Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long

Lời nói đầu .1

 

Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt .3

I.Khái niệm .3

II.Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường .4

1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt .4

2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt .5

2.1.Đối với Ngân hàng.5

2.2.Đối với khách hàng.6

2.3.Đối với nền kinh tế .7

III.Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán .7

1. Điều kiện thực hiện.7

2.Nguyên tắc thanh toán .8

IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt9

1.Môi trưòng kinh tế .9

2.Môi trưòng văn hoá-xã hội .10

3.Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán .10

4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán .11

5. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán .12

V.Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt .12

1. Thanh toán bằng Séc (Cheque) thanh toán.13

1.1.Khái niệm .13

1.2.Các loại séc thông dụng.13

1.2.1.Phân loại theo tính chất chuyển nhượng .13

1.2.2.Phân loại theo thời gian luân chuyển chứng từ .14

2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền.20

2.1.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi .20

2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền.23

3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu .24

4. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ) .27

5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.29

 

Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua chi nhánh

NHNo & ptnt thăng long .33

I.Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.34

1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: (Trước năm 2003 là Sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam) .34

2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.36

2.1.Công tác nguồn vốn .36

2.2.Hoạt động tín dụng .38

 

2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ .39

2.3.1.Thanh toán quốc tế .39

2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ.40

3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2004 .41

3.1.Những mặt được .41

3.2.Những mặt chưa được .42

4.Phương hướng năm 2005 .42

II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh

NHNo & PTNT Thăng Long.43

1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt .43

2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.45

2.1.Séc.46

2.1.1.Séc chuyển khoản .48

2.1.2.Séc bảo chi .49

2.2.Uỷ nhiệm chi .50

2.3.Uỷ nhiệm thu .52

2.4.L/C: .54

Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít được sử dụng để

thanh toán trong nước và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ như vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lưu ký vào một tài khoản riêng và không được hưởng lãi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả cho một người thụ hưởng và như vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều thư tín dụng khác nhau. Như vậy người mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ

tục, do đó khi thanh toán trong nước khách hàng không ưa thích dùng thức thanh toán này.54

2.5.Thẻ .55

III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long .57

1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng

tiền mặt .57

1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt .57

1.2.Ngày càng nâng cao chất lượng TTKDTM.58

1.3.Mở rộng mạng lưới thanh toán .58

2.1.Nguyên nhân chủ quan .60

2.2.Nguyên nhân khách quan .62

 

Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long .65

 

I.Mục tiêu và Phương hướng mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long .65

II.Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long .67

1.Marketing ngân hàng .67

2.Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán.70

3.Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý thanh toán .76

3.1.Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng Ngân hàng .77

3.2.áp dụng những công nghệ xử lý thanh toán hiện đại.78

4.Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt

.78

III.Một số kiến nghị với các ban, ngành có liên quan .80

1.Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.80

2.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .81

2.1.Từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán .81

2.2.Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý .81

3.Kiến nghị với Chính phủ và các ngành có liên quan.82

 

Kết luận .85

 

Danh mục Tài liệu tham khảo .

 

doc90 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lành mạnh hoá tài chính; Năm 2004 đã trích rủi ro 8,5 tỷ và xử lý rủi ro được 22 tỷ. - Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các TCKT và dân cư, áp dụng các hình thức trả lãi linh hoạt; - Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp lớn được đặc biệt quan tâm; - Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu được chú trọng; - Sau hơn 1 năm triển khai ứng dụng chương trình giao dịch mới (IPCAS) tại trụ sở và 3 chi nhánh trực thuộc đã thu được hiệu quả trong kinh doanh; - Cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.Những mặt chưa được - Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhưng tính ổn định còn chưa cao, nguồn vốn huy động từ dân cư còn thấp. - Tỷ trọng thu ngoài tín dụng trên tổng thu nhập ròng còn thấp, nguồn thu chủ yếu vẫn từ tín dụng nên rủi ro cao. - Chất lượng cán bộ chưa đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất cập, chưa theo kịp xu thế mới). hành. - Chưa tranh thủ được sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều - Chưa cân đối tốt giữa nguồn vốn, sử dụng vốn. Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng. 4.Phương hướng năm 2005 - Tổng dư nợ : 4.100 tỷ tăng 20 - 25% so với năm 2004, tổng nguồn vốn huy động: 8.500 tỷ tăng từ 15-20% so với năm 2004, trong đó: + Nguồn vốn từ dân cư 3.400 tỷ. + Nguồn vốn từ các TCKT-XH 3.825 tỷ. + Nguồn tiền gửi, vay khác 1.275 tỷ. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn 40 - 50% trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp dưới 65%. II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ yếu là đi vay để cho vay, phục vụ nền kinh tế làm cho vốn tiền tệ sinh sôi. Một trong số các nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn thanh toán. Để huy động nguồn vốn này ngoài việc mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng còn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, áp dụng nhiều hình thức thanh toán mới phù hợp với cơ chế thị trường như chuyển tiền điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng Ngân hàng có mạng lưới thanh toán hiện đại và rộng khắp toàn quốc, tạo cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Uy tín của ngân hàng được nâng cao, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân hàng có thể mở rộng đầu tư làm cho hoạt động tín dụng không ngừng được tăng lên. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ thanh toán của Ngân hàng, thương hiệu Ngân hàngmặt khác cho thấy tình hình thực hiện công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nói riêng. Ta có thể phân tích tình hình thanh toán của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: Bảng 05: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long qua 3 năm 2002-2004 Đơn Vị: Triệu VNĐ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Doanh số Tỷ lệ (%) Doanh số Tỷ lệ (%) Doanh số Tỷ lệ (%) TTDTM 1575147.42 14 1559395.946 9.9 1386129.7 8 TTKDTM 9675905.58 86 14192078.25 90.1 15940492 92 TT chung 11251053 100 15751474.2 100 17326622 100 (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) Biểu đồ 01: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long % 86% 90.10% 92% 14% 9.90% 8%  TTDTM TTK DTM 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Số liệu từ Bảng 05) Qua bảng trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm: năm 2002 là 86%, năm 2003 là 90,1% và đặc biệt năm 2004 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 92%. Điều đó chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong ngiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Thăng Long. Có sự tăng trưởng trong doanh số không dùng tiền mặt qua các năm xuất phát từ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân đã trở nên dễ dàng và thuận tiện. Người dân đã dần thấy được tính hữu dụng trong việc sử dụng tài khoản cá nhân cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Bên cạnh đó phải kể đến việc thanh toán giữa Chi nhánh với các ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là nhanh chóng, thuận tiện và chính xác dựa trên việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại. 2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Bảng 06: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng (%) (%) (%) 1. Séc 630059 5.6 661561,92 4.2 675738,2 3.9 Séc chuyển khoản 409538,3 65 390321,53 59 412200,3 61 Séc bảo chi 220520,6 35 271240,39 41 263537,9 39 2. Uỷ nhiệm chi 10125948 90 14113321 89.6 15368713 88.7 3. Uỷ nhiệm thu 101259,5 0.9 152789,3 0.97 161137,6 0.93 4. Thẻ 74645 0.66 80629 0.51 90164 0.52 5. Thanh toán khác 319529,9 2.84 743173,1 4.72 1030868 5.95 Tổng 11251053 100 15751474 100 17326622 100 (Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh) Như vậy, trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh, thì doanh số hình thức Uỷ nhiệm chi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các hình thức còn lại, luôn ổn định ở mức cao với doanh số qua các năm: 10.126 tỷ (năm 2002), 14.113 tỷ (năm 2003), 15.368 tỷ (năm 2004), mặc dù hai năm 2003 và 2004 tỷ trọng của hình thức này có giảm. Hình thức thanh toán có tỷ trọng nhỏ nhất là Uỷ nhiệm thu, chỉ giao động dưới mức 1%, nguyên nhân cụ thể, người viết sẽ phân tích kỹ hơn khi đi vào từng hình thức. Ngoài ra, các hình thức còn lại đều giữ được mức ổn định nhất định, tỷ trọng thay đổi không đáng kể qua các năm. Để nắm rõ và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng của từng hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long ta đi sâu vào phân tích tình hình từng hình thức cụ thể: 2.1.Séc Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đã dần trở thành hình thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước. Tuy vậy, qua số liệu trên (Bảng 06) ta thấy doanh số thanh toán của séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hình thức TTKDTM khác. Thực trạng của các hình thức thanh toán séc như sau: Bảng 07: Tình hình thanh toán séc Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Séc 2002 2003 2004 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1.Séc CK 409.538,35 65 390.321,58 59 412.200,18 61 2.Séc BC 220.520,65 35 271.240,42 41 263.537,82 39 Tổng 630.059 100 661.562 100 675.738 100 (Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh) Biểu đồ 02: Tỷ trọng thanh toán séc chuyển khoản và séc bảo chi % 65% 59% 61% 35% 41% 39%  1.SÐc CK 2.SÐc BC 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Số liệu từ Bảng 07) Mặc dù có rất nhiều loại séc khác nhau, nhưng ở đây ta chỉ đề cập đến hai loại séc chính được sử dụng phổ biến tại Chi nhánh: 2.1.1.Séc chuyển khoản Qua bảng 07 ta thấy, séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn séc bảo chi. Biểu hiện của sự vượt trội này là doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản năm 2002 là 409,538 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65%, năm 2003 là 390,321 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59%, năm 2004 là 412,200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61% trên tổng doanh số thanh toán bằng séc. Mặc dù năm 2003 có giảm so với năm 2002, nhưng năm 2004 doanh số séc chuyển khoản đã tăng trở lại. Séc chuyển khoản chỉ áp dụng ở hai phạm vi thanh toán (trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố). Tuy vậy séc chuyển khoản với thủ tục đơn giản, không phải ký quỹ một khoản tiền, điều đó tạo điều kiện cho người dùng linh động hơn trong việc sử dụng đồng tiền của mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm cho hình thức này được ưa chuộng nhiều hơn so với séc bảo chi tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. 2.1.2.Séc bảo chi Mặc dù có phạm vi thanh toán lớn hơn séc chuyển khoản nhưng qua bảng 07 ta thấy: doanh số thanh toán qua séc bảo chỉ luôn nhỏ hơn doanh số thanh toán qua séc chuyển khoản, cụ thể năm 2003 là 220,520 tỷ đồng, năm 2003 là 271,240 tỷ đồng, năm 2004 là 263,538 tỷ đồng. Như vậy khác với séc chuyển khoản năm 2003 là năm mà doanh số thanh toán bị giảm sút, thì với séc bảo chi tình hình khả quan hơn: tăng đến 51 tỷ đồng so với năm 2002. Tuy nhiên sang năm 2004 doanh số séc bảo chi giảm. Như vậy, ta thấy tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long hình thức thanh toán này được dùng ít hơn so với thanh toán bằng séc chuyển khoản. Cũng có thể chỉ do đặc điểm quan hệ khách hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Để khắc phục sự mất cân đối này, tại Chi nhánh khoản tiền lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán Séc bảo chi được trả lãi, để giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có một khoản tiền bị lưu ký không sinh lời. Về tính ổn định doanh số của mỗi hình thức thì rõ ràng là không ổn định. Với séc chuyển khoản thì giảm năm 2003, tăng ở năm 2004; séc bảo chi thì ngược lại năm 2003 tăng, năm 2004 lại giảm và các hình thức này chưa chiếm quá 10% so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn lại. *Vấn đề sử dụng thanh toán séc của chủ tài khoản là cá nhân: Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại nước ta nhằm khai thác vốn đầu tư, cải thiện tình hình lưu thông tiền tệ Hình thức thanh toán bằng séc cá nhân là một lĩnh vực hoạt động mới liên quan đến nhiều người. Nhưng những tiền đề về luật pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm chưa nhiều phải thực hiện dần dần từng bước vừa rút kinh nghiệm bổ sung, vừa tiếp tục tạo lập các tiền đề và các điều kiện cần thiết. Về tính ưu việt thì séc cá nhân có rất nhiều ưu điểm, an toàn, tiện lợi. Nhưng đến nay nó vẫn chưa phát huy được hiệu quả bởi vì còn hàng vạn hộ sử dụng điện, nước, thuê nhàlà một trong những đối tượng thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng nhưng lại chưa tham gia. Thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng séc cá nhân chưa được sử dụng. Tuy vậy vấn đề trước mắt của Chi nhánh là tăng số lượng tài khoản cá nhân tại Chi nhánh. Đó sẽ là nền tảng để Chi nhánh triển khai các dịch vụ hiện đại như thẻ, vấn đề này sẽ được trình bày rõ hơn trong phần “Hình thức thanh toán Thẻ”. 2.2.Uỷ nhiệm chi Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi luôn là hình thức thanh toán phổ biến, thủ tục đơn giản thuận tiện nên được khách hàng sử dụng nhiều. Hiện nay hình thức này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Bảng 08: Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2002 2003 2004 So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tuyệt đối % UNC 10.125.948 14.113.321 15.368.713 3.987.373 40 1.255.393 10 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 03: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm chi Tr. V N§ 10125948 14113321 15368713  Uû nhiÖm chi 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Số liệu từ bảng 08) Dựa trên bảng 08 ta thấy: hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi tăng liên tục về doanh số, với tốc độ tăng nhanh này đã góp phần làm tăng nhanh doanh số TTKDTM của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Cụ thể năm 2002 là 10.126 tỷ đồng, năm 2003 là 14.113 tỷ đồng, năm 2004 là 15.369 tỷ đồng. Tuy vậy nếu so sánh sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm chi chỉ tăng 10% ít hơn so với 40% của giai đoạn 2002 - 2003. Uỷ nhiệm chi được áp dụng để trả lương, trả công, trả tiền lãiDân cư dùng nó để thanh toán tiền hàng, tiền dịch vụ, nộp thuế, nộp phí bảo hiểm, các loại hội phí, đảng phí, chơi xổ số thường xuyên, mua bán chứng khoán, ngoại tệĐối với các khoản thanh toán như vậy, uỷ nhiệm chi tiện lợi hơn séc, vì ở các nước không có người đi đến từng nhà để trao séc, người trả tiền đến ngân hàng giữ tài khoản của mình viết uỷ nhiệm chi. Khác với séc, uỷ nhiệm chi không thể dùng để rút tiền mặt mà chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản. Khác với thư tín dụng, uỷ nhiệm chi không giao thư cho khách hàng, chi nhánh hay ngân hàng giao dịch đựoc thông báo thẳng, do đó không có rủi ro bị giả mạo. Khách hàng chỉ cần đến nơi chỉ thị của ngân hàng ký xuất uỷ nhiệm chi cùng mẫu chữ ký của người thụ hưởng. Các doanh nghiệp hàng tháng cần trả lương cho nhân viên có thể sử dụng uỷ nhiệm chi. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Sự tăng lên đều đặn đã chứng tỏ tính ưu việt của nó và khẳng định vị trí số một trong các hình thức TTKDTM. 2.3.Uỷ nhiệm thu Đây là hình thức được sử dụng ít trong nhất trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 09: Tình hình thanh toán hình thức Uỷ nhiệm thu Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2002 2003 2004 So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Uỷ nhiệm thu 101.259,5 152.789,3 161.137,6 51.529,8 50 8.348,28 10 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 04: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu Tr.V N§ 152789.3 161137.6 101259.5 Uû nhiÖm thu 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Số liệu bảng 09) Nhìn chung Uỷ nhiệm thu phát triển chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM, chỉ chiếm khoảng 0,9% trong tổng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, năm 2002 là 101,260 tỷ đồng, năm 2003 là 152,789 tỷ đồng, năm 2004 là 161,137 tỷ đồng. Cũng giống như hình thức Uỷ nhiệm chi, nếu xét sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm thu tăng 10% ít hơn so với con số 50% ở giai đoạn 2002 - 2003. *Ta có thể đưa ra bảng so sánh về doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu: Biểu đồ 05: So sánh doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004  Uû nhiÖm thu Uû nhiÖm chi (Nguồn: Số liệu từ bảng 06) Qua biểu đồ, ta nhận thấy doanh số Uỷ nhiệm thu và Uỷ nhiệm chi tăng trưởng khá ổn định. Nhưng rõ ràng là có sự mất cân đối giữa hai hình thức này. Sở dĩ như vậy vì Uỷ nhiệm thu chỉ dùng trong các dịch vụ thu hộ giữa đối tượng cung cấp hàng hoá, dịch vụ đối với đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó (và được phản ánh trên hợp đồng thoả thuận trước giữa người cung cấp và người tiêu dùng). Thể thức này hết sức phức tạp, và rườm rà, không phù hợp với hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chỉ phù hợp với kho bạc Nhà nước hoặc là thủ tục áp dụng trong việc mua bán với nước ngoài. 2.4.L/C: Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít được sử dụng để thanh toán trong nước và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ như vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lưu ký vào một tài khoản riêng và không được hưởng lãi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả cho một người thụ hưởng và như vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều thư tín dụng khác nhau. Như vậy người mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ tục, do đó khi thanh toán trong nước khách hàng không ưa thích dùng thức thanh toán này. 2.5.Thẻ Bảng 09: Tình hình thanh toán thẻ Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2002 2003 2004 So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Thẻ 74.645 80.629 90.164 5.984 8 9.535 12 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 05: Doanh số thanh toán bằng thẻ Tr. V N§  74.645 80.629 90.164 ThÎ 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Số liệu bảng 06) Như vậy, ta thấy hình thức thẻ có xu hướng phát triển mạnh và nhanh cả về doanh số lẫn tốc độ phát triển. Điều đó cho thấy hình thức hiện đại này đã ngày càng được các tầng lớp dân cư quan tâm và ưa dùng. Cụ thể năm 2002 là 74.645 tỷ đồng, năm 2003 là 80.629 tỷ đồng, năm 2004 là 90.164 tỷ đồng. Ta nhận thấy không giống như các hình thức thanh toán trên, năm 2004 doanh số thanh toán thẻ tăng nếu xét tăng giảm tương đối: 8% giai đoạn 2002 - 2003 lên đến 12% giai đoạn 2003 - 2004. Để đạt được điều này, trong năm 2004 Chi nhánh đã chú trọng, phát triển các dịch vụ khách hàng: tăng lượng máy rút tiền tự động từ 12 lên 17 máy ATM, triển khai thành công các dự án về Hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS giai đoạn I, triển khai các dịch vụ đại lý như dịch vụ chi trả Western Union, dịch vụ ứng tiền mặt ACB Đây là hình thức mới được Chi nhánh triển khai từ năm 2002. Hiện Chi nhánh đã là thành viên của Master Card. Số máy ATM hiện nay Chi nhánh quản lý là 17 máy, con số này tiến tới còn tăng. Tuy vậy, vấn đề hiện nay để tăng doanh số và phát triển loại hình thẻ thì công tác mở tài khoản cá nhân phải được Chi nhánh chú trọng. Đó cũng là nội dung của Công văn 3691/NHNo – TCKT ngày 07/11/2003 của Tổng giám đốc. Để thu hút các cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long đã liên hệ với các công ty, doanh nghiệp, liên doanh chuyển trả lương cho cán bộ vào tài khoản tại Ngân hàng và miễn phí mở tài khoản. Cùng với sự đổi mới về công tác thanh toán của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long không ngừng đổi mới, hiện đại hoá hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh của các cá nhân, phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại đa năng như thanh toán thẻ, từ đó tạo lập thói quen thanh toán qua Ngân hàng đối với các cá nhân. Vì vậy việc mở tài khoản của cá nhân qua ngân hàng đã tăng lên rõ rệt. Tuy số lượng mở tài khoản và doanh số thanh toán của các cá nhân tăng lên không ngừng qua các năm, nhưng so với thực tế thì lượng khách hàng tiềm năng vẫn còn rất lớn chưa biết đến hoạt động thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy là do những nguyên nhân như: Trình độ dân trí chưa đồng đều, mức thu nhập bình quân chưa cao, thói quen thanh toán bằng tiền mặt quá phổ biến, một phần do sợ bị đánh thuế thu nhập khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Về phía Ngân hàng chủ yếu là do công nghệ chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán của dân cư (gửi một nơi rút nhiều nơi, các điểm giao dịch thuận tiện). Việc mở tài khoản cá nhân sẽ được phát triển nhanh hơn khi áp dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống thanh toán (thanh toán thẻ là công cụ tích cực nhất), đồng thời phải có chế tài về thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng (ví dụ: Quy định của liên ngành về thu tiền cung ứng lao vụ như điện, nước, điện thoạinhất thiết phải thu bằng tiền mặt, không thu bằng tiền mặt). III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Ý thức được tầm quan trọng của việc mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, bằng những chủ trương đúng đắn và có sự đầu tư thích hợp, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ liên quan đến công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Các hình thức đều tăng về doanh số và chất lượng. 1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Doanh số thanh toán của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đều tăng cụ thể năm 2002 là 11.251,053 tỷ đồng, năm 2003 là 15.751,474 tỷ đồng, năm 2004 là 17.326,622 tỷ đồng. Trong đó đóng góp lớn vào tổng doanh số trên là hình thức Uỷ nhiệm chi (chiếm đến gần 90%) bằng những ưu điểm trong thanh toán. Một thành tích nữa đáng ghi nhận là hình thức thanh toán bằng thẻ đã có những bước phát triển lớn về doanh số. Để được như vậy phải kể đến việc mở tài khoản cá nhân gia tăng qua mỗi năm, cho thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đúng mức tới hình thức này. Bảng 10: Số tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thăng Long qua các năm: Năm 2001 2002 2003 2004 Tổng số TK cá nhân 2.921 4.355 5.823 6.552 (Nguồn: Báo cáo triển khai công tác thanh toán không dùng TM và mở TK cá nhân năm 2005) 1.2.Ngày càng nâng cao chất lượng TTKDTM Để đáp ứng được những mục đích và yêu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia thanh toán, hệ thống thanh toán của Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng. Với hệ thống thanh toán điện tử liên hàng, các chứng từ giấy được thay thế bằng các chứng từ điện tử, do vậy giảm thời gian thanh toán, giảm chi phí thanh toán đồng thời đảm bảo quá trình thanh toán chính xác, an toàn, ổn định, bớt rủi ro. 1.3.Mở rộng mạng lưới thanh toán Cùng với sự phát triển của cả hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Thăng Long nhắm đến khách hàng đại chúng, ngoài các đại biểu quốc hội, vận động viên trong nước tham dự Seagames 22 năm 2003thì chi nhánh đang triển khai mạnh đến giới trẻ, như sinh viên các trường đại học. Đồng thời triển khai trong đối tượng hưu trí có mức lương khá, các công ty liên doanh có đông công nhân và thu nhập ổn định ở mức khá NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế, như Visa, Mastercardđồng thời là thành viên sáng lập và chủ trì của công ty cổ phần chuyển mạch quốc gia, với sự tham gia của khoảng 15 NHTM khác, cho phép kết nối mạng sử dụng chung máy ATM và thẻ ATM. Do đó Chi nhánh Thăng Long cũng có cơ hội mở rộng phạm vi khách hàng. 2. Hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Bên cạnh những thành tựu đạt được như trên, chất lượng TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long vẫn chưa cao và còn bộc lộ một số vấn đề cần được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp với thực tế và đảm bảo xu hướng phát triển của Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng: - Danh mục thanh toán của Chi nhánh chưa phong phú, còn bó hẹp trong một số hình thức. Như Uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng đến 90%, trong khi các hình thức khác chưa được khai thác hết công dụng và tính năng vốn có (Séc một công cụ thanh toán truyền thống lại không được ưa chuộng vì tính phức tạp trong ghi sổ, sử dụng). Đây là hạn chế không chỉ có ở Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long mà ở hầu hết các NHTM hiện nay. - Phạm vi tham gia thanh toán không dùng tiền mặt còn bó hẹp ở một số đối tượng nhất định: + Cán bộ, công nhân viên chức trong việc sử dụng hình thức chuyển tiền lương qua tài khoản cá nhân cũng chỉ được vài ngày lại rút ra hết, từ đó nội dung kinh tế của tài khoản chưa được thể hiện và phát huy tác dụng. Điều đó có thể giải thích phần nào do thu nhập của họ chưa cao và việc tiêu dùng ngoài xã hội vẫn chưa thể “tách ra” khỏi tiền mặt. + Một số đối tượng tham gia buôn bán lớn, những người có thu nhập cao lại chưa tham gia. Do việc tế nhị trong bí mật tài chính, kinh doanh, sợ đánh thuế và thuế thu nhập. Vì vậy đây chính là đối tượng vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. + Bộ phận lớn dân cư chưa thấy nhu cầu cần thiết, chưa thấy được lợi ích của chính họ và xã hội khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. - Tốc độ thanh toán chưa nhanh, vẫn còn nhiều thiếu sót. - Việc tổ chức hạch toán kế toán còn vẫn còn sai sót. Quy trình làm việc đôi khi còn bị bỏ qua, các yếu tố trên chứng từ còn chưa đầy đủ rõ ràng dẫn đến chất lượng thanh toán không cao và mất nhiều thời gian. - Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế, chưa chu đáo và lịch sự trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ của ngân hàng nói chung. * Nguyên nhân: Những hạn chế trên bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau: 2.1.Nguyên nhân chủ quan - Vận dụng Marketing ngân hàng vào thực tế còn hạn chế và chưa có sự đầu tư thoả đáng. Một thực tế hiện nay cho thấy việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn, phức tạp và tốn kém. Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi do những giới hạn về vốn và con người. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường. Có thể đưa ra nhận xét đối với hoạt động này ở Chi nhánh là thụ động. Sau khi Hiệp định Việt Mỹ về lĩnh vực ngân hàng và tài chính có hiệu lực hoàn toàn thì liệu có thể bảo đảm rằng Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long sẽ vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng 23% mỗi năm? - Cơ sở vật chất và công nghệ còn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn tất. Khu giao dịch, hệ thống trang thiết bị máy móc là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hình ảnh của ngân hàng. Với vị trí đẹp và tiện lợi như của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long thì đó quả là một lợi thế. Tuy vậy, do Chi nhánh còn đang sửa sang trong 2 năm gần đây, nên Chi nhánh chưa phát huy được hết lợi thế trên của ngân hàng. Các phòng ban còn chưa tập trung về một mối. Khu tiếp dân chưa được bố chí theo đúng quy định. Mặc dù được trang bị hệ thống máy tính hiện đại và đồng bộ, nhưng chưa được nối mạng và cập nhật phần mềm tin học thường xuyên, do đó cũng ảnh hưởng phần nào đến tốc độ trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán. Thêm vào đó việc triển khai dự án IPCAS giai đoạn I (dự án hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam) mặc dù đã thành công, nhưng vẫn còn tồn tại hệ thống Giao dịch trực tiếp, điều đó làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ mới. đều. - Trình độ của đội ngũ cán bộ là công tác TTKDTM chưa thật đồng Đây là vấn đề rất nhạy cảm và không dễ thay đổi chỉ trong một thời gian ngắn. Nếu tính cả toàn Chi nhánh NHNo & PTNT T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8061.doc
Tài liệu liên quan