Chuyên đề Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 3

1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3

1.1.2.Chức năng của Ngân hàng thương mại 3

1.1.2.1.Trung gian tài chính 3

1.1.2.2.Tạo phương tiện thanh toán 5

1.1.2.3.Trung gian thanh toán 5

1.1.3.Các dịch vụ của ngân hàng 6

1.1.3.1.Mua bán ngoại tệ 6

1.1.3.2.Nhận tiền gửi 7

1.1.3.3.Cho vay 7

1.1.3.4.Bảo quản vật có giá 8

1.1.3.5.Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 8

1.1.3.6.Quản lý ngân quỹ 9

1.1.3.7.Tài trợ các hoạt động của Chính phủ 9

1.1.3.8.Bảo lãnh 10

1.1.3.9.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn 10

1.1.3.10.Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn 11

1.1.3.11.Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán 11

1.1.3.12.Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm 11

1.1.3.13.Cung cấp các dịch vụ đại lí 12

1.2.Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 12

1.2.1.Khái niệm và phân loại cho vay 12

1.2.1.1.Khái niêm cho vay 12

1.2.1.2.Phân loại cho vay 12

1.2.2.Sự cần thiết của mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 16

1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 18

1.3.1.Những nhân tố từ phía ngân hàng 18

1.3.2.Các nhân tố từ phía khách hàng 21

1.3.3.Các nhân tố khác 23

Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ 25

2.1.Tổng quan về Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ 25

2.1.1.Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ 25

2.1.2.Hệ thống tổ chức của SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 26

2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 9 tháng đầu năm 2007 27

2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 28

2.1.3.2.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 30

2.2.Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SeABank – Chi nhánh Lánh Hạ 31

2.2.1.Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân 31

2.2.2.Quy mô của cho vay khách hàng cá nhân 32

2.2.3.Các sản phẩm, dịch vụ chi nhánh cung cấp cho khách hàng cá nhân 33

2.3.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 37

2.3.1.Kết quả đạt được 37

2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 38

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng của SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 39

3.1.Định hướng phát triển của SeABank – Chi nhánh Láng Hạ những năm tới 39

3.1.1.Mục tiêu phát triển 39

3.1.2.Định hướng trong chiến lược kinh doanh của SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 40

3.2.Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 42

3.2.1.Hoàn thiện chính sách tín dụng 42

3.2.1.1.Tăng tỷ lệ vay/ giá trị TSĐB 42

3.2.1.2.Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp 42

3.2.1.3.Cải tiến chất lượng dịch vụ 43

3.2.2.Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay 43

3.2.3.Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm 44

3.2.4.Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng 44

3.2.5.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 46

3.2.6.Tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn huy động dài hạn 47

3.3.Một số kiến nghị 48

3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ 48

3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 50

3.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng Đông Nam Á 50

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với nguồn vốn sẵn có, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng trong điều kiện công nghệ và cơ sở vật chất còn yếu, các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước tiên nên thực hiện hoạt động cho vay với các khách hàng cá nhân, và coi đó là bước đi ban đầu an toàn và hiệu quả trong chiến lược ngân hàng bán lẻ. 1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng là chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân hàng. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay xem xét những nhân tố có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của dư nợ cho vay. 1.3.1.Những nhân tố từ phía ngân hàng Mục tiêu của ngân hàng Trong một thời kỳ nhất định tất cả các hoạt động của ngân hàng đều nhằm đạt được một muc tiêu, chiến lược kinh doanh nào đó đã được đặt ra. Do đó quyết định mở rộng cho vay đối với bất kỳ đối tượng nào cũng đều phải căn cứ vào mục tiêu hoạt động chung của ngân hàng. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là nhân tố có tác động trực tiếp đến thu nhập từ cho vay của ngân hàng. Thu lãi cho vay = Dư nợ cho vay (đến thời điểm tính lãi) x lãi suất cho vay Như vậy lãi suất cao có thể mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Nhưng để mở rộng cho vay thì việc nâng cao lãi suất cho vay là không hợp lý. Vì lãi suất cho vay có tác động ảnh hưởng đến dư nợ cho vay thông qua tăng giá trị món vay. Trên thị tường còn rất nhiều ngân hàng, lãi suất cho vay là yếu tố quyết định đến lợi ích kinh tế của họ, họ cần lựa chọn cho vay ở những nơi có lãi suất thấp hoặc có lãi suất phù hợp với nhu cầu của họ nhất. Lãi suất là công cụ điều chỉnh nguy hiểm, như “con dao hai lưỡi”: nếu vì muốn tăng dư nợ cho vay, ngân hàng hạ thấp lãi suất thì kết quả là khách hàng đến vay nhiều hơn, tăng được dư nợ cho vay nhưng thu nhập của ngân hàng từ cho vay lại giảm không đảm bảo được mở rộng cho vay nhưng vẫn duy trì mục tiêu lợi nhuận. Nếu vì mục tiêu lợi nhuận mà ngân hàng tăng lãi suất cho vay thì khách hàng vay giảm, dư nợ cho vay giảm, không thực hiện được mở rộng cho vay. Vì vậy bài toán đặt ra khi muốn mở rộng cho vay là phải tính toán được một mức lãi suất cho vay phù hợp vừa đảm bảo được khách hàng đến vay vốn ngày càng nhiều vừa đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn của khoản vay, tùy theo loại tiền vay và tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Ngân hàng khi thỏa thuận lãi suất cho vay với khách hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường, mức lợi nhuận mong muốn tối thiểu của ngân hàng, chi phí vốn, chi phí quản lý khác của ngân hàng, thuế, tỷ lệ lạm phát… Quy trình, thủ tục, phương thức cho vay của ngân hàng Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau đều có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, trình độ quản lý khác nhau dẫn đến nhu cầu vay vốn cũng như khả năng đáp ứng những yêu cầu mà ngân hàng đặt ra cũng khác nhau (như các yêu cầu về tài sản đảm bảo, lập phương án vay vốn…). Vì vậy quy trình, thủ tục cho vay cần xây dựng phù hợp, trung hòa được hai mục tiêu là an toàn tín dụng cho ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, áp dụng linh hoạt đối với mỗi khách hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Mặt khác hoàn thành tốt quy trình cho vay trong tất cả các bước từ điều tra, thẩm định, quyết định cho vay, phát tiền vay và xử lý thu hồi nợ là nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đảm bảo an toàn và hiệu quả. Phương thức cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của khách hàng vì khi vó nhu cầu vay vốn khách hàng sẽ lựa chọn một phương thức cho vay phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Hiên nay các ngân hàng đều có rất nhiều phương thức cho vay để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng khi đến vay vốn: cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi… Ngân hàng nào càng áp dụng nhiều phương thức cho vay đa dạng với những điều kiện hấp dẫn cho khách hàng càng có điều kiện phục vụ nhiều khách hàng hơn, khách hàng đến vay nhiều hơn, có khả năng tăng dư nợ tốt hơn. Mạng lưới chi nhánh ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng Việc mở rộng mạng lưới ngân hàng ngoài ở việc mở thêm nhiều chi nhánh mới ngân hàng cũng cần phải nâng cấp cơ sở vật chất của chi nhánh. Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng. Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất lượng các khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình huy động vốn Ngân hàng chỉ có thể tiến hành mở rộng cho vay khi có một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng quy mô cho vay. Thực tế vốn tự có của ngân hàng là rất nhỏ bé nên các ngân hàng phải tìm mọi cách huy động vốn trong nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện để ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay. Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: nếu nguồn huy động được chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng bị hạn chế nếu muốn mở rộng cho vay trung, dài hạn và ngược lại. Ngân hàng Nhà nước còn quy định tỷ lệ chuyển hoán tối đa nguồn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, đây cũng là điểm hạn chế ngân hàng mở rộng cho vay. 1.3.2.Các nhân tố từ phía khách hàng Nhu cầu vay vốn của khách hàng Nhu cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng đến giá trị của món vay từ đó làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn vủa khách hàng là ngắn hạn hay trung, dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ngân hàng, cũng là yếu tố quyết định mở rộng cho vay ngắn hạn hay trung, dài hạn. Năng lực quản lý và sử dụng vốn vay Nếu các phương án kinh doanh của khách hàng không phù hợp và kế hoạch sử dụng vốn vay không hợp lý thì không được ngân hàng xem xét cho vay vốn hoặc không dự kiến được hết những biến động của thị trường dẫn đến khả năng trả nợ kém hay không trả được nợ… Những điều này đều ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng. Cán bộ tín dụng ngân hàng cần xác định tình hình tài chính hiện tại của khách hàng, dự đoán được xu hướng tài chính: khả năng sinh lời, rủi ro tiềm năng của khách hàng… từ đó mới có thể ra quyết định cho vay. Nếu khách hàng không có khả năng tự chủ về tài chính thì rất dễ bị động trong sản xuất kinh doanh, nợ đến hạn không có khả năng thanh toán ngay, do vậy ngân hàng hạn chế cho vay đối với những khách hàng hiện đã có vốn đi vay quá nhiều mà vốn tự có quá ít. Khả năng trả nợ của khách hàng Không thể mở rộng cho vay bằng mọi giá mà không quan tâm đến khách hàng có trả nợ được hay không. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá món vay an toàn và hiệu quả. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn nợ, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Tài sản đảm bảo Đối với các khách hàng cá nhân, việc vay vốn chủ yếu dùng cho sản xuất và tiêu dùng. Do đó, bên cạnh phương án vay vốn, kế hoạch trả nợ, thu nhập, tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố quan trọng song không phải là cốt yếu khi ngân hàng tiến hành ra quyết định cho vay. Đây được coi như nguồn trả nợ dự phòng cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ để trả nợ. 1.3.3.Các nhân tố khác Môi trường pháp lý Hoạt động tín dụng ngân hàng được quy định chặt chẽ bới các văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiên để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Mặt khác mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động ho vay như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Trên cùng một địa bàn thường có rất nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động: các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Quỹ tín dụng. Khách hàng là người được quyền chọn lựa làm việc với tổ chức nào phù hợp nhất, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất đối với họ. Vì vậy các hoạt động tín dụng và sự cạnh tranh của các đối thủ trên cùng địa bàn là vấn đề có ảnh hưởng lớn khi ngân hàng có quyết định mở rộng cho vay. Nếu các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn cùng có xu hướng mở rộng cho vay đối với một đối tượng thì khi ra quyết định có mở rộng cho vay với cùng đối tượng đó hay không, ngân hàng cần có chính sách cạnh tranh tín dụng phù hợp với các mức lãi suất, thời hạn cho vay có thể cạnh tranh thị phần với các đối thủ cạnh tranh. Có thể ngân hàng cần gia tăng dịch vụ tiện ích hay đơn giả hóa thủ tục cho vay… để tăng khả năng cạnh tranh. Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ 2.1.Tổng quan về Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ 2.1.1.Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ Căn cứ Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại; Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á tại tờ trình số 42,43/2006 ngày 25/05/2006 và hồ sơ liên quan về việc xin mở Chi nhánh Láng Hạ, Chi nhánh Hai Bà Trưng tại thành phố Hà Nội; Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quyết định chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được mở chi nhánh tại thành phố Hà nội, với tên gọi và địa chỉ như sau: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Láng Hạ, viết tắt là SeABank – Chi nhánh Láng Hạ; Trụ sở tại 22 Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Ngày 22/09/2006, SeABank – Chi nhánh Láng Hạ được thành lập. Với tổng số cán bộ nhân viên của Chi nhánh là 27 người được bố trí như sau: Giám đốc chi nhánh: 1 người Phòng kinh doanh: 1 trưởng phòng, 6 cán bộ thẩm định khách hàng, 1 cán bộ thanh toán quốc tế kiêm hạch toán tín dụng, 1 kiểm soát tín dụng. Phòng kế toán và ngân quỹ: 1 phó trưởng phòng, 7 nhân viên thu ngân, 2 ngân quỹ. Bộ phận hành chính: 2 nhân viên văn thư, 4 nhân viên bảo vệ, 1 nhân viên tạp vụ. Trong đó có 21 người tốt nghiệp Đại học, 1 người tốt nghiệp Cao đẳng, 5 người tốt nghiệp THPT (nhân biên bảo vệ, tạp vụ). Đa số mới ra trường, thời gian công tác tại SeABank chưa được 12 tháng. Trong suốt thời gian hoạt động Chi nhánh luôn nhận được sự hỗ trợ của Hội sở thông qua các lớp học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao kỹ năng trong công việc. Đội ngũ quản lý của Chi nhánh là những người công tác tại SeABank từ 4 đến 6 năm, nhưng nhìn chung còn phải hoàn thiện trình độ quản lý và nghiệp vụ trong thời gian tới. 2.1.2.Hệ thống tổ chức của SeABank – Chi nhánh Láng Hạ Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Láng Hạ Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán và ngân quỹ Bộ phận hành chính Phòng kinh doanh: chức năng nhiệm vụ chính là cho vay và hỗ trợ các doanh nghiệp, các cá nhân trong quá trình kinh doanh. Là bộ phận chính và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phòng kế toán và ngân quỹ: chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn. Bộ phận hành chính: làm các công tác văn phòng, phục vụ hậu cần nội bộ cho Chi nhánh. 2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 9 tháng đầu năm 2007 Bảng 2.1: Tổng tài sản Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/06/2007 31/09/2007 Tổng tài sản 1.656 2.187 Nội bảng 802 1.224 Ngoại bảng 854 963 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2007 Là một chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt động, tính đến tháng 6/2007 tổng tài sản đã đạt ở mức hơn 1,6 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế là trên 8 tỷ đồng. Và đến tháng 9/2007 tổng tài sản đã tăng lên tới 2,1 nghìn tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế là trên 10 tỷ đồng, đạt 74% so với kế hoạch đạt ra là 14,4 tỷ đồng. Con số này cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô tổng tài sản cũng như sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Mặt khác, cơ cấu tài sản của chi nhánh cũng có nhiều thay đổi. Tháng 6/2007, tài sản nội bảng chiếm 48,4% tổng tài sản của chi nhánh (tương ứng với 802 tỷ đồng), tài sản ngoại bảng chiếm 51,6% tổng tài sản. Nhưng đến tháng 9/2007, tài sản nội bảng tăng lên 1224 tỷ đồng tương ứng với 56% tổng tài sản của chi nhánh. Tài sản ngoại bảng chiếm 44% tổng tài sản chi nhánh. 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/07/2007 31/09/2007 Tổng huy động 262 270 Cá nhân 248 263 Doanh nghiệp 14 7 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2007 Trong bối cảnh các NHTM cạnh tranh gay gắt, mở rộng mạng lưới để thu hút vốn và thị trường chứng khoán sôi động trong thời gian qua, công tác huy động vốn của toàn hệ thống SeABank nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng vẫn đạt thu được kết quả rất ấn tượng. Đến tháng 09/2007 mức huy động mới chỉ đạt 270 tỷ đồng (54%) so với chỉ tiêu đề ra, tăng so với thời điểm 07/2007 là 8 tỷ đồng. Điều này một phần cũng do sự bất ổn định của thị trường năm 2007 (sự giảm lãi suất huy động hàng loạt của các NHTM trong hệ thống các NHTM Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của TTCK…), đã tác động trực tiếp đến lượng tiền nhàn rỗi, khiến cho đại đa số những người nắm giữ tiền này chuyển sang hướng đầu tư khác có thể đem lại lợi nhuận cao hơn. Đây cũng là tình trạng chung ở các NHTM khác. Trung bình mỗi ngày số dư nợ tăng khoảng 0,9 tỷ đồng/ngày. Số khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh hơn 5.000 khách hàng sau một thời gian đi vào hoạt động. Và trong tổng số vốn huy động thì chỉ huy động từ tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm (thị trường cấp 1), còn từ thị trường liên ngân hàng là không có (thị trường cấp 2). Đồ thị 2.1: Huy động vốn Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2007 Trên thị trường cấp 1 chủ yếu là huy động từ cá nhân, chiếm 97% trong tổng số vốn huy động, còn 3% là huy động từ các doanh nghiệp. Đây chính là kết quả tổng hợp các giải pháp về công tác huy động vốn từ các chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Với hàng chục kỳ hạn tiền gửi, chính sách khuyến mãi hấp dẫn như: tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất bậc thang, đặc biệt dịch vụ Home Teller với việc đưa dịch vụ tới tận nhà, tận văn phòng theo đề nghị, đã thoả mãn yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất. 2.1.3.2.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Bảng 2.3: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế Đơn vị: VND STT Chỉ tiêu Nghiệp vụ L/C Chuyển tiền NK XK Đi Đến 1 Số lượng (bộ) 41 1 85 2 Giá trị 89.289.903.170 271.023.570 36.995.158.804 3 Doanh thu phí 271.561.240 1.267.567 76.903.860 4 Tỷ trọng thu phí (%) 0,30 0,47 0,21 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2007 Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Doanh số thanh toán quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh. Khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế với chi nhánh chu yếu là các doanh nghiệp nhập khẩu. Doanh thu thanh toán quốc tế chủ yếu là từ nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu. Doanh thu từ nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu và chuyển tiền đi chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ. Còn doanh thu từ nghiệp vụ chuyển tiền đến và nhờ thu thì không có. Tính đến 31/9/2007 doanh số thanh toán quốc tế đạt hơn 89 tỷ đồng, doanh thu phí đạt được hơn 76 tỷ đồng. 2.2.Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SeABank – Chi nhánh Lánh Hạ 2.2.1.Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân Căn cứ theo mục đích Trong thời gian qua, chi nhánh tập trung vào cho vay với hai mục đích chính đó là: cho vay tiêu dùng và cho vay vốn sản xuất kinh doanh. Về cho vay tiêu dùng, với bộ sản phẩm phong phú, đa dạng mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng cá nhân đã thu hút được một lượng khách hàng lớn đến với ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tính đến 9/2007 là 50 tỷ đồng. Ngoài việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tiện ích, Ngân hàng còn tạo điều kiên cho rất nhiều cá nhân tiếp cận được nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Với các món vay tương đối lớn, mức cho vay thì phù hợp với nhu cầu, thời gian khoản vay thì dài, lãi suất linh hoạt… Đến tháng 9/2007, dư nợ cho vay chiếm 94,6% trong tổng dư nợ cho vay với khách hàng cá nhân, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Căn cứ theo mục thời hạn Các khoản cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh chủ yếu là cho vay tiêu dùng hay là để đầu tư sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Tính đến 9/2007, cho vay trung va dài hạn chiếm 77,25% trong tổng dư nợ cho vay với khách hàng cá nhân (tương ứng với 713,79 tỷ đồng) và 22,75% là cho vay ngắn hạn. Căn cứ theo tài sản đảm bảo Do tính chất của các khoản vay tiêu dùng và đầu tư sản xuất kinh doanh của các cá nhân là có độ rủi ro khá cao. Vì thế, đối với các khoản vay, ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Tính đến tháng 9/2007, hình thức cho vay tín chấp ở chi nhánh là chưa có. 2.2.2.Quy mô của cho vay khách hàng cá nhân Đơn vị: tỷ đồng Biểu đồ 2.2: Quy mô dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2007 Trong 9 tháng đầu năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có xu hướng giảm dần: Quý 1, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm 55,4% trong tổng dư nợ (tương ứng với 277 tỷ đồng) và 44,6% là dư nợ cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Quý 2, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm 54,4% trong tổng dư nợ (tương ứng với 399 tỷ đồng) và 45,6% là dư nợ cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Quý 3, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm 44,28% trong tổng dư nợ (tương ứng với 409 tỷ đồng) và 55,72% là dư nợ cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Sở dĩ có sự thay đổi như thế này là do trong những tháng đầu năm 2007 có ngày tết cổ truyền của Việt Nam, dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng của người dân tăng lên. Trong khi đó các doanh nghiệp lại không có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do chi nhánh mới được thành lập, lại năm trong địa bàn có rất nhiều các chi nhánh của các ngân hàng khác đã được thành lấp trước đó rất lâu. Vì thế, trong những tháng đầu mới thành lập, khách hàng đến với chi nhánh chủ yếu là các khách hàng cá nhân. Nhưng trong thời gian gần đây, với sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên đã thu hút được rất nhiều các doanh nghiệp đến với chi nhánh. 2.2.3.Các sản phẩm, dịch vụ chi nhánh cung cấp cho khách hàng cá nhân Từ chỗ chỉ đơn thuần là huy động – cho vay, đến nay, ngân hàng đã có thể cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng đang có tại Việt Nam. Các sản phẩm tín dụng ngày càng đa dạng và chuyên môn hoá cao; thủ tục cho vay được cải tiến đơn giản, nhanh chóng với mức lã suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Và hiện nay chi nhánh đang cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản phẩm như sau: An Phú Cư Đây là gói sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua bất động sản, xây sửa nhà, phục vụ nhu cầu an cư bao gồm: Cho vay mua nhà mới kèm nội thất Cho vay hoán đổi nhà Cho vay xây – sửa nhà Dịch vụ thanh toán tiền mua nhà qua ngân hàng Tư vấn pháp lý về nhà đất Các tiện ích gia tăng khác Tiêu dùng cùng doanh nhân Đây là một sản phẩm dành riêng cho các VIP, thực chất, đây là sản phẩm cho vay tín chấp trọn gói dành riêng cho các cán bộ quản lý, điều hành làm việc tại các cơ quan, tổ chức có uy tín. Nguồn trả nợ gốc và lãi từ các nguồn thu nhập hàng tháng có thể chứng minh được như lương, các khoản phụ cấp... Du học cùng SeABank Du học là niềm mơ ước của các bạn trẻ là chiếc cầu nối quan trọng đưa họ tới vươn tới tương lai tốt đẹp hơn. Để tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa cho sự nghiệp học hành của thế hệ trẻ Việt Nam, SeABank cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ cho du học sinh: Du học cùng SeABank. Bao gồm: Tư vấn du học: Để có địa chỉ du học phù hợp với từng học sinh, SeABank sẽ giới thiệu cho Quý phụ huynh và học sinh các tổ chức tư vấn du học có uy tín trong và ngoài nước, cung cấp các thông tin về du học, các kỳ hội thảo du học, ngày hội tư vấn, giới thiệu các tổ chức và trung tâm giáo dục quốc tế, tìm kiếm các thông tin về chương trình học bổng của các trường, các tổ chức và chính phủ cho Quý phụ huynh và học sinh. Chứng minh năng lực tài chính: - SeABank phát hành thư chứng minh năng lực tài chính cho du học sinh nhằm hỗ trợ cho du học sinh đủ thủ tục hồ sơ khi đi phỏng vấn. - Mở sổ tiết kiệm hoặc xác nhận số dư tài khoản - Cam kết cấp tín dụng đồng ý cho vay để trả tiền cho người đi du học Chuyển tiền du học: SeABank đảm nhận thực hiện trọn gói dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài. Cho vay du học: Mức cho vay ưu đãi phù hợp với nhu cầu và khả năng của người vay tối đa 70% giá trị TSĐB hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học. Xe hơi mới và Đồng hành cùng Honda Với hai bộ sản phẩm này, khách hàng sẽ được sở hữu chiếc xe mình mong muốn, thời hạn trả góp lên tới 60 tháng. Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Với bộ sản phẩm này, SeABank cung cấp cho bạn giải pháp tài chính tối ưu khi khách hàng đang cần vốn nhưng chưa muốn chuyển nhượng các cổ phiếu thuộc quyền sở hữu của mình hoặc cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán đối với các khách hàng của Công ty Chứng khoán ký kết hợp đồng hợp tác với SeABank. Mặc dù cung cấp rất nhiều bộ sản phẩm, dịch vụ song do mới được thành lập, còn nhiều hạn chế, chi nhánh vẫn chưa thể phát triển hết được các bộ sản phẩm của mình mà mới chỉ tập trung vào một số bộ sản phẩm như: An Phú Cư; Xe hơi mới và Đồng hành cùng Honda; Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. Với bộ sản phẩm “An Phú Cư”, được sự hỗ trợ của SeABank khách hàng sẽ được sở hữu ngôi nhà mơ ước ngay hôm nay với số tiền trả góp trong nhiều năm. Khách hàng còn được quyền thế chấp bằng chính ngôi nhà hình thành từ vốn vay. SeABank còn cung cấp cho khách hàng khoản tín dụng ngắn hạn hoặc trung hạn hạn hỗ trợ sửa nhà hoặc mua sắm vật dụng gia đình. Lãi suất ưu đãi, thời gian vay dài, giải ngân nhanh chóng, tổng số tiền vay lên đến 70-90% giá trị tài sản đảm bảo. Và trong thời gian qua, bộ sản phẩm này đã mang lại cho Ngân hàng doanh thu tương đối lớn, tính đến tháng 9/2007 tổng dư nợ là 12.706.050.000 đồng, với 8 khách hàng tham gia giao dịch. Với bộ sản phẩm “Xe hơi mới và Đồng hành cùng Honda”, khách hàng sẽ được vay: tối đa 70 trị giá xe (nếu tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay) và tối đa đến 90% giá trị tài sản đảm bảo (nếu là bất động sản hoặc giấy tờ có giá). Và với mức lãi suất ưu đãi, linh hoạt, tổng dư nợ bộ sản phẩm này mang lại cho Chi nhánh là: 9.339.200.000 đồng với 33 khách hàng tham gia. Còn với bộ sản phẩm “Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán”, do ảnh hưởng của chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán đã hạn chế việc cho vay của ngân hàng. Đến tháng 9/2007, dư nợ của bộ sản phẩm này đạt 27 tỷ đồng, đảm bảo đươc tỉ lệ dư nợ cho vay cầm cố và kinh doanh chứng khoán dưới 3% tổng dư nợ của chi nhánh. 2.3.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại SeABank – Chi nhánh Láng Hạ 2.3.1.Kết quả đạt được Trong suốt quá trình hoạt động, chi nhánh luôn luôn tuân thủ tuyệt đối các Quy định về hoạt động tín dụng do NHNN ban hành và các Quy chế của Ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay. Công tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kểm soát tín dụng được Ban lãnh đạo Ngân hàng đặc biệt chú trọng. Các công cụ sử dụng để kiểm soát chất lượng tín dụng cũng được tăng cường và hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMorongchovaykhachhangca.doc
Tài liệu liên quan