Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Lê Trọng Tấn

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ cái viết tắt

Lời mở đầu.

Chương 1 - Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.4. Khái quát về cho vay của NHTM.

1.4.1. Khái niệm cho vay của NHTM.

1.4.2. Các hình thức cho vay của NHTM.

1.5. Cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.5.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.5.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.5.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM

1.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM .

1.6.1. Nhân tố chủ quan

1.6.2. Nhân tố khách quan

Chương 2 - Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

2.4. Khái quát về NHTMCP Quân Đội.

2.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quân Đội.

2.4.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quân Đội.

2.4.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân Đội.

2.5. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

2.5.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

2.5.2. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

2.6. Đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn trong thời gian qua.

2.6.1. Kết quả đạt được.

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân.

 

Chương 3 - Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

3.4. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn trong thời gian tới.

3.4.1. Định hướng phát triển chung của NHTMCP Quân Đội .

3.4.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

3.5. Những giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn.

3.5.1. Mở rộng đối tượng khách hàng, áp dụng hình thức cho vay tín chấp đối với khách hàng.

3.5.2. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới, hoàn thiện các sản phẩm cũ, đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng.

3.5.3. Phát triển công nghệ ngân hàng để đáp ứng quy mô phát triển sản phẩm.

3.5.4. Tăng cường hợp tác với các công ty cung ứng sản phẩm, hàng hóa, các công ty bảo hiểm .

3.5.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đối với cho vay tiêu dùng nhằm mở rộng thị phần.

3.5.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cho vay tiêu dùng.

3.5.7. Chính sách huy động vốn phù hợp là cơ sở thúc đẩy cho vay tiêu dùng.

3.6. Kiến nghị.

3.6.1. Những kiến nghị đối với ngân hàng trụ sở.

3.6.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước.

3.6.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kết luận.

Nhận xét của cơ sở thực tập.

Danh mục tài liệu tham khảo.

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Lê Trọng Tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Ngân hàng sẽ dễ dàng phát triển cho vay tiêu dùng tại những địa điểm đông dân cư sinh sống, đây là một tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn thị trường cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, quy mô dân cư lớn mới chỉ phản ánh nhu cầu tiêu dùng tiềm năng, chưa phản ánh được nhu cầu tiêu dùng có thể thanh toán. Nhu cầu tiêu dùng có thể thanh toán ở đây chính là mức sống của dân cư, hay là sự phát triển kinh tế. Người tiêu dùng phải có mức sống khá mới có thể có khả năng chi trả các khoản nợ và lãi cho ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân tăng lên, thì người dân càng có khả năng chi trả hàng hoá dịch vụ để nâng cao điều kiện sống. Đây là điều kiện đủ cho việc phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Các yếu tố thuộc về văn hoá xã hội cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nó có thể là một yếu tố vô hình đẩy nhanh hay hạn chế sự phát triển hoạt động này trong nền kinh tế. Trong đó yếu tố tâm lý của các cá nhân và hộ gia đình là một yếu tố đặc biệt quan trọng, nếu họ có tâm lý thích tiêu dùng, và thường chi tiêu vượt quá khả năng chi trả hiện tại thì họ sẽ có thói quen tìm đến ngân hàng vay tiền để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Ngược lại, nếu các cá nhân và hộ gia đình không sẵn sàng chi trả nhiều cho nhu cầu tiêu dùng thì việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng phải tính đến các rào cản về văn hoá xã hội để có những chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng phù hợp và hiệu quả. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các ngân hàng luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nên các ngân hàng hiện nay rất chú trọng phát triển hoạt động này: tăng chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm, tìm thị trường mới… làm cho sự cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt. Do đặc điểm của cho vay tiêu dùng nên trên thị trường này tất cả các ngân hàng từ ngân hàng có quy mô nhỏ đến quy mô lớn đều có khả năng cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh cao như vậy, mỗi ngân hàng phải có chiến lược Marketing hiệu quả nhằm đem lại sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ cho vay của mình so với các đối thủ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LÊ TRỌNG TẤN Khái quát về NHTMCP Quân Đội Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quân Đội Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội (Military Bank - MB) được thành lập vào năm 1994. Trải qua hơn 13 năm hoạt động, MB liên tục kinh doanh có hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Quân Đội là pháp nhân được hình thành từ vốn góp của các doanh nghiệp Quân Đội và các cổ đông trong cả nước. Trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu vực kinh tế quốc phòng, các doanh nghiệp Quân Đội cần có một nguồn vốn hỗ trợ và các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng Quân Đội đã chính thức được khai trương và đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/GP-UB (ngày 30 tháng 12 năm 1993) của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà  Nội và Giấy phép số 0054/NH-GP (ngày 14 tháng 9 năm 1994) của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Hiện nay, ngân hàng có trụ sở chính được đặt tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Với phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG - TIN CẬY”, luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm qua, MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng. Ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Từ chỗ chỉ có một điểm giao dịch với 25 cán bộ, nhân viên, cơ sở vật chất hết sức khiêm tốn vào ngày đầu thành lập, đến nay quy mô của Ngân hàng đã lớn mạnh gấp nhiều lần. Từ 20 tỷ đồng vốn điều lệ khi mới thành lập, đến nay vốn điều lệ của MB đã là 2000 tỷ đồng. Military Bank đang dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ thêm 1400 tỷ đồng nữa để đạt số vốn điều lệ là 3400 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay, MB đã có 66 chi nhánh và điểm giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng. Riêng năm 2006, MB đã mở thêm 13 điểm giao dịch mới, trong đó có những địa phương lần đầu tiên MB có mặt là Việt Trì, Bình Định, Cần Thơ. Mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB cho đến nay cũng đã mở rộng tới hơn 500 ngân hàng ở trên 70 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới, hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Ngày 18/01/2006, ngân hàng TMCP Quân Đội đã ký kết hợp đồng cung cấp phần mềm quản trị ngân hàng T24 với tập đoàn Temenos của Thụy Sỹ. Đây là một giải pháp dành cho hệ thống ngân hàng tích hợp hàng đầu trên thế giới, giúp nâng cao hiệu suất giao dịch và đảm bảo truy cập vào mọi thời điểm, đồng thời tăng cường tính an toàn, bảo mật của hệ thống. Việc phát triển nguồn nhân lực thông qua một chính sách nhất quán giữa thu hút, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đã giúp cho Ngân hàng một nguồn nhân lực ổn định và mang tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ (phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35), tỷ lệ nam nữ lần lượt là 40% và 60%, trên 75% tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước; hơn 1000 con người đang lao động và sáng tạo ở MB đã đóng vai trò mang tính quyết định cho những thành công của Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. MB liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành Ngân hàng - tài chính năm 2006; … và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quân Đội Đối với một ngân hàng nói chung, tổ chức bộ máy hợp lý, khoa học đóng vai trò không nhỏ trong việc tăng hiệu suất công việc, dẫn đến tăng thu nhập, giảm rủi ro cho ngân hàng. Tổ chức bộ máy vừa phải đảm bảo quyền và hiệu quả kiểm soát của Ban giám đốc, vừa tăng tính độc lập tương đối của các thành viên. Ngân hàng TMCP Quân Đội là một doanh nghiệp cổ phần, quy mô lớn, với nhiều chi nhánh và có các công ty hạch toán độc lập. Vì vậy tổ chức bộ máy của Ngân hàng mang tính chuyên môn hóa cao. Các chi nhánh cấp một của Ngân hàng có nhiều phòng chuyên sâu như tín dụng doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng, thẩm định và bảo lãnh, kế toán và thanh toán quốc tế, ủy thác… Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội (Nguồn: Website www.militarybank.com.vn) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn là chi nhánh cấp 2 thuộc hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội, trực thuộc Chi nhánh cấp 1 Điện Biên Phủ và hiện đang quản lý 1 phòng giao dịch Định Công. Chi nhánh được thành lập ngày 18 tháng 6 năm 2003. Tuy mới chỉ có 3 năm hoạt động nhưng Chi nhánh Lê Trọng Tấn được đánh giá là ngôi sao đang lên trong ngôi nhà chung MB. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động thành công nhất của Chi nhánh trong thời gian qua. Hình 2.2. Tổng vốn huy động của MB Lê Trọng Tấn qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của MB Lê Trọng Tấn Đơn vị: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Tổng số dư tiền gửi của khách hàng 466,54 821,26 1019,49 176% 124% Tiền gửi không kỳ hạn 140,06 134,30 239,79 96% 179% Tiền gửi có kỳ hạn 326,48 686,96 779,70 210% 114% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của MB Lê Trọng Tấn phát triển với tốc độ khá cao và ổn định. So với năm 2005, tổng số vốn huy động đã tăng lên 1,76 lần và đến năm 2007, con số này là 1,24 lần. Kết quả này là phù hợp với sự phát triển của hoạt động huy động vốn của cả MB. Đối với MB Lê Trọng Tấn, năm 2007 có sự thay đổi trong cơ cấu tiền gửi. Tiền gửi có kỳ hạn giảm nhưng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng đột biến. Đó có thể là kết quả của việc các ngân hàng chạy đua lãi suất khiến cho khách hàng không muốn gửi tiền với kỳ hạn dài. Tuy nhiên nhìn chung tổng số vốn huy động của ngân hàng cũng tăng cao cho thấy ngân hàng ngày càng thu hút được khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Hoạt động tín dụng Đối với hoạt động tín dụng, chi nhánh tập trung đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến ngày 31/12/2007, tổng dư nợ đạt 390,98 tỷ đồng tăng 133% so với đầu năm. Về cơ cấu dư nợ cho vay, tỷ trọng cho vay khối khách hàng cá nhân có xu hướng tăng lên trong tổng dư nợ cho vay chứng tỏ cho vay tiêu dùng đang đóng góp ngày càng cao vào kết quả hoạt động chung của Chi nhánh. Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Lê Trọng Tấn Đơn vị: Tỷ đồng Trong năm, theo chủ trương tập trung nâng cao tín dụng toàn MB, Chi nhánh đã cơ cấu lại nợ vay, từng bước xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của quản lý tín dụng, thực hiện nghiêm túc Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước. Đến 31/12/2007, tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2, 3, 4, 5 là 5,45%, tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5 là 5,16% trong đó nợ quá hạn chủ yếu là thuộc khối khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là Tổng Công ty Thành An, nợ quá hạn của khối khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ nhỏ. Kết quả kinh doanh Với các kết quả như trên, tổng doanh thu năm 2007 của MB Lê Trọng Tấn là 105,70 tỷ đồng. Trong đó thu từ hoạt động cho vay là 98,38 tỷ đồng chiếm 93,1%, tăng 1,2 lần so với năm 2006. Tình hình gia tăng lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn được biểu diễn qua hình sau: Hình 2.4. Lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007) Lợi nhuận trước thuế của MB Lê Trọng Tấn tăng dần qua các năm và tăng nhanh trong năm 2007 lên đến con số 20 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất khá đối với một chi nhánh cấp 2 có tuổi đời còn rát trẻ như MB Lê Trọng Tấn. Nhận thấy tiềm năng phát triển của Chi nhánh, Ngân hàng TMCP Quân Đội đang có kế hoạch phát triển MB Lê Trọng Tấn thành chi nhánh cấp 1 trong năm 2008. Định hướng và kế hoạch năm 2008, Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, tập trung cơ cấu lại vốn huy động theo xu hướng nâng cao tỷ trọng vốn không kỳ hạn trong tổng vốn huy động để nhằm giảm chi phí huy động vốn. Mục tiêu năm 2008 là đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với những khách hàng có thu nhập khá và cao, tận thu phí dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn Quy trình cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn Qui trình tín dụng có 7 bước, từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi tất toán hồ sơ. Hình 2.5. Sơ đồ nghiệp vụ cho vay tiêu dùng THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRÌNH HỒ SƠ CHO BAN TÍN DỤNG HOÀN THIỆN HỒ SƠ VÀ KÝ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ VAY TẤT TOÁN VÀ LƯU TRỮ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TIẾP XÚC KHÁCH HÀNG GIẢI NGÂN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn Doanh số cho vay tiêu dùng Doanh số cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn tăng dần qua các năm, thể hiện sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Đặc biệt năm 2007, doanh số này tăng vọt so với năm 2006 với tốc độ tăng 131,3% tương đương với 59,33 tỷ đồng. Tốc độ tăng doanh số trong năm 2007 cao đột biến là do nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của dân cư tăng mạnh, nhất là vào dịp cuối năm. Để phân tích kỹ hơn, ta sẽ lần lượt xem xét doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn và doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn Theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó cho vay trung hạn có tỷ trọng lớn nhất, phản ánh đúng thực trạng nhu cầu mua sắm các vật dụng lâu bền như ô tô, bất động sản. Tỷ trọng cho vay trung hạn cũng tăng dần qua các năm, và đến năm 2007, tỷ trọng cho vay trung hạn đã vượt qua con số 50% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Tốc độ tăng của doanh số cho vay trung hạn cũng đạt cao nhất so với ngắn hạn và dài hạn. Năm 2007, tốc độ tăng doanh số cho vay trung hạn cũng tăng vọt, tăng 195,9% so với năm 2006 và đạt tới giá trị 60,48 tỷ đồng. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội Lê Trọng Tấn trong 3 năm qua là khá ổn định và ở mức cao. Tổng doanh số tăng nhanh vào năm 2007 do sự tăng trưởng kinh tế đạt mức cao 8,5% và các điều kiện sống của người dân không ngừng được cải thiện, một số lớn có thu nhập khá đã có nhu cầu mua sắm các vật dụng đắt tiền và lâu bền. Việc tỷ trọng cho vay trung hạn chiếm phần lớn trong doanh số cho vay chứng tỏ cơ cấu cho vay của ngân hàng đang nghiêng về cho vay trung hạn hơn là ngắn hạn và dài hạn. Điều đó phù hợp với thực tế bởi việc Chính phủ cắt giảm thuế nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO làm cho ô tô được nhập khẩu vào Việt Nam nhiều hơn với giá rẻ hơn. Hơn nữa thu nhập của người dân cũng khá lên. Đối với họ việc sở hữu một chiếc ô tô không còn điều khó khăn nữa. Vì thế, tỷ trọng cho vay trung hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chi nhánh cần xem xét lại cơ cấu cho vay theo thời hạn của mình bởi số lượng dân cư trên địa bàn Hà Nội sẽ ngày càng đông lên, do vậy nhu cầu về nhà ở sẽ rất lớn. Hơn nữa, mức sống của người dân càng ngày càng cao nên nhu cầu mua nhà, xây nhà để ở thay vì thuê nhà sẽ tăng cao. Ngoài ra, trong tương lai, việc mua sắm ô tô dùng làm phương tiện giao thông sẽ giảm xuống do các tuyến đường giao thông ở Hà Nội không mở rộng kịp với sự tăng lên của số lượng các phương tiện giao thông, nên sẽ gây ra tắc đường và ô nhiễm môi trường, lúc đó nhu cầu về ô tô của người dân sẽ giảm. Chính vì vậy mà Chi nhánh cần đẩy mạnh cho vay dài hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung hạn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng. . Bảng 2.2. DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO THỜI HẠN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng doanh số CVTD 33,76 100,00 45,17 100.00 104,50 100.00 11,41 33,8 59,33 131,3 Ngắn hạn 13,34 39,51 15,29 33,85 24,02 22,99 1,95 14,6 17,83 116,6 Trung hạn 13,89 41,14 20,44 45,25 60,48 57,88 6,55 47,2 40,04 195,9 Dài hạn 6,53 19,34 9,44 20,90 20,00 19,14 2,91 44,6 10,56 111,86 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay tiêu dùng, các hình thức cho vay theo mục đích đều tăng cao so với năm trước. Trong số đó, cho vay với mục đích mua, sửa chữa nhà có tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn và có xu hướng tăng trong cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích của chi nhánh. Năm 2006, tỷ trọng này giảm nhẹ do thị trường bất động sản đóng băng sau cơn sốt thị trường bất động sản năm 2005. Nhưng sau đó, đến năm 2007, tỷ trọng này lại tăng cao, phản ánh nhu cầu mua nhà đất tăng lên, nhất là vào dịp cuối năm 2007. Chính vì lý do đó mà tốc độ tăng doanh số cho vay mua, sửa chữa nhà cũng tăng nhanh, đặc biệt là vào năm 2007, tốc độ đó lên tới 177,3% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng nhanh của tổng doanh số cho vay tiêu dùng trong năm 2007 có sự đóng góp phần lớn của sự tăng trưởng hoạt động cho vay mua nhà. Doanh số năm 2007 đã tăng 45,74 tỷ đồng so với 2006, tốc độ tăng là 151,7%, cao hơn mức tăng của tổng doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Cũng tăng trưởng nhanh không kém cho vay mua nhà là cho vay mua ô tô của chi nhánh. Cho vay mua ô tô là một trong những sản phẩm phát triển nhanh nhất hiện nay của các ngân hàng thương mại, vì cùng với mức sống tăng cao thì nhu cầu mua sắm ô tô của người dân phục vụ việc sinh hoạt và công việc ngày càng cao. Vì thế tốc độ tăng trưởng của hoạt động này ở chi nhánh tăng nhanh, từ doanh số 9,23 tỷ đồng năm 2005 đã tăng lên 10,96 tỷ đồng năm 2006, và đến năm 2007 con số này đã tăng gấp đôi so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay mua ô tô vẫn còn thấp trong tổng doanh số và so với cho vay mua, sửa chữa nhà, chỉ đạt mức trung bình 24% trong cả 3 năm qua. Đối với cho vay du học, doanh số cho vay chiếm tỷ trọng thấp, chỉ đạt mức trung bình hơn 8% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng cả chi nhánh. Năm 2006, tỷ trọng doanh số cho vay du học trong cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích của chi nhánh có tăng lên song lại giảm xuống trong năm tiếp theo. Điều này là không phù hợp với nhu cầu thực tế. Bởi việc đi du học không còn lạ lẫm đối với người Việt Nam, càng ngày càng có nhiều người đi du học ở nước ngoài và không phải ai cũng có đủ nguồn tài chính đủ để trang trải cho chi phí du học đó. Tuy doanh số cho vay du học của chi nhánh vẫn tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng chậm và tỷ trọng giảm cho thấy hoạt động cho vay du học chưa được chú trọng đúng mức. Hoạt động cho vay tiêu dùng khác cũng tăng trong 3 năm qua nhưng tốc độ tăng còn chậm và tỷ trọng còn khá thấp. Loại hình cho vay nay cần được chi nhánh quan tâm hơn trong thời gian tới bởi đây là những khoản vay nhỏ, dễ trả nợ, tốc độ quay vòng vốn nhanh và ít rủi ro. Bảng 2.3. DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng doanh số 33,76 100 45,17 100 104,50 100 11,41 33,80 59,33 131,3 Cho vay mua, sửa chữa nhà 20,23 59,92 25,82 57,16 71,59 68,51 5,59 27,63 45,77 177,3 Cho vay mua ô tô 9,23 27,34 10,96 24,26 22,46 21,49 1,73 18,74 11,50 104,9 Cho vay du học 2,30 6,81 5,95 13,17 7,45 7,13 3,65 158,70 1,50 25,21 Cho vay tiêu dùng khác 2,00 5,92 2,44 5,40 3,00 2,87 0,44 22,00 0,56 22,95 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Dư nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chậm trong năm 2006 nhưng tăng mạnh trong năm 2007. Tốc độ tăng năm 2006 chỉ có 14,08% nhưng tốc độ đó đã tăng vượt bậc lên 177,99% vào năm 2007 do nhu cầu tiêu dùng lớn của dân cư khi nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá 8,5 % và mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Cũng giống như doanh số cho vay trung hạn, dư nợ cho vay trung hạn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, phản ánh sự ưa thích tiêu dùng các hàng hóa lâu bền của người dân. Năm 2007, theo sự tăng nhanh của của tổng doanh số, tốc độ tăng cho vay trung hạn cũng tăng lên 174,61% so với năm 2006 và dư nợ đạt mức 45,64 tỷ đồng. Dư nợ cho vay trung hạn vẫn có tỷ trọng lớn nhất và tốc độ tăng cao nhất so với cho vay ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, đối với dư nợ cho vay dài hạn, chênh lệch giữa năm 2006 và 2005 là một số âm, cho thấy dư nợ dài hạn năm 2006 đã giảm đi so với năm 2005. Tuy mức giảm không lớn nhưng cùng với việc tăng của doanh số cho vay dài hạn, cho thấy năm 2006, doanh số thu nợ của chi nhánh đã tăng lên. Điều đó phản ánh chất lượng của khoản vay đã tăng lên, tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu được cải thiện. Nhưng sang năm 2007, tốc độ tăng dư nợ dài hạn lại tăng vọt, tốc độ đó lớn hơn tốc độ tăng doanh số cho vay dài hạn rất nhiều chứng tỏ năm 2007 việc thu nợ của chi nhánh không tốt hoặc có thể các khoản vay của chi nhánh chưa đến hạn trả. Bảng 2.4. DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO THỜI HẠN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng dư nợ 28,63 100 32,66 100 90,79 100 4,03 14,08 58,13 177,99 Ngắn hạn 9,04 31,58 10,11 30,96 23,4 25,77 1,07 11,84 13,29 131,45 Trung hạn 13,54 47,29 16,62 50,89 45,64 50,27 3,08 22,75 29,02 174,61 Dài hạn 6,05 21,13 5,93 18,16 21,75 23,96 -0,12 -1,98 15,82 266,78 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh biến động theo sát sự biến động của doanh số cho vay tiêu dùng. Trong đó, dư nợ cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao nhất, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của tổng dư nợ toàn chi nhánh. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích Cho vay mua, sữa chữa nhà có giá trị lớn và thời gian trả nợ lâu dài nên dư nợ theo mục đích cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ. Trong 3 năm, tỷ trọng dư nợ cho vay luôn ổn định ở mức khá cao, trên 50%. Tuy nhiên tỷ trọng đó đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, thay vào đó, tỷ trọng cho vay mua ô tô lại tăng nhanh chứng tỏ người dân đang ưa thích mua sắm ô tô hơn mua nhà và xây nhà. Tuy nhiên trong dài hạn, tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô sẽ phải giảm đi do nhu cầu tất yếu và cấp thiết hơn của người dân, đó là nhu cầu nhà ở. Tỷ trọng cho vay hỗ trợ du học khá ổn định. Tuy chỉ đạt mức bình quân 7,10% trong tổng dư nợ hàng năm của chi nhánh, nhưng tốc độ tăng vẫn luôn ở mức cao và ngày càng tăng nhanh hơn, phản ánh đúng nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn của người dân. Không có sự biến động lớn trong tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng khác, từ 10,3% năm 2005 giảm xuống 9,22% năm 2006 và tăng lên 13.33% năm 2007. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ tăng nhanh qua các năm, lúc đầu tăng chậm không đáng kể (2%/ năm) sau tăng rất nhanh (trên 300%) và đạt giá trị dư nợ cho đến năm 2007 là 12,1 tỷ đồng. Sự tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước gấp nhiều lần phản ánh sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người dân và khả năng đáp ứng của ngân hàng ngày càng cao, tiến bộ vượt bậc. Bảng 2.5. DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng dư nợ 28,63 100 32,66 100 90,79 100 4,03 14,08 58,13 178 Cho vay mua, sửa chữa nhà 17,12 59,8 19,27 59 45,39 50 2,15 12,56 26,12 136 Cho vay mua ô tô 6,41 22,39 7,53 23,06 28,7 31,61 1,12 17,47 21,17 281 Cho vay du học 2,15 7,51 2,85 8,73 4,6 5,07 0,7 32,56 1,75 61,4 Cho vay tiêu dùng khác 2,95 10,3 3,01 9,22 12,1 13,33 0,06 2,03 9,09 302 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Lê Trọng Tấn 2005, 2006, 2007) Đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Lê Trọng Tấn trong thời gian qua Kết quả đạt được Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Lê Trọng Tấn nhìn chung là đã phát triển khá tốt. Cho vay tiêu dùng trở thành một hoạt động chính trong mục tiêu phát triển cho vay cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Sau đây là một số kết quả cụ thể mà MB Lê Trọng Tấn đã đạt được: Một là, các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động cho vay đều tăng. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay đều có tốc độ tăng hàng năm trên 30%, một con số khá cao so với các ngân hàng thương mại khác. Kèm theo đó là tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ, doanh số của chi nhánh ngày càng cao, cho thấy ngân hàng ngày càng dành nhiều nguồn lực vào việc phát triển cho vay tiêu dùng trong quá trình hoạt động. Hai là, nguồn vốn huy động của MB Lê Trọng Tấn tăng đều và ổn định, tạo ra nguồn vốn lớn đáp ứng được nhu cầu vay tiền của mọi khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động lớn nhất của chi nhánh là tiền gửi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn, đây là một nguồn vốn ổn định và có số lượng rất lớn. Khả năng thu hút vốn huy động một cách linh hoạt đã giúp chi nhánh có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên địa bàn Hà Nội trong ba năm qua. Ba là, sản phẩm cho vay tiêu dùng của MB Lê Trọng Tấn rất đa dạng đáp ứng được nhu cầu vay của người tiêu dùng. Việc phát triển sản phẩm cho vay của ngân hàng dựa vào thị trường, khi nhu cầu tiêu dùng mới xuất hiện và tiềm năng, thì ngân hàng sẽ nghiên cứu và tạo ra sản phẩm cho vay thích hợp, đáp ứng nhu cầu đó. Sản phẩm cho vay mua ô tô được phát triển từ sản phẩm cho vay mua xe máy trước đây là một ví dụ cho sự phát triển các sản phẩm mới của ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường. Bốn là, thời gian xét duyệt cho vay tiêu dùng được rút ngắn xuống còn 2 - 5 ngày tùy vào giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12834.doc
Tài liệu liên quan