Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Lý do chọn đề tài 1

Mục đích nghiên cứu. 2

Kết cấu chuyên đề 2

Chương I HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 4

1.1.3 Đối tượng cho vay của NHTM. 5

1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 5

1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 5

1.2.1.1 Khái niệm 5

1.2.1.2 Phân loại. 7

1.2.1.3 Vai trò của DNV&N 7

1.2.1.4 Đặc điểm của DNV&N 10

1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay DNV&N 13

1.2.2.1 Đối với DNV&N 13

1.2.2.2 Đối với NHTM 14

1.2.3 Phân loại hoạt động cho vay đối với DNV&N. 15

1.2.3.1 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay. 15

1.2.3.2 Phân loại theo thời gian 18

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ 19

1.2.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng 19

1.2.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường 22

1.2.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng 24

Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28

2.1 Giới thiệu về sở giao dịch BIDV 28

2.1.1 Sự ra đời 28

2.1.2 Bộ máy quản lý và tổ chức 29

2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của SGD BIDV 31

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 31

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 32

2.1.3.3 Hoạt động khác 35

2.1.4 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của SGD BIDV 37

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD BIDV 38

2.1.1 Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N. 38

2.1.2 Thực trạng các DNV&N trên địa bàn Hà Nội 39

2.1.3 Quá trình cho vay đối với DNV&N. 40

2.1.3.1 Phân tích trước khi cấp tín dụng 41

2.1.3.2 Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. 50

2.1.3.3 Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay 51

2.1.4 Phương thức cho vay đối với DNV&N. 51

2.1.4.1 Cho vay thấu chi 51

2.1.4.2 Cho vay từng lần. 52

2.1.4.3 Cho vay theo hạn mức. 52

2.1.4.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 53

2.1.4.5 Cho vay luân chuyển 53

2.1.5 Lãi suất cho vay đối với DNV&N. 54

2.1.6 Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD BIDV. 54

2.1.6.1 Dư nợ cho vay đối với DNV&N 55

2.1.6.2 Dư nợ quá hạn cho vay DNV&N 56

Chương III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 59

3.1Mục tiêu và định hướng mở rộng 59

3.1.1 Chính sách của Nhà nước đối với các DNV&N hiện nay. 59

3.1.2 Mục tiêu phát triển tín dụng của toàn hệ thống BIDV. 60

3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại SGD BIDV 61

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại SGD BIDV 61

3.2.1 Chính sách tín dụng. 62

3.2.2 Thủ tục cho vay 65

3.2.3 Hoạt động Marketing 66

3.2.4 Thu hút nguồn vốn. 68

3.2.5 Đội ngũ nhân viên 69

3.3Kiến nghị 70

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ 71

3.3.2 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 72

KẾT LUẬN 74

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Giới thiệu về sở giao dịch BIDV Sự ra đời Từ ý tưởng của ban lãnh đạo BIDV: xây dựng Sở giao dịch là đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của BIDV, từng bước trở thành đơn vị chủ lực trong hệ thống cả về quy mô và doanh số hoạt động; ngày 28/3/1991 Sở giao dịch được khai sinh theo quyết định số 76/QĐ/TCCB của tổng giám đốc ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Khi mới ra đời Sở giao dịch chỉ có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ nhưng vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư cho các dự án của các bộ, ngành, đó là những dự án trải dài theo tuyến như Bưu điện, Điện lực, Đường sắt, Đường bộ, những dự án trải rộng như dự án của ngành lâm nghiệp, chè, cà phê… Đến giai đoạn 1996-2000, thực hiện việc chuyển hướng kinh doanh sang hoạch toán kinh doanh có lãi, Sở giao dịch mở rộng quy mô hoạt động thành 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại cho đông đủ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư. Trong vòng 4 năm (2002-2005) thực hiện theo đề án cơ cấu lại toàn diện tổ chức, hoạt động, công nghệ và nguồn nhân lực của toàn hệ thống BIDV, Sở giao dịch đã đạt được những thành quả đáng kể: thực hiện tách nâng cấp mở 4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội. Đó là chi nhánh Bắc Hà Nội, chi nhánh Hà Thành, chi nhánh Đông Đô, chi nhánh Quang Trung với tổng tài sản mỗi đơn vị trên 1000 tỷ đồng và hàng trăm cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ. Hiện nay mô hình tổ chức của Sở giao dịch vẫn đang tiếp tục được hoàn thiện theo hướng xây dựng ngân hàng trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại. Cùng với ngành ngân hàng bước vào giai đoạn hội nhập với thị trường tài chính thế giới, Sở giao dịch cũng bước vào kế hoạch 5 năm 2006-2010 với định hướng: phát huy tốt vai trò chủ lực, luôn đi đầu trong mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống BIDV, đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, giáo dục phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động ngân hàng thời kỳ mới; Và đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo thực hiện tốt phương châm phát triển an toàn – hiệu quả - bền vững và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu chính: tăng trưởng bình quân huy động vốn 22-25%/năm, tăng trưởng dư nợ tín dụng 18-20%/năm, tăng trưởng thu dịch vụ bình quân 25-27%/năm, trích đủ dự phòng rủi ro, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách và đảm bảo doanh lợi ngân hàng. Bộ máy quản lý và tổ chức Cho đến nay, Sở giao dịch đã có 15 phòng nghiệp vụ, 15 điểm giao dịch với các chức năng nhiệm vụ được xác định rõ ràng nhằm đem đến cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng - tài chính có chất lượng tốt nhất. Ban giám đốc Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối quản lý nội bộ Khối đơn vị trực thuộc P.Tín dụng I P.Tín dụng II P.Tín dụng III P.Thẩm định P.Quản lý tín dụng P.Thanh toán quốc tế P.Dịch vụ khách hàng DN P.Dịch vụ k/hàng cá nhân P.Tiền tệ kho quỹ P.Kế hoạch ngvốn P.Tài chính kế toán P.Tổ chức cán bộ P.Hành chính quản trị P. Điện toán P.Kiểm tra nội bộ P.Giao dịch I P.Giao dịch II Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Sở giao dịch BIDV Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của SGD BIDV Hoạt động huy động vốn Ngay từ khi mới thành lập, Sở giao dịch đã luôn là đơn vị đầu tiên thử nghiệm những hình thức huy động vốn mới của toàn hệ thống BIDV như phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng để huy động vốn trung hạn phục vụ đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở… Hiện nay, với hệ thống công nghệ hiện đại, Sở giao dịch ngày càng triển khai nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm ổ trứng vàng, phát hành giấy tờ có giá dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 3 đến 5 năm… Tổng vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 13,620 tỷ VNĐ, tăng 35% so với cuối năm 2006 là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn huy động của Sở giao dịch chiếm xấp xỉ 10% tổng vốn huy động của toàn hệ thống. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã được điều chỉnh theo hướng tích cực. Bảng 2.1 Vốn huy động tại Sở Giao dịch BIDV (triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Vốn huy động 8,408,300 7,108,450 7,569,500 10,110,926 13,620,606 -15% 6% 34% 35% Tiền gửi TCKT 2,771,700 3,705,456 4,407,585 7,284,959 11,821,213 34% 19% 65% 62% Tiền gửi dân cư 5,165,807 3,317,088 3,048,831 2,791,400 1,764,826 -35.8% -8.1% -8.44% -6.7% Huy động khác 470,793 85,906 113,084 34,567 34,567 -81.75% 31.64% -69.43% 0.00% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2003-2007 của Sở giao dịch BIDV) Biểu đồ 2.1 Vốn huy động tại Sở giao dịch BIDV Có thể nói nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm qua là kết quả của nỗ lực không ngừng của Sở giao dịch trong việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ, của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Sở giao dịch. Công tác điều hành vốn cũng có những thay đổi căn bản để đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định và những chuẩn mực quốc tế qua việc quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro kỳ hạn, quản lý tài sản và vốn. Sở giao dịch luôn duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, tuân thủ các yêu cầu về tỷ lệ an toàn, đồng thời đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hướng tận dụng tối đa, hạn chế tối thiểu lượng vốn dư thừa không sinh lời. Hoạt động sử dụng vốn Hiện nay tín dụng vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của Sở giao dịch (chiếm trên 30% tổng tài sản). Hoạt động tín dụng tại Sở đã có những đóng góp to lớn, quan trọng trong quá trình phục vụ đầu tư, phát triển đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng, đồng thời cũng góp phần xây dựng thương hiệu BIDV vươn lên những tầm cao mới. Về tổng dư nợ tín dụng, đến 31/12/2007 đạt 5,185 tỷ đồng,tăng trưởng 30% so với năm 2006. Về cơ cấu tín dụng, tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản đã giảm từ xấp xỉ 35% năm 2003 xuống 30% năm 2007 được đánh giá là phù hợp với mục tiêu phát triển thể chế mà BIDV đã cam kết với World Bank. Bảng 2.2 Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản tại Sở giao dịch BIDV (triệu đồng)  Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng tài sản 11,565,286 10,950,980 11,180,720 14,141,538 17,461,602 Dư nợ tín dụng 3,995,700 4,224,051 4,813,817 5,000,753 5,185,044 Tỷ trọng 34.55% 38.60% 43% 35% 30% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2003-2007 của Sở giao dịch BIDV) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ tín dụng tại Sở giao dịch BIDV Hiện nay, hoạt động tín dụng của Sở giao dịch được gắn với xây dựng hợp tác chiến lược với các tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước như Vinashin, Vinaconex, Tổng công ty sông Đà, Lilama, tổng công ty dệt may Việt Nam…Các quan hệ hợp tác lâu dài, toàn diện này nhằm mục tiêu cung ứng vốn, các dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp và tạo ra các cơ chế đầu tư phù hợp thực tế của việc triển khai các dự án lớn, chương trình kinh tế quan trọng. Hoạt động cho vay Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”, các hình thức cho vay của Sở ngày càng được đa dạng hóa nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày đa dạng của khách hàng. Có thể kể tên các hình thức cho vay như: Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. Cho vay đối ứng bằng tiền gửi. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ. Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên. Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá. Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp. Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng tài trợ các dự án. Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, chất lượng sản phẩm tín dụng mà Sở giao dịch cung cấp đến tay khách hàng ngày càng được nâng cao. Đồng thời với việc thực hiện bán chéo sản phẩm để khách hàng có được hiệu quả sử dụng vốn cao bằng việc kết hợp giữa gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động, bảo lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê, Sở giao dịch ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trung thành. Hoạt động bảo lãnh Nghiệp vụ bảo lãnh của Sở giao dịch không ngừng được phát triển cả về quy mô, chất lượng nghiệp vụ do nó có mức rủi ro thấp. Hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại, Sở giao dịch đang ngày càng đấy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ, trong đó có hoạt động bảo lãnh - một loại hình dịch vụ vừa đem lại nguồn thu cho ngân hàng vừa hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp phát triển đất nước. Với vị thế và uy tín lâu năm trên thị trường, Sở giao dịch cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ bảo lãnh theo nhiều hình thức, quy mô, cùng với thủ tục nhanh gọn. Hoạt động khác Trong điều kiện hiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay hoạt động dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Nắm bắt xu hướng đó, với mục tiêu dài hạn: “duy trì vị trí nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng hoạt động ra nước ngoài” của BIDV, trong năm 2007, bên cạnh việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, Sở giao dịch đã chú trọng đầu tư các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tăng cường tiện ích cho khách hàng, từng bước chuyển thành ngân hàng có công nghệ hiện đại. Hiện nay, các dịch vụ mà Sở giao dịch cung cấp cho khách hàng hết sức đa dạng bao gồm các dịch vụ chính: Thanh toán trong nước và quốc tế. Chuyển tiền kiều hối toàn cầu. Dịch vụ thẻ, séc. Home banking, Phone banking. Máy rút tiền tự động ATM 24/24. Đại lý bảo hiểm. Dịch vụ ngân quỹ. Trả lượng tự động. Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ. Các loại bảo lãnh ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong năm 2007, hoạt động dịch vụ của Sở giao dịch đã có sự phát triển so với năm 2006, thu dịch vụ ròng đạt 58,397 tỷ VND và tăng trưởng 18% so với năm 2005. Bảng 2.3 Thu dịch vụ ròng tại Sở giao dịch BIDV (triệu đồng) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Thu dich vụ ròng 25,650.00 24,502.00 25,600.00 49,512.00 58,397.00  Tăng trưởng -4.48% 4.48% 93.41% 17.95% (Nguồn: Báo cáo tài chính Sở giao dịch BIDV các năm 2003-2007) Trong tổng thu từ dịch vụ, thu từ dịch vụ thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất, là 40%, sau đó là bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ lần lượt chiếm 36% và 10%, các sản phẩm dịch vụ còn lại chiểm khoảng 14%. Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng thu dịch vụ năm 2007 của Sở giao dịch BIDV Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của SGD BIDV Sở giao dịch là đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành: đến 31/12/2007, tổng tài sản đạt 17.461 tỷ, chiếm hơn 10% tổng tài sản của toàn hệ thống, lợi nhuận sau thuế đạt 195,646 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 8% tổng lợi nhuận sau thuế của toàn hệ thống. Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch còn được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế. Bảng 2.4 Tăng trưởng tài sản của Sở giao dịch BIDV (triệu đồng) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Thu dich vụ ròng 25,650 24,502 25,600 49,512 58,397 -4.48% 4.48% 93.41% 17.95% Lợi nhuận sau thuế 94,556 60,376 67,434 133,098 195,646 -36.15% 11.69% 97.37% 46.99% Tổng tài sản 11,565,286 10,950,980 11,180,720 14,141,538 17,461,602 -5.31% 2.10% 26.48% 23.48% (Nguồn: Báo cáo tài chính của sở giao dịch các năm 2003/2007) Biểu đồ 2.4 Tổng tài sản của Sở giao dịch (triệu đồng) Bên cạnh đó cũng không thể kể đến sự gia tăng số lượng khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản hoạt động tại Sở giao dịch, trong đó có 1.400 khách hàng là doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty… Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD BIDV Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N. Với chủ trương xác định việc phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính phủ đã ban hành hàng loạt những văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng như: Để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho DNV&N tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, Chính phủ đã ra quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/2/2001 ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N. DNV&N có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay; có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay, không có các khoản nợ thuế, nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh thành trực thuộc trung ương cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng. Thêm vào đó, để giúp cho các DNV&N tiếp cận vốn của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh. Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị 03/2003/CT-NHNN ngày 21/5/2003 yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, đây là cơ hội tạo thuận lợi cho các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Thực trạng các DNV&N trên địa bàn Hà Nội Hòa mình trong dòng chảy phát triển chung của loại hình DNV&N trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà Nội cũng có những bước “chuyển mình” mạnh mẽ. Hà Nội hiện có gần 25.000 doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp mà chiếm số lượng chủ yếu là các DNV&N. Cùng với sự tăng mạnh về số lượng, hằng năm các DNV&N đóng góp khoảng trên 40% trong tổng GDP của thành phố. Điều đáng lưu ý là dù không được đầu tư lớn nhưng tốc độ tăng trưởng của các DNV&N gần bằng mức tăng chung của toàn thành phố, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù chịu sự tác động mạnh của cơ chế thị trường, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều có sự tìm tòi để xác định cho mình một hướng đi đúng, phù hợp và khai thác tốt hơn tiềm năng, vị thế của Thủ đô. Các doanh nghiệp như Thế Trung, Sơn KOVA, Nguyễn Hoàng, DIANA, Sơn Hà, LADODA... đã không ngừng đầu tư, đổi mới thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm và tạo được thương hiệu riêng trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn chọn những lĩnh vực sản xuất đòi hỏi có sự đầu tư lớn, có hàm lượng chất xám cao (công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, lắp ráp máy tính...) để đầu tư, điển hình là các doanh nghiệp như Ngọc Khánh, Alphanam… Mặc dù bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan nhưng các DNV&N ở Hà Nội mới đang trong giai đoạn phát triển. Thực tế tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và của các DNV&N nói riêng rất lớn và còn chưa được khai thác hết. Thật vậy, với vị trí là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội…và là thành phố có dân số lớn thứ hai cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, cùng với thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm kinh tế quan trọng nhất của cả nước. Với vị trí của Thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan Bộ ngành, các tổng công ty lớn, văn phòng đại diện của các hãng lớn của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đồng thời cũng là nơi thu hút một số lượng lớn đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, công nhân lành nghề… Hơn nữa, nếu so với mặt bằng chung của cả nước thì Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư tốt, lại có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không thuận lợi. Đặc biệt Hà Nội cũng là trung tâm quan hệ đối ngoại về nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật với bạn bè quốc tế. Với những ưu thế trên, có thể khẳng định rằng tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn và lẽ tất nhiên những DNV&N ở Hà Nội với lợi thế của mình sẽ có tiềm năng phát triển lớn. Quá trình cho vay đối với DNV&N. Hầu hết các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc khách hàng làm đơn xin vay vốn sau đó tiếp xúc với nhân viên ngân hàng. Ngược lại, cho vay đối với doanh nghiệp lại bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ ngân hàng và đại diện các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động Marketing hướng tới đối tượng khách hàng doanh nghiệp như tổ chức các chương trình: chương trình “Tiếp thị khách hàng” dành cho các khách hàng mới, chương trình “Gặp gỡ khách hàng” đối với các doanh nghiệp đang là khách hàng của ngân hàng…ngân hàng thuyết phục các doanh nghiệp trong thị trường hoạt động của mình mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng các dịnh vụ của ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng thì quy trình cho vay được thực hiện theo những quy định thống nhất chung trong toàn hệ thống: Quy trình cho vay (Quy định tại Sổ tay tín dụng) Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành qua ba khâu: Phân tích trước khi cấp tín dụng Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hoạt động phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng. Cụ thể gồm các bước Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định Trong giai đoạn ban đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ở các điểm: + Dự án xin tài trợ vốn có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không ? + Đề xuất xin cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược đầu tư của toàn hệ thống hay không ? Sơ đồ dưới đây tóm tắt quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, quy trình đánh giá và thẩm định. Sơ đồ 2.2 Quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá và thẩm định. Phỏng vấn Đánh giá sơ bộ Từ chối Đạt yêu cầu d Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Đạt yêu cầu Chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng Đạt yêu cầu Hoãn/yêu cầu thêm thông tin Cung cấp mẫu hồ sơ Kiểm tra hồ sơ Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng Chấp nhận hồ sơ Yêu cầu bổ sung thêm thông tin Không đạt Không đạt Nếu nhận thấy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là phù hợp thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp được yêu cầu một danh mục dài các tài liệu bao gồm: Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề có giấy phép, giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nếu ngành nghề có quy định, Điều lệ doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị… Hồ sơ khoản vay: Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của doanh nghiệp; hồ sơ về dự án, phương án vay vốn sản xuất ( Kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay, trả nợ, nguồn trả; báo cáo tình hình vay nợ ở các tổ chức tài chính khác; các hợp đồng kinh tế…) Hồ sơ tài sản đảm bảo: giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có)… Trong thực tế, việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn và đưa ra những đánh giá ban đầu được các CBTD thực hiện rất tốt và ít gặp trở ngại đối với các doanh nghiệp đã từng có quan hệ vay vốn tại ngân hàng nhưng đây vẫn là vấn đề khó khăn đối với các DNV&N mới lần đầu xin vay vốn. Một mặt, là do trình độ của của cán bộ hoạt động tại doanh nghiệp và sự thiếu kinh nghiệm, thiếu hiểu biết của họ về việc tiếp xúc và làm việc với ngân hàng. Vì vậy những bộ hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng. Mặt khác, do một số ít CBTD của ngân hàng cố tình gây khó khăn cho doanh nghiệp bằng cách yêu cầu những giấy tờ không cần thiết trong bộ hồ sơ hay cố tình kéo dài thời gian tiếp nhận và xem xét hồ sơ… Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, cán bộ tín dụng thực hiện việc phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn về các mặt: Tìm hiểu và phân tích khách hàng về các mặt: tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Thẩm định, đánh giá khả năng tài chính 1. Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính. Các CBTD luôn yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm gần nhất vì những báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, trên cơ sở đó có thể dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai gần. CBTD sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ…của doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa ra quyết định tài trợ. Rủi ro tín dụng luôn rình rập trong hoạt động của ngân hàng, vì vậy để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động này điều kiện tối thiểu là tính chính xác trong các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Nhưng đối với các DNV&N tính minh bạch và chính xác của các báo cáo tài chính vẫn còn rất thấp, không ít các doanh nghiệp lập báo cáo chỉ vì mục tiêu vay vốn nhất thời vì vậy gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động thẩm định của CBTD cũng như việc đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay. 2. Phân tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính. + Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng là việc đánh giá một cách định tính chất lượng hoạt động của khách hàng. Việc phân tích bao gồm đánh giá về các mặt: Tình hình sản xuất: điều kiện sản xuất, kết quả sản suất, công suất hoạt động, hiệu quả công việc, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất. Tình hình bán hàng: Những thay đổi về mặt doanh thu, phương pháp tổ chức bán hàng, các khách hàng, giá bán của sản phẩm, quản lý chi phí, chính sách bán chịu, số lượng đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho, tình hình xuất khẩu, mạng lưới tổ chức công tác bán hàng, các mối quan hệ với đối tác kinh doanh. + Phân tích đánh giá khả năng tài chính khách hàng: là việc đánh giá một cách định lượng năng lực tài chính của khách hàng. Việc phân tích bao gồm các bước nhỏ: Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính: Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn. Phân tích tài chính: Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, phân tích các chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán; các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động; các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận. 3. Phân tích tình hình quan hệ của khách hàng với ngân hàng dựa trên những khía cạnh như: xem xét quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi. Việc phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn nói chung đã được CBTD tại sở giao dịch thực hiện một cách khách quan và chi tiết. Tuy bước này được thực hiện theo một khuôn mẫu chung, những chỉ tiêu định lượng được tính toán bằng hệ thống phần mềm máy tính, song, không thể phủ nhận vai trò của các CBTD trong việc đánh giá định tính chất lượng hoạt động của khách hàng vay vốn. Những yếu tố định tính như vị trí của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mức tín nhiệm của bạn hàng…cũng là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và vì vậy cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, thời gian phân tích và thẩm định doanh nghiệp có thể được CBTD tại Sở giao dịch thực hiện một cách nhanh chóng, có thể là một buổi hoặc từ 2 đến 3 ngày nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp. Bước 3: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh. Việc phân tích dự án, phương án kinh doanh là nhằm đưa ra được kết luận về tính khả thi về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho và và từ chối cho vay. Từ đó làm cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn cho doanh nghiệp tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Việc phân tích cũng là cơ sở xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng. Việc phân tích dự án bao gồm các bước: 1. Xem xét tổng thể phương án sản xuất kinh doanh/dự án. Xem xét đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: mục tiêu đầu tư, sự cần thiết đầu tư, quy mô đầu tư, phương án tiêu thụ sản phẩm, dự kiến tiến độ. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án/phương án sản xuất kinh doanh: tổng nhu cầu hiện tại, tổng nhu cầu tương lai về sản phẩm; tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế; ước tính mức tiêu thụ hàng năm. Đánh giá về cung sản phẩm: Năng lực sản xuất; dự đoán biến động thị trường; sản lượng nhập khẩu, tổng mức cung dự kiến. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của phương án. Đánh giá, dự kiến khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của phương án. Đánh giá, nhận xét về phương diện kỹ thuật. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan