Chuyên đề Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD CỦA NHTM 2

1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 2

1.1.1. Tổng quan về NHTM 2

1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 3

1.2. Hoạt động tín dụng đối với DNNQD của NHTM 3

1.2.1 Khái quát về các DNNQD 3

1.2.1.1 Vai trò của các DNNQD 3

1.2.1.2 Những ưu thế và khó khăn của DNNQD 5

1.2.2 Hoạt động tín dụng đối với các DNNQD 6

1.2.2.1 Các hình thức tín dụng đối với các DNNQD 6

1.2.2.2 Quy trình tín dụng 9

1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với các DNNQD của NHTM 11

1.2.3.1 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNQD của NHTM 11

1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng tín dụng đối với DNNQD 12

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với các DNNQD

của NHTM 13

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 13

1.3.1.1 Các nhân tố thuộc về NHTM 13

1.3.1.2. Các nhân tố thuộc về bản thân các DNNQD 15

1.3.2 Các nhân tố khách quan 17

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 19

2.1. Tổng quan về Techcombank Hoàm Kiếm 19

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam 19

2.1.2 Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm 21

2.2.Hoạt động tín dụng tại Techcombank đối với các DNNQD 28

2.2.1. Các hình thức tín dụng 28

2.2.3. Quy trình tín dụng 31

2.2.3.1. Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ 31

2.3.2.2. Thẩm định, phân tích hồ sơ 31

2.2.3.3.Kiểm soát nội dung thẩm định 32

2.2.3.4.Tái thẩm định 33

2.2.3.5.Phê duyệt tín dụng 33

2.2.3.6.Thông báo tín dụng 33

2.2.3.7.Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo 34

2.2.3.8. Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ

và cam kết trả nợ 34

2.2.3.9 .Giải ngân và hạch toán giải ngân 34

2.2.3.10 Theo dõi và quản lý khách hàng 35

2.2.3.11.Phân loại khoản vay 35

2.2.3.12. Đánh giá lại khoản vay và khách hàng 36

2.2.3.13.Theo dõi và xử lý nợ quá hạn 36

2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm 37

2.3.1. Thành tựu đạt được 37

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH HOÀN KIẾM. 42

3.1. Định hướng phát triển trong hoạt động TD đối với NH

TMCP Kỹ Thương Việt Nam 42

3.2. Giải pháp 42

3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn 42

3.2.2 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay 42

3.2.3. Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng thương mại với nhau. 44

3.2.4 Đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên 45

3.2.5 Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp đối với từng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. 46

3.2.6 Tăng cường hoạt động thu thập thông tin 47

3.3. Kiến nghị 49

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 49

3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ 51

3.4.3 Kiến nghị với DNNQD 51

KẾT LUẬN 53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1. Tổng quan về Techcombank Hoàm Kiếm 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (viết tắt là: TECHCOMBANK) hoạt động theo giấy phép số 0040 NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08/08/1993. Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Năm 1995, NH tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng và thành lập chi nhánh Techcombank TP Hồ Chí Minh. Đây là bước đầu tiên đánh dấu quá trình mở rộng hoạt động của Techcombank ra các tỉnh thành khác trong cả nước. Năm 1996, tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng, đồng thời thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội và Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. Năm 1998, thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng, và chuyển trụ sở sang tòa nhà Techcombank 15 Đào Duy Từ. Năm 1999, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên hơn 80 tỷ đồng và khai trương phòng giao dịch thứ 3 trên địa bàn Hà Nội. Năm 2001, cùng với việc tăng vốn lên 102,345 tỷ đồng, Techcombank ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Năm 2002, thành lập thêm 2 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh , 1 chi nhánh tại Đà Nẵng và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Đến thời điểm này, Techcombank trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới rộng nhất cả nước với Hội sở chính, 8 chi nhánh và 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ tiếp tục tăng trên 104 tỷ đồng và Ngân hang cũng chuẩn bị cho đợt phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng. Ngày 15/12/2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh tóan F@stAcess- Connect 24 hợp tác với Vietcombank. Ngày 16/12/2003, triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống. NH đưa thêm chi nhánh techcombank Chợ Lớn vào hoạt động. Cũng trong năm 2003, Techcombank tiến hành xây dựng biểu tượng mới cho NH. Cuối năm 2003, vốn điều lệ của NH đã lên đến 180 tỷ đồng. Ngày 9/6/2004, Nh ra mắt biểu tượng mới. Trong năm này, NH 3 lần liên tiếp thay đổi vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng, 252,255 tỷ đồng và 412 tỷ đồng. Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. Năm 2005, Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đồng thời đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội). NH tiếp tục quá trình tăng vốn, đến cuối tháng 10/2005 vốn điều lệ của NH là 555 tỷ đồng. NH cũng liên tục đổi mới công nghệ với việc khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus và nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. Năm 2006, NH vinh dự nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia; nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng 8/2006, Moody’s- hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. NH tiếp tục nâng cao các dịch vụ của mình với việc đưa vào hoạt động Call Centre và đường dây nóng. NH cũng liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ; hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ; và ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa vào ngày 15/12/2006. Cuối năm 2006, vốn điều lệ của NH là 1500 tỷ đồng. Tháng 8 năm 2006, Đại hội cổ đông thường niên đã thông qua kế hoạch 2006-2010 với mục tiêu phát triển Techcombank thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Trải qua 14 năm phát triển, Techcombank hiện nay là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu, luôn cố gắng bám sát mục tiêu sứ mệnh đã đề ra. 2.1.2 Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm Quá trình hình thành Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm được thành lập năm 2002, ban đầu ở Lý Thường Kiệt, đến năm 2005 chuyển về số 70-72 Trần Hưng Đạo. Hiện nay chi nhánh Hoàn Kiếm có 4 phòng giao dịch trực thuộc là PGD Lý Thường Kiệt, PGD Cửa Nam, PGD Bát Đàn, PGD Hoàng Cầu. Hiện nay số lượng nhân viên của chi nhánh Hoàn Kiếm là hơn 100 người. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh TechcBAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH VÀ KHO QUỸ BAN KIỂM SOÁT VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN PGD LÝ THƯỜNG KIỆT PGD HOÀNG CẦU PGD BÁT ĐÀN PGD CỬA NAM ombank Hoàn Kiếm Trong đó nhiệm vụ chức năng cụ thể của các phòng ban như sau: Phòng Kế toán giao dịch và kho quỹ: - Thực hiện việc mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng - Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng: nhận bộ hồ sơ giải ngân, thực hiện đối chiếu số tiền được duyệt giải ngân trên Khế Ước nhận nợ, số tiền được hạch toán trên tài khoản giải ngân và số tiền giải ngân theo các chứng từ rút tiền vay của khách hàng. Trong trường hợp có sai lệch sẽ báo ngay cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh. Sau đó phòng Kế toán thực hiện giải ngân cho khách hàng theo đúng nội dung các chứng từ giải ngân kèm theo đã được Ban giám đốc phê duyệt - Tiến hành các thủ tục nhập kho, xuất kho tài sản đảm bảo của khách hàng, các công việc liên quan đến hoạt động quản lý quỹ khác của Chi nhánh. Phòng tín dụng doanh nghiệp và Phòng tín dụng cá nhân: - Trực tiếp phỏng vấn khách hàng để thu thập các thông tin cần thiết - Căn cứ vào các quy trình, nghiệp vụ, quy định, kinh nghiệm tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng, phát hiện ra những thiếu sót không phù hợp với yêu cầu, trên cơ sở đó yêu cầu khách hàng bổ sung cho hoàn chỉnh, xác định mức cho vay, mức phí thanh toán, bảo lãnh hợp lý - Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay - Phối hợp cùng với chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá tài sản đảm bảo - Thực hiện các nghiệp vụ quản lý như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất,… Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh thực hiện công tác kiểm soát và hỗ trợ về 3 khâu sau: • Trước giải ngân: Tiếp nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh sau khi đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền và tiến hành hoàn thiện hồ sơ để giải ngân - Lập hợp đồng thế chấp, bảo lãnh… - Đăng ký giao dịch đảm bảo tại các cơ quan có thẩm quyền • Trong giải ngân: Kiểm soát hồ sơ bao gồm - Kiểm tra số liệu về TSĐB, dư nợ tín dụng… - Kiểm soát lại các chứng từ nhận nợ.. - Tiến hành giải ngân trên Globus • Sau giải ngân - Lưu hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO Phối hợp với phòng kinh doanh theo dõi và đôn đốc nợ. Các hoạt động chính của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm Thứ nhất là huy động tiền gửi. Chi nhánh Techcombank Hòan Kiếm huy động tiền gửi thông qua các sản phẩm như: tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản cá nhân, tiền gửi thanh toán… Thứ hai là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ và cả các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: từ cho vay ngắn hạn đến cho vay trung và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi doanh nghiệp… Thứ ba là các dịch vụ khác. Ngoài hai hoạt động chính là huy động và tín dụng, chi nhánh còn cung cấp một số dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền, mua bán kinh doanh ngoại tệ… Ngoài ra mới đây ngân hàng còn mở rộng thêm hình thức tín dụng như cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô,… Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian qua Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của Techcombank. Doanh thu của chi nhánh luôn chiếm hơn 11% tổng doanh thu toàn ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Techcombank Hoàn Kiếm có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Bảng 1:Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của chi nhánh Hoàn Kiếm trong Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam. Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Hoàn Kiếm % so với tổng Hoàn Kiếm % so với tổng Hoàn Kiếm % so với tổng Thu nhập hoạt động tài chính 15,954 9,00 31,927 9,09 46,987 10,27 Thu nhập hoat động dịch vụ 1,583 4,55 2.788 4,17 10,978 10.82 Thu nhập khác 3,599 4,45 4,833 1,92 1,776 3,39 Lợi nhuận trước thuế và DPRR 15.371 11,79 31,836 11,46 46,937 12,12 Lợi nhuận sau thuế 7,925 10,26 17,046 8,27 24,428 9,51 (Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2004-2006) Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn nhất và có tỷ lệ tăng trưởng khá cao, bình quân73.5%/năm. Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh cũng chiếm trên 9% tổng thu nhập hoạt động tài chính toàn ngân hàng. Thu nhập hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, nhất là năm 2006 tăng trưởng so với năm 2005 là 297% (10,978: 2,788 - 1=2,97 = 297%). Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng cao, bình quân 79%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình quân toàn ngân hàng là 97,7%/năm. Bảng 2: Báo cáo chi tiết thu nhập chi phí một số hoạt động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh thu thu lãi 45428 81786 169027 Chi trả lãi 29474 49859 101542 Thu nhập hoạt động tài chính 15954 31927 46987 Doanh thu hoạt động dịch vụ 4264 7958 18722 Chi phí hoạt động dịch vụ 5681 5170 7744 Thu nhập hoạt động dịch vụ 1583 2788 10978 Chi phí lương 2965 5063 8901 Chi phí tài sản 1956 2015 3095 Tổng chi phí 42792 75518 122090 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006) Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ 3 nguồn là doanh nghiệp, dân cư và các tổ chức tín dụng khác. Bảng3: Các nguồn huy động của chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động 484,153 780,725 1221,897 Vốn huy động từ doanh nghiệp 125,862 197,523 239,492 Vốn huy động từ dân cư 203,368 334,623 564,516 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 154,923 248,579 417,889 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006) Theo bảng trên, có thể thấy nguồn huy động từ dân cư là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Cụ thể năm 2004 chiếm 42%, năm 2005 chiếm 42.86% năm 2006 chiếm 46.2%. Chiếm tỉ trọng thấp hơn là nguồn từ các tổ chức tín dụng khác, năm 2004 chiếm 32% năm 2005 chiếm 31.8%, năm 2006 chiếm 34.2%. Nguồn từ các doanh nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng nguồn huy động, năm 2004 đạt 26%, năm 2005 là 25.34%, năm 2006 là 19.6%. Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm có thể được phân chia theo đối tượng bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, phân chia theo thời hạn: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phân chia theo các lĩnh vực. Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số cho vay 297,549 451,286 723,016 Vay ngắn hạn 191,027 287,925 494,543 Vay trung và dài hạn 106,522 163,361 228,473 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) Bảng5: Doanh số cho vay theo đối tượng qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số cho vay 2005 % 2006 % Tín dụng doanh nghiệp 320,403 71% 491,831 68,02% Tín dụng cá nhân 130,883 29% 231,185 31,9% Tổng 451,286 100% 723,016 100% (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) 2.2.Hoạt động tín dụng tại Techcombank đối với các DNNQD 2.2.1. Các hình thức tín dụng Trong các hình thức tín dụng: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê tài chính, tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cấp tín dụng cho các DNNQD dưới hai hình thức chính là cho vay và bảo lãnh. Đây cũng là các hình thức phổ biến mà ngân hàng cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào, bởi ngân hàng chưa tiến hành thực hiện nghiệp vụ cho thuê, và hình thức chiết khấu mới chỉ dừng lại ở việc chiết khấu các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu do các tổ chức tín dụng phát hành. Hoạt động cho vay Quy mô dư nợ Dư nợ cho vay DNNQD trong năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 về số lượng tuyệt đối nhưng số lượng tương đối lại giảm (tỷ trọng trong tổng dư nợ).Nguyên nhân là do tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân và các khách hàng khác tăng lên. Do chính sách tín dụng của Techcombank là ưu tiên mở rộng tín dụng các nhân. Phản ánh xu thế phát triển kinh tế của nước ta hiện nay Bảng 6 : Dư nợ tại Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Tổng dư nợ 451,286 723,016 Dư nợ DNNQD 288,823 286,46 % so với tổng dư nợ 64% 39,62% (Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006) Trong đó dư nợ đối với các công ty TNHH chiếm đa số. Các phương thức cho vay - Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là hình thức cho vay ngắn hạn rất phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để được cho vay theo hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng. Đây cũng là điều mà phần lớn các DNNQD chưa đáp ứng được, bởi thời gian có quan hệ với ngân hàng còn rất ngắn. Do đó mà chỉ có một số các công ty cổ phần được chuyển sang từ các doanh nghiệp quốc doanh cổ phần hoá là được cấp hạn mức tín dụng, còn lại đa số các doanh nghiệp khác chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay theo món. - Cho vay theo món: Là hình thức cho vay phổ biến đối với tất cả các DNNQD. Cho vay theo món có thể là cho vay ngắn hạn hay dài hạn, nhưng chủ yếu các khoản tín dụng theo món là các khoản ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn trước mắt của khách hàng. Cho vay theo món dài hạn thường là cho vay các dự án đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng số lượng DNNQD được vay dài hạn theo món còn ít. Mặt khác mỗi lần xin vay, doanh nghiệp phải xây dựng một hồ sơ xin vay vốn riêng biệt, thời gian và thủ tục giải quyết cho vay theo món thường phức tạp và kéo dài hơn so với cho vay theo hạn mức. Do đó hình thức này sẽ rất bất tiện đối với các DNNQD có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu để được cấp hạn mức tín dụng. Tài sản đảm bảo Trong số khách hàng là DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm, chỉ có rất ít doanh nghiệp được cấp tín dụng mà không cần tới điều kiện tài sản đảm bảo.. Với các DNNQD còn lại (công ty TNHH, công ty tư nhân, công ty cổ phần mới thành lập) Chi nhánh đều yêu cầu cần phải có tài sản đảm bảo trong quan hệ tín dụng. Tài sản đảm bảo sẽ là yếu tố đầu tiên để Chi nhánh xem xét việc cho vay và là yếu tố quyết định đến mức cho vay với các doanh nghiệp này. Thông thường, Chi nhánh sẽ chỉ cho vay từ 50 đến 70% giá trị của tài sản đảm bảo nếu tài sản đó là bất động sản (nhà cửa, giá trị quyền sử dụng đất). Và cũng có đến trên 90% các DNNQD là khách hàng của Chi nhánh có tài sản đảm bảo hay bảo lãnh vay vốn bằng tài sản của bên thứ ba (các thành viên trong DNNQD) là bất động sản. Điều này đã gây không ít khó khăn cho chính các doanh nghiệp bởi nhiều lý do: Thứ nhất, theo quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cũng như các quy định pháp luật về tài sản đảm bảo thì thủ tục hoàn thiện một hồ sơ đảm bảo tiền vay bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất thường rất phức tạp, khối lượng giấy tờ có liên quan lớn (sổ đỏ, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp, các biên bản cần thiết khác v..v..), và chiếm một thời gian không nhỏ (thời gian định giá tài sản, thời gian công chứng các giấy tờ có liên quan, thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo...). Điều này cũng làm mất không ít chi phí của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Thứ hai, việc định giá các tài sản là giá trị quyền sử dụng đất rất khó khăn và phức tạp. Giá bất động sản trên địa bàn Thành phố thường hay biến động khiến cho việc định giá theo giá thị trường gặp không ít khó khăn. Do đó mà Chi nhánh sử dụng phổ biến phương pháp định giá dựa trên khung giá của Nhà nước trên cơ sở có tham khảo giá thị trường. Như vậy giá trị tài sản đảm bảo của DNNQD thường bị định giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó. Thứ ba, việc phát mại các tài sản đảm bảo ở Việt Nam hiện nay là rất khó khăn và phức tạp, phải trải qua rất nhiều khâu, liên quan tới nhiều cửa, vì vậy thừoi gian phát mại bị kéo dài. Nợ quá hạn của các DNNQD Điều mà các ngân hàng e ngại nhất trong việc mở rộng tín dụng đối với các DNNQD chính là khả năng xảy ra các khoản nợ xấu, mà có thể thấy thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng. Bảng7: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu 12/2005 12/2006 Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân (%) 8.37 7.65 Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng DN (%) 8.58 6.79 Tỉ lệ nợ quá hạn chung (%) 8.57 6.98 (Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2005-2006). Hoạt động bảo lãnh Hiện nay tại NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam áp dụng các hình thức bảo lãnh cho các DNNQD: bảo lãnh dự thầu với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tỷ lệ ký quỹ 30% tiền mặt; Bảo lãnh tạm ứng tỷ lệ ký quỹ là 30%tiền mặt, bảo lãnh bảo hành với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt. Phí bảo lãnh phụ thuộc vào tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo ổn định có giá trị lớn, tỷ lệ ký quỹ cao thì phí bảo lãnh thấp và ngược lại. Phí bảo lãnh từ 2%- 5% trên giá trị tài sản đảm bảo. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của NH. Năm 2006 thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Hoàn Kiếm là sấp sỉ 100 triệu đồng chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh. 2.2.3. Quy trình tín dụng 2.2.3.1. Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng thuộc các phòng kinh doanh tại các đơn vị Nội dung công việc: Tiếp thị và tiếp xúc khách hàng; tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; tiến hành thu thập thông tin và tài liệu cần thiết từ phía khách hàng; thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng Yêu cầu: Đây là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình tín dụng.Trong giai đoạn này, chuyên viên khách hàng cần thu thập được đầy đủ thông tin, có được những thông tin chính xác và trung thực để có được những dánh giá đầy đủ và tổng thể về khách hàng để làm cơ sở cho việc đề xuất cấp hạn mức khách hàng hoặc phê duyệt tín dụng cho khách hàng. 2.3.2.2. Thẩm định, phân tích hồ sơ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc Thẩm định tư cách khách hàng, thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng. Thẩm định nhu cầu vay vốn và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định tài sản đảm bảo, lập báo cáo thẩm định Yêu cầu Báo cáo thẩm định phải đầy đủ thông tin, nội dung trung thực và theo mẫu báo cáo thẩm định đã được Tổng giám đốc ban hành. Trong quá trình thẩm định phải tham khảo hướng dẫn cho vay vốn lưu động hoặc cho vay trung hạn đã được Tổng giám đốc ban hành. Nội dung báo cáo thẩm định phải đề xuất giá trị cho vay, lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo và các điều kiện kèm theo. Tuân thủ đầy đủ quy định của quy trình nhận tài sản đảm bảo. Tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo, chuyên viên khách hàng phối hợp Ban kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng cùng đánh giá tài sản đảm bảo trong quá trình thực hiện thẩm định để việc đánh giá tài sản tăng tính chính xác và khách quan 2.2.3.3.Kiểm soát nội dung thẩm định Người chịu trách nhiệm thực hiện: Trưởng, phó phòng kinh doanh tại các đơn vị Nội dung công việc: Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm soát quá trình tiếp xúc khách hàng và thu thập tài liệu thẩm định, kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm định, kiểm soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát Yêu cầu Kiểm tra kỹ các thông tin khách hàng mà chuyên viên khách hàng cung cấp, chịu trách nhiệm nội dung tờ trình, nội dung đề xuất các điều kiện rõ ràng 2.2.3.4.Tái thẩm định Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các Ban thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh có thành lập và thuộc Phòng Quản lý tín dụng Hội sở. Nội dung công việc: Thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của Phòng kinh doanh. Kiểm tra lại các nội dung thẩm định, đối chiếu với các hồ sơ tín dụng đảm bảo khớp đúng. Có thể trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng cùng chuyên viên khách hàng nếu thấy cần thiết. Có ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất hay không thống nhất với những ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung trước khi hồ sơ tín dụng được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại từng chi nhánh Yêu cầu: Ý kiến tái thẩm định phải độc lập với phòng kinh doanh, có thể lập thành báo cáo tái thẩm định riêng hoặc ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định của chuyên viên khách hàng nhưng nội dung báo cáo tái thẩm định phải khách quan, trung thực. 2.2.3.5.Phê duyệt tín dụng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh/các chi nhánh; Hội đồng tín dụng chi nhánh, Ban Tổng giám đốc Nội dung công việc: Thực hiện phê duyệt tín dụng theo đúng mức uỷ quyền, phán quyết đã được Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt. Yêu cầu: Tuân thủ đầy đủ các quy định về mức uỷ quyền phán quyết, nội dung phê duyệt phải có ý kiến rõ ràng là đồng ý, không đồng ý hay kèm theo những điều kiện cụ thể 2.2.3.6.Thông báo tín dụng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc: Lập thông báo tín dụng gửi khách hàng thông báo về các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Yêu cầu: Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản đầy đủ các điều kiện đã được phê duyệt, thời gian thông báo phải ngay sau khi khoản tín dụng được phê duyệt 2.2.3.7.Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng và Chuyên viên Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Nội dung công việc: Chuyên viên khách hàng hoàn thiện hồ sơ còn thiếu theo yêu cầu của cấp phê duyệt. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thực hiện các thủ tục nhận tài sản đảm bảo theo đúng quy trình nhận tài sản của Techcombank Yêu cầu : Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản ánh đầy đủ các điều kiện đã được phê duyệt. Việc kiểm định và định giá tài sản phải đảm bảo chính xác, trung thực tuân thủ đầy đủ các quy định của Techcombank. Thực hiện thủ tục ký hợp đồng tài sản đảm bảo tại Phòng công chứng Nhà Nước, tại UBND xã, phường tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật và quy định tại Techcombank. Nhận bàn giao và nhập kho đầy đủ giâý tờ bản chính tài sản đảm bảo… 2.2.3.8. Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh, Ban giám đốc chi nhánh Tecombank Nội dung công việc: Chuyên viên Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh điền nội dung hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ theo mẫu in sẵn, kiểm tra thẩm quyền ký kết của khách hàng, trình trưởng ban kiểm soát nội dung và ký kiểm soát. Yêu cầu: Nội dung hợp đồng phải điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và ghi đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền… 2.2.3.9 .Giải ngân và hạch toán giải ngân Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh; phòng kế toán giao dịch và kho quỹ. Nội dung công việc: Chuyên viên ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh kiểm tra các điều kiện giải ngân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt, kiểm tra nhập liệu hạch toán phát tiền vay trên hệ thống Globus. Nhân viên phòng kế toán giao dịch và kho quỹ thực hiện kiểm tra chứng từ nhận tiền vay tiến hành giải ngân phát tiền vay từ tài khoản giải ngân, chuyển khoản hoặc tiền mặt tuỳ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền Yêu cầu: Thực hiện nhanh chóng, chính xác đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Số tiền giải ngân thực tế phải khớp đúng với số tiền khách hàng nhận nợ trên giấy nhận nợ và cam kết trả nợ 2.2.3.10 Theo dõi và quản lý khách hàng Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng Nội dung công việc: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, kịp thời phát hiện những thay đổi ảnh hưởng đến khả năng và nguồn trả nợ. Kiểm tra việc quản lý tài sản đảm bảo và v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngân hàng NHTMCP Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.DOC
Tài liệu liên quan