng với các chính sách phát triển ngân hàng thì cơ sở vật chất của ngân hàng, đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó là mạng lưới rộng lớn thuận tiện cho khách hàng giao dịch, giảm chi phí tín dụng và thu hút nhiều khách hàng hơn. Mạng lưới chi nhánh thuận tiện, các hộ sản xuất có thể dễ đàng tiếp xúc với chi phí thấp nhất thì sẽ thu hút các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn đến với ngân hàng nhiều hơn. Đội ngũ cán bộ tín dụng là người trực tiếp, tiếp xúc với các hộ sản xuất, họ là người trực tiếp thẩm định tài sản của hộ và phương án sản xuất của hộ có tính khả thi hay không để cho vay. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng là người giúp đỡ các hộ sản xuất làm hồ sơ vay vốn, giải thích cho hộ hiểu thủ tục vay vốn. Đội ngũ này mà có trình độ, có kinh nghiệm thì hoạt động cho vay hộ sản xuất sẽ phát triển được cả quy mô và chất lượng, đem lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. 1.3.2.Những nhân tố khách quan Cho vay hộ sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, ảnh hưởng đến cả qui mô cho vay và chất lượng cho vay hộ sản xuất. Trong những nhân tố đó bao gồm hai nhóm nhân tố chủ yếu là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Những nhân tố khách quan là những nhân tố thuộc về môi trường xung quanh như : môi trường kinh tế , môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên xã hội. * Môi trường kinh tế Tình hình kinh tế tại địa phương có ảnh hưởng lớn đến hộ cho vay sản xuất. Kinh tế ở địa phương thể hiện một phần kinh tế của các hộ sản xuất và xu hướng phát triển của các hộ. Môi trường kinh tế mà chậm phát triển, kinh tế chỉ tập trung trong một số ngành nghề nhất định thì kinh tế hộ sản xuất cũng kém phát triển. Các hộ sản xuất không có nhu cầu về vốn để đầu tư vào sản xuất do môi trường kinh tế không đáp ứng được, nếu sản xuất sẽ thiếu nhiều yếu tố kể cả đầu vào lẫn đầu ra cho sản phẩm. Khi đó các ngân hàng sẽ không thể mở rộng cho vay các hộ sản xuất được. Mặt khác, kinh tế của địa phương mà phát triển , tạo cơ hội phát triển cho nhiều ngành nghề, thị trường phong phú cả về nguyên liệu cho sản xuất lẫn đầu mối tiêu thụ sản phẩm. Các hộ sản xuất có nhiều phương án sản xuất mang tính khả thi hơn, kinh tế của hộ khấm khá hơn, do đó nhu cầu đầu tư vào sản xuất của các hộ sản xuất sẽ nhiều lên, đòi hỏi nhu cầu về vốn nhiều. Chính vì thế mà ngân hàng sẽ mở rộng được qui mô cho vay hộ sản xuất, đồng thời chất lượng của các khoản cho vay cũng được tăng lên khi kinh tế hộ sản xuất phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế của địa phương. Đây là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế hộ sản xuất, kéo theo nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất lớn và hoạt động sản xuất của hộ có hiệu quả cao, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng qui mô cho vay hộ sản xuất đồng thời đảm bảo được chất lượng cho vay hộ sản xuất để có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất một cách có hiệu quả. *Môi trường pháp lý Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải hoạt động dựa trên một cơ sở pháp lý nhất định theo qui định của nhà nước.Hoạt động của ngân hàng cũng không phải ngoại lệ, ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động của nó là kinh doanh tiền tệ, lĩnh việc này hết sức nhạy cảm với sự phát triển của nền kinh tế. Do đó hoạt động của nó chịu sự quả lý nghiêm ngặt của nhà nước thông qua Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng nhà nước đưa ra các quy định, chính sách nhằm phát triển hệ thống ngân hàng một cách vững mạnh, để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Trong các chính sách phát triển thì hoạt động cho vay của ngân hàng được nhà nước chú trọng đặc biệt bởi đây là một trong những hoạt động sinh lời cho ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dạng, phong phú nhưng một trong những hoạt động đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phần kinh tế hộ trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đó là cho vay hộ sản xuất. Cho vay hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ. Ngân hàng Nhà nước có chính sách ưu đãi nhằm phát triển cho vay hộ sản xuất để phát triển kinh tế của các hộ sản xuất trong xã hội, từ đó phát triển kinh tế của xã hội. Đồng thời với các chính sách của ngân hàng thì Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện để các hộ sản xuất có thể tiến hành sản xuất, vay vốn ngân hàng một cách thuận tiện nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất. Mỗi một chính sách của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ về việc phát triển kinh tế hộ sản xuất đều ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất của các ngân hàng, quyết định đến quy mô cho vay hộ sản xuất. * Môi trường tự nhiên xã hội Các hộ sản xuất ở nước ta thường sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, đây là lĩnh vực sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì sản xuất của các hộ không hiệu quả, lợi nhuận không cao, nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất không cao. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất trong nông nghiệp đạt hiệu quả cao thì kích thích các hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu của các hộ. Trong quá trình sản xuất của các hộ cũng có thể gặp phải rủi ro khi có thiên tai xảy ra và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các hộ. Từ đó chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng bị giảm xuống, tỷ lệ nợ xấu cao, ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Có thể nói đây cũng là môi trường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất, đặc biệt là các hộ sản xuất ở nước ta, khi sản xuất của họ chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp, sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên xã hội. Khi nó ảnh hưởng đến kinh tế của hộ sản xuất thì nó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY ***** 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNO& PTNT THÀNH PHỐ SƠN TÂY 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Sơn Tây Tên giao dịch Việt Nam : Chi nhành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Sơn Tây- Trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây. Trụ sở chính : 189 Lê Lợi – Sơn Tây – Hà Tây NHNo&PTNT Sơn Tây là một ngân hàng thương mại quốc doanh là đơn vị thành viên hạch toán thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây. NHNo&PTNT Sơn Tây được xây dựng từ năm 1956 năm 1965 do sát nhập Tỉnh Hà Đông thành tỉnh Hà Tây, tỉnh lỵ đặt tại thành phố Hà Đông. Chi nhánh của NHNo Sơn Tây trở thành chi điểm Sơn Tây. NHNo Sơn Tây là một trong những chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Hà Tây được thành lập vào ngày 26/3/1988 của Thủ tướng Chính phủ trụ sở Chi nhánh NHNo Sơn Tây được cải tạo nhiều lần có diện tích xây dựng 700m2, trên diện tích đất gần 2.800m2 được thuê lâu dài của Nhà nước, diện tích kho 50m2 được xây dựng kiên cố. Mạng lưới chi nhánh tại NHNo Sơn Tây có 6 ngân hàng cấp 3 và hiện tại trở thành 6 phòng giao dịch chính với tổng diện tích đất gần 1000m2 trụ sở các phòng giao dịch đóng tại các trung tâm khu vực thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Trong đó trụ sở của phòng giao dịch Đông Sơn cách xa nhất, cách trụ sở của NHNo Sơn Tây 12km. Có 5 trụ sở giao dịch được mua bằng vốn của Ngân hàng, và một trụ sở giao dịch thuê của Nhà nước. NHNo Sơn Tây thực hiện các chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các sản phẩm dịch vụ khác đối với mọi khách hàng. NHNo Sơn Tây với bộ máy quản trị có năng lực và được sắp xếp hợp lý. Đối tượng đầu tư của NHNo Sơn Tây chủ yếu là phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Do chịu ảnh hưởng rất lớn và điều kiện tự nhiên nên hoạt động kinh doanh của NHNo Sơn Tây vẫn còn gặp nhiều khó khăn 2.1.2. Cơ cấu tổ chức NHNo Sơn Tây có tổng số 88 cán bộ trong đó 76 cán bộ được biên chế và 12 cán bộ làm hợp đồng. Có 70% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. 30% cán bộ có trình độ trung cấp, 52 cán bộ là đảng viên, các cán bộ được theo học các khoá học nghiệp vụ và tiếng Anh chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ cấu tổ chức của NHNo Sơn Tây bao gồm : * Ban giám đốc gồm : 1 giám đốc phụ trách chung và 3 phó giám đốc. 1 phó giám đốc phụ trách về kế toán - ngân quỹ 1 phó giám đốc phụ trách về hành chính nhân sự 1 phó giám đốc phụ trách về nghiệp vụ kinh doanh. NHNo Sơn Tây có 3 phòng ban và 1 bàn nguồn. Mỗi phòng ban được tổ chức theo từng chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Có 6 phòng giao dịch chịu sự quản lý của NHNo Sơn Tây. * Có 3 phòng chức năng : - Phòng kế toán – Ngân quỹ - Phòng tín dụng - Phòng hành chính nhân sự * Mô hình được tổ chức cụ thể sau: GIÁM ĐỐC PGĐ Kế toán ngân quỹ Tổ kiểm tra nội bộ PGĐ Tín dụng PGĐ Hành chính nhân sự Phòng HCNS Phòng TD Phòng KT- NQ Phòng GD Văn Miếu Phòng GD Sơn Lộc Phòng GD Xuân Khanh Phòng GD Đông Sơn Phòng GD Quang Trung Phòng GD Lê Lợi Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc trong chỉ đạo điều hành tham gia đóng góp một số ý kiến nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám đốc khi uỷ quyền. 2.1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng Sơn Tây Từ những mặt thuận lợi, và khó khăn chung của Thành phố Sơn Tây như đã nêu trên đã có những ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây cụ thể như sau : 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng, giảm Tỷ trọng 1. TG dân cư 484.359 533.151 + 48.792 93% Trong đó: Nội tệ 355.334 448.277 + 52.373 Ngoại tệ 129.025 125.444 - 3.581 2. TG TCKT 40.754 40.571 - 183 7% 3. Tiền vay 0 0 0 Cộng 525.113 573.722 + 48.609 100% ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 NHNo&PTNT Sơn Tây) Năm 2007 thực hiện công tác huy động nguồn vốn trong điều kiện hết sức khó khăn đó là sự cạnh tranh về lãi suất, chính sách khách hàng. Đặc biệt do ảnh hưởng của giá cả đã tác động đến tâm lý người gửi tiền. Mặc dù vậy công tác huy động nguồn vốn Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã nhận thức được đầy đủ và chủ động triển khai thực hiện các giải pháp có hiệu quả như tuyên truyền tốt các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng do TW và Ngân hàng nông nghiệp tỉnh phát hành . (Trong năm đã trao giải cho các khách hàng tiển gửi tổng số 123 giải thưởng với số tiền là 161.700.000 VNĐ và 7,5 chỉ vàng) khuyến mãi, xây dựng niềm tin cho khách hàng thông qua thái độ, tác phong giao tiếp. Do vậy nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng trưởng cụ thể : Huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư tăng 48,7 tỷ và chiếm tỷ trọng 93%, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm tỷ trọng 7%. 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Trong năm 2007 Ngân hàng Sơn Tây đã mở rộng đầu tư vốn đến mọi thành phần kinh tế và trú trọng khai thác những dự án khả thi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đế đầu tư mới giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả. Duy trì thì trường truyền thống cho vay là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Cho vay HTX. Mở rộng cho vay cả về số lượng lẫn chất lượng giúp các hộ sản xuất có điều kiện phát triển kinh tế gia đình góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Công tác chỉ đạo mở rộng đầu tư tín dụng tiến hành đồng thời với việc nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động tập chung giải quyết những khó khăn vướng mắc, tạo mọi điều kiện cho khách hàng. Tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng Sơn Tây đã thực hiện phân phối tiền lương gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo khoán tài chính đến từng cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, trong công tác sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cũng còn một số tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện để hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đạt kết quả. 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ Trên cơ sở quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng công tác hạch toán kế toán ngân quỹ đảm bảo cập nhật chính xác, an toàn tài sản và đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. - Đã triển khai đầy đủ kịp thời các chương trình ứng dụng do Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh chuyển về trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các sản phẩm mới của Ngân hàng Nông nghiệp. Các dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ATM, dịch vụ chi trả WESTERUNION tăng hơn nhiều so với năm 2006. Cụ thể : Dịch vụ chuyển tiền. Doanh số chuyển tiền nợ : 1.462 tỷ tăng 150 tỷ so với năm 2006. Doanh số chuyển tiền có : 1.522 tỷ tăng 188 tỷ so với năm 2006. Doanh số chi trả WESTERUNION là 627 món với số tiền là 12.776 triệu VNĐ, tăng so với năm 2006 là 206 món với số tiền là 11.806 triệu đồng. - Số thẻ phát hành trong năm là 1.461 thể, đến 31/12/2007 có 2.675 thẻ, hiện nay đã là 2.873 thẻ đang lưu hành. Đặc biệt dịch vụ ATM đã là nhu cầu không thể thiếu được để phục vụ nhân dân, các doanh nghiệp, học viên tại các đơn vị quân đội trên địa bàn. - Đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi trả tiền tiết kiệm nội ngoại tệ, chi giải phóng mặt bằng, chi trả lương hưu tại các xã, phường và các nhu cầu thanh toán khác của các doanh nghiệp. Không khất hoãn chi, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Từ những hoạt động đó cộng với sự tăng trưởng trong công tác tín dụng đã đem lại kết quả thu dịch vụ tăng hơn nhiều so với năm 2006, cụ thể thu nghiệp vụ năm 2007 là 79 tỷ đồng tăng 12 tỷ so với năm 2006. Hoạt động ngân quỹ vẫn thường xuyên giữ được niềm tin với khách hàng, trong năm đã trả lại tiền thừa 131 món với số tiền 265 triệu đồng, phát hiện và thu giữ tiền giả là 3,3 triệu đồng. Hoạt động của doanh nghiệp ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính như tín dụng, kế toán, ngân quỹ để phục vụ các nhu cầu đa dạng của khách hàng, không thể thiếu được các hoạt động khác như kiểm tra kiểm soát, công tác tổ chức hành chính. Trong năm đã duy trì công tác tự kiểm tra, tiếp nhận đoàn thanh tra của NHNN tỉnh Hà Tây, đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh. Qua kiểm tra được đánh giái là tốt không có sai phạm ảnh hưởng tới tài sản của ngân hàng và khách hàng. 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO SƠN TÂY 2.2.1. Quy trình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây cho vay hộ sản xuất bao gồm các hộ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống. Cho vay hộ sản xuất một cách trực tiếp dưới hai hình thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng, trong đó có thể vay ngắn hạn hoặc vay trung hạn. đối với cho vay trực tiếp từng lần, đối tượng chủ yếu là các hộ sản xuất trong nông nghiệp. Hồ sơ vay vốn gồm : - Giấy đề nghị vay vốn - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng bảo đảm tiền vay - Dự án , phương án sản xuất kinh doanh - Những hộ có nhu cầu vay vốn từ 20 triệu trở xuống thì phải vào tổ nhóm vay bằng sổ vay vốn không cần tài sản thế chấp. Đối với cho vay trực tiếp theo hạn mức tín dụng thì hồ sơ cho vay như cho vay từng lần nhưng thêm giấy nhận nợ đối với từng lần vay. Sau khi nhận được nhu cầu vay vốn của khách hàng cán bộ tín dụng tổng hợp nhu cầu vay vốn của khách báo cáo lãnh đạo đi thẩm định cho vay .Nếu đồng ý cho vay hẹn khách ra ngân hàng để làm thủ tục vay vốn và hướng dẫn hộ vay làm hồ sơ vay để hộ vay đi xin xác nhận của chính quyền địa phương, và hẹn ngày ra lấy tiền. Đối với hộ cho vay theo hạn mức cán bộ tín dụng cùng hộ sản xuất lập dự án sản xuất để đề ra nhu cầu vay vốn là bao nhiêu để tính toán nhu cầu hạn mức của hộ. Sau đó hộ sản xuất đến ngân hàng làm hợp đồng tín dụng với cán bộ tín dụng, làm theo giấy nhận nợ. Trong trường hợp, hạn mức tín dụng của hộ sản xuất vẫn còn thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản đảm bảo của hộ sản xuất thì hộ sản xuất gặp cán bộ tín dụng để yêu cầu ngân hàng nông nghiệp tăng hạn mức tín dụng của mình lên cho phù hợp. Khi đó CBTD phải trình cáp trên xem xét để phê duyệt. * Trình tự xét duyệt và cho vay đối với hộ sản xuất Đối với những hộ sản xuất vay trực tiếp từng lần thì sau khi hồ sơ vay vốn đã hoàn tất, cán bộ trình trưởng phòng tín dụng xem xét, kí kiểm soát cho vay. Sau đó trình phó giám đốc phụ trách kinh doanh phê duyệt đóng dấu. Sau khi cấp trên phê duyệt thì hồ sơ vay vốn của hộ sản xuất được chuyển sang phòng kế toán, ngân quỹ để giải ngân Đối với những hộ sản xuất vay vượt quyền phán quyết thì cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình giám đốc để giám đốc lập tờ trình, trình lên ngân hàng cấp trên để ngân hàng cấp trên đi tái thẩm định và có quyết định cho vay hay không. Sau đó bộ hồ sơ được chuyển trực tiếp cho giám đốc chi nhánh xem xét và phê duyệt cho vay. Cuối cùng hồ sơ được chuyển sang phòng kế toán, Ngân quỹ để giải ngân 2.2.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Sơn Tây Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây cho vay hộ sản xuất chủ yếu là hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp còn lại các các hộ sản xuất trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây chủ yếu là cho vay hộ sản xuất dưới phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất không thông qua các doanh nghiệp, các tổ, hợp tác xã. Hộ sản xuất đến trực tiếp ngân hàng làm thủ tục vay vốn là có kế hoạch trả nợ trực tiếp cho ngân hàng. Phương thức cho vay hộ sản xuất nhanh chóng có được nguồn vốn và với lãi suất hợp lý do ngân hàng trực tíêp đưa ra. Do đó hoạt động sản xuất của các hộ sản xuất được điều hành một cách nhanh chóng và thuận lợi, đáp ứng nhu cầu cần thiết của các hộ sản xuất. Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cho vay trực tiếp hộ sản xuất, thông qua hai hình thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với cho vay từng lần ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây áp dụng với những hộ sản xuất trong nông nghiệp có nhu cầu vay vốn nhỏ và vừa. Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cung cấp vốn cho các hộ sản xuất một cach trực tiếp theo hệ số vay vốn của hộ sản xuất. Mỗi hồ sơ vay vốn của hộ thì ngân hàng cấp vốn phù hợp một lần với phương án sản xuất của hộ và giá trị tài sản đảm bảo của hộ cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ tín dụng thu đó ngân hàng có thể thảo thuận cấp cho khách theo hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hạn cuối kỳ, đó số dư tối đa tại thời điểm tính hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây áp dụng đối với các hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn thường xuyên vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lớn, kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao như : Cám công nghiệp, vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng vv… Ngân hàng cung cấp cho từng hộ sản xuất một hạn mức tín dụng nhất định trong một thời gian nhất định tuỳ từng hộ trong thời hạn mức tín dụng hộ sản xuất có thể vay làm một lần hoặc vay làm nhiều lần nhưng tổng số tiền vay không được vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho các hộ sản xuất. Những hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp khi có nhu cầu vay vốn để điều hành sản xuất trực tiếp đến ngân hàng làm hồ sơ cho vay vốn, vay một lần cho một kỳ sản xuất. Nhu cầu của các hộ này thường không lớn lắm, các hộ sản xuất vay trực tiếp một lần để đầu tư vào sản xuất, hết chu kỳ sản xuất hộ thu hoạch và trả nợ cho ngân hàng theo kế hoạch đã trả nợ thảo thuận trong hồ sơ vay vốn. Đây là phương thức cho vay rất thuận lợi đối với các hộ sản xuất trong nông nghiệp. Bởi vì các hộ sản xuất này có nhu cầu vay vốn theo từng mùa cụ thể sản xuất do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là theo vụ mùa nhất định. Khi nào hộ sản xuất có nhu cầu đầu tư sản xuất thì hộ sản xuất làm hồ sơ và vay trực tiếp một lần ngân hàng còn những hộ sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn lớn lưu động, vòng quay vốn ngắn thì vay vốn theo hạn mức tín dụng. Những hộ này kinh doanh những mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân. Nhu cầu vốn của các hộ này không có định cả về khối lượng, lẫn thời gian theo tình hình kinh doanh của mình. Chu kỳ kinh doanh của các hộ này cũng không cố định. Căn cứ vào hình thức kinh doanh của hộ sản xuất và tái sản xuất đảm bảo của hộ sản xuất để xác định mức tín dụng và thời gian của hạn mức tín dụng cho hộ sản xuất. Dựa vào hạn mức tín dụng đó là nhu cầu kinh doanh cùng thời điểm của hộ sản xuất có thể vay một lần hoặc nhiều lần để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh với những phương thức vay vốn này, các hộ sản xuất có nhiều phương án kinh doanh với những nhu cầu vốn khác nhau hơn khi vay theo phương thức cho vay từng lần của hộ sản xuất có khả năng linh động trong việc lựa chọn phương án kinh doanh. 2.2.2.1. Chất lượng tín dụng tại NHNo Sơn Tây Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội Đảng VI đề ra và Nghị định 14/NĐCP ban hành quy định chính sách cho vay hộ sản xuất. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xác định thị trường hoạt động chủ yếu là Nông nghiệp Nông thôn là đối tượng phục vụ là hộ sản xuất, chiếm trên 90% doanh số cho vay. Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây luôn xác định rõ dư nợ và chất lượng đầu tư tín dụng là yếu tố sống còn gắn chặt với kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy đội ngũ cán bộ tín dụng luôn cố gắn làm tốt nhiệm vụ của mình thực hiện đúng quy trình và nghiệp vụ chú trọng đến công tác thẩm định và coi đây là nhiệm vụ mang tính quyết định đến chất lượng tín dụng Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ theo từng loại cho vay Đơn vị: Triệu đồng Loại cho vay 31/12/2006 31/12/2007 Tăng, giảm Tỷ trọng 1. Dự nợ : Cho vay - Ngắn hạn 272.841 343.416 + 70.575 59,6% Trong đó: nợ xấu 2.168 4.680 + 2.512 2.Dư nợ: Cho vay - Trung hạn 186.943 232.587 + 45.644 40,4% Trong đó: nợ xấu 1.912 4.509 + 2.597 Cộng 459.784 576.003 + 116.219 100% (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2007NHNo&PTNT Sơn Tây) - Tổng dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 576.003 tỷ đồng đạt 100% KH tăng 16,2% so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 25,2%. Tổng doanh số cho vay 2007 là 1.051 tỷ đồng tăng 345 so với năm 2006. Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 935 tỷ đồng tăng 302 tổng với năm 2006. Năm 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng vốn tín dụngcao 25,2% ( năm2006 chỉ có19% ) - Cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng ngày càng giảm dần. Cho vay ngân hàng tỷ lệ ngày càng tăng qua các năm. Như vậy chính tỏ Ngân hàng Sơn Tây đã có cố gắng trong việc thực hiện đúng định hướng chuyển đổi cơ cấu dự nợ, đảm bảo kinh doanh hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức cho vay tiếp đến hộ sản xuất với tổng số dư chưa phải là cao nhưng số lượng hộ là rất lớn. (Thường khoảng gần 40 ngàn hộ vay bình quân (năm). điều này cũng là một khó khăn lớn tạo sức ép đối với đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc theo dõi đôn đốc, xử lý nợ và thực hiện các nhiệm vụ khác. Ngoài ra việc cho vay qua tổ tín chấp, qua các tổ chức hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh phần nào giảm vì dư nợ hộ thấp dưới 20 triệu mới được vào tổ và cho vay hộ nghèo dư nợ 30 triệu nên phần nào vay qua tổ nhóm đã chuyển qua vay hộ nghèo, và chính quyền địa phương các cấp, tạo chân dết cho hoạt động tín dụng tại cơ sở đồng thời chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều hộ sản xuất hơn nữa để đến được các dịch vụ tín dụng của Ngân hàng. Qua cơ cấu dư nợ nói trên cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã bám sát vào định hướng phát triển kinh tế của Thành phố Sơn Tây để cho vay, nhất là cho vay phục vụ chương trình CNH- HĐH Nông nghiệp nông thôn, đã trú trọng cho vay vào đối tượng trung hạn và chủ yếu cho vay phát kiến kinh tế hộ gia đình. Đấy là những khách hàng chính của Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây. Từ thực tiễn đã khẳng định chủ trương vay vốn đến hộ là việc làm có ý nghĩa sâu sắc về kinh tế – Xã hội thực tiễn chương trình phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay trực tiếp hộ sản xuất Nông nghiệp ở Ngân hàng Nông nghiệp Sơn Tây đã thực sự đi vào cuộc sống, đi vào lòng dân, được cấp uỷ chính quyền địa phương ủng hộ và đồng tình. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Dư nợ các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng thấp hiện tại chỉ có 35 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hộ sản xuất có quan hệ vay vốn với ngân hàng. Toàn ngân hàng đã thực hiện mở rộng đầu tư vốn đến mọi thành phần kinh tế và trú trọng tính khả thi của dự án các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đầu tư vốn mới, só dư các dự án tăng, giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế khách hàng truyền thống của ngân hàng. Duy trì thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24747.doc
Tài liệu liên quan