Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm o tổ hợp tác cơ kim khí Hồng Hà

MỤC LỤC Trang

Lời nói đầu 1

 

Phần 1. ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM YẾU TỐ SỐNG 3

CÒN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

I. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm. 3

1. Quan niệm về thị trường

2. Bản chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4

3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 6

II. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm. 7

1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường 7

2. Xây dưng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 8

3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 10

a. Tổ chức kênh phân phối 10

b. Xác định giá 13

c. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 14

d. Các hoạt động hỗ trợ 15

- Khuyến mại

- Quảng cáo

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 16

1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 16

2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 17

3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong 18

các doanh nghiệp hiện nay.

Phần2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 20

Ở HỢP TÁC XÃ

I. Quá trình hình thành và phát triển 20

1. Vị trí địa lý và cơ sở vật chất của Hồng hà 20

2. Quá trình hình thành và phát triển của tổ hợp tác 21

II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến 21

tiêu thụ sản phẩm

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý 21

2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 23

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị 26

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng 27

5. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động 30

6. Đặc điểm về của công ty 31

III. Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm 33

của hợp tác xã trong giai đoạn gần đây.

1. Tình hình tiêu thụ so với kế hoạch sản xuất 33

2. Tình hình tiêu thụ qua các năm và trên các thị 33

trường khác nhau

IV. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã. 35

1. Kênh phân phối 35

2. Tổ chức bán hàng 36

3. Khuyến mại quảng cáo 37

4. Chính sách giá và ảnh hưởng của nó đến tiêu thụ 37

sản phẩm

V. Những ưu nhược điểm trong tiêu thụ sản phẩm 42

của hợp tác xã.

1. Những ưu điểm. 42

2. Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 42

3. Nguyên nhân. 43

Phần 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ 45

SẢN PHẨM TRONG THỜI GIAN TỚI.

I. Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 45

II. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà 47

nước trực thuộc.

Kết luận 49

Tài liệu tham khảo 50

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm o tổ hợp tác cơ kim khí Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Chính chất lượng sản phẩm sẽ thu hút khách hàng lâu dài và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ cấu mặt hàng: Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong phú, do vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng được doanh thu thì doanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lý. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một số sản phẩm khác ngoài sản phẩm chính của mình, trên cơ sở tận dụng nguyên vật liệu và đáp ứng nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Điều này cho phép doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác cơ cấu sản phẩm giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm sự rủi ro cho doanh nghiệp. Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi: là sử dụng các kỹ thuật kiểm trợ bán hàng nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại hàng hoá nào đó gặp nhau. Doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các phương thức quảng cáo, khuyến mãi góp phẩn thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng truyền thanh, truyền hình, gửi thư chào hàng tới các doanh nghiệp liên quan, gửi mẫu hàng, tổ chức hội nghị khách hàng... Tổ chức tốt khâu phân phối và dịch vụ sau bán hàng: Kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách khoa học hợp lý sẽ chiếm lĩnh không gian thị trường, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng và như vậy sẽ kích thích tiêu thụ hơn. Góp phần thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm. 3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay. - Quá trình tái sản xuất đối với doanh nghiệp bao gồm hoạt động thương mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thông hàng hoá. Là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất và một bên là người tiêu dùng. + Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, là bước nhảy quan trọng tiến hành quá trình tiếp theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phương hướng sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định nguồn mua hàng, khả năng tài chính, dự trữ, bảo quản và mọi khả năng của doanh nghiệp và cũng nhằm mục đích thúc đẩy mạnh hàng bán ra và thu lợi nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người ta không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo đó toàn bộ khâu sản xuất bị đình trệ, xã hội bị đinh đốn mất cân đối. Mặt khác thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo cơ sở cho việc sản xuất, tìm kiếm và khai thác các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng. Đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tiết kiệm được các chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho. Bên cạnh đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp rút ngắn được vòng quay về vốn, tạo điều kiện cho hoạt động tái sản xuất được tiến hành nhanh hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp có được lợi thế về tài chính vững vàng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm được nhiều chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong chiến lược sử dụng công cụ giá thành trong tiêu thụ sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Tóm lại: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là điều khó khăn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Làm tốt điều này sẽ giúp cho mọi doanh nghiệp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhịp nhàng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tăng trưởng bền vững. Phần ii Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở hợp tác xã hồng hà i. Quá trình hình hành và phát triển của hợp tác xã. 1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ hợp tác Hồng Hà Kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường với những đổi mới trong cơ chế quản lí kinh doanh làm cho nền sản xuất hàng hoá trong nước có điều kiện thuận lợi để phát triển. sản xuất, thương mại và tiêu dùng tác động tích cực cho nhau được coi là quá trình hoạt động theo cơ chế thị trường. Đứng trước pháp luật mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh sản xuất đều bình đẳng như nhau. Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế với phương châm kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã là chủ đạo vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Từ những tình hình chung đó, tổ hợp tác Hồng Hà được thành lập bởi nhưng thành viên có cùng ý chí, quyết tâm xây dựng tổ hợp tác tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Từ chỗ chỉ cần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiến tới lên mô hình cao hơn là hợp tác xã. Cùng với sự phát triển tăng lên của các nguồn lực nhằm không ngừng nâng cao đời sống của người lao động, các thành viên là những cán bộ đã từng công tác trong các cơ quan nhà nước nay tuy đã về hưu nhưng vẫn tự tìm cho mình một chỗ đứng thích hợp trong cơ chế mới vừa làm giàu cho bản thân vừa có ích cho xã hội. Ngày 10 tháng 6 năm 1994, UBND huyện Từ Liêm đã ra quyết định số 144/ QĐUB về việc thành lập tổ hợp tác Hồng Hà với chức năng sản xuất, gia công chế tạo cơ kim khí, cơ điện lạnh, trang trí nội thất. Tổ hợp tác Hồng Hà là đơn vị được mở tài khoản riêng, sử dụng con dấu riêng, hạch toán ghi sổ theo chế độ hiện hành. Sau khi được thành lập, tổ hợp tác Hồng Hà bắt tay vào sản xuất kinh doanh, thực hiện các hợp đồng đã được kí kết. Hiện nay tổ hợp tác đã đứng vững trên cơ chế thị trường, sản xuất các mặt hàng cơ kim khí với những sản phẩm ngày càng đa dạng hơn. 2. Vị trí địa lí và cơ sở vật chất của tổ hợp tác Hồng Hà : Tổ hợp tác Hồng Hà với chức năng chính là sản xuất gia công cho nên cần có xưởng với diện tích rộng và có kho chứa hàng hoá nguyên liệu. Do đó tổ hợp tác Hồng Hà đã được UBND huyện cho thuê dài hạn 2000 m2 đất để mở xưởng ở khu vực Cầu Diễn, thuận lợi trong việc giao nhận hàng và tránh gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, tổ hợp tác Hồng Hà còn có một xưởng thiết kế sản phẩm kỹ thuật cao ở phường Trung Hoà với diện tích là 400 m2 và hai cửa hàng giới thiệu sản phẩm hàng thiết bị y tế và trang bị nội thất ở đường Láng Hạ và ở Phương Mai - Đống Đa - Hà nội. Cở sở hạ tầng của tổ hợp tác đang từng bước được hoàn thiện hơn. Với hệ thống điện nước tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ cho hoạt động sản xuất và công việc của cán bộ công nhân lao động. Nhà xưởng rộng rãi thoáng mát, bố trí hợp lí các loại máy móc thiết bị như khoan cần, khoan bàn, máy tiện, máy mài đá, máy mài trục mềm công nghệ cao. Đặc biệt là tổ hợp tác Hồng Hà quan tâm từng bước thay đổi máy móc, thiết bị tiên tiến để áp dụng kịp thời vào sản xuất, đưa chất lượng sản xuất ngày càng cao. Cụ thể đến giữa năm 1999 tổ hợp tác Hồng Hà đã đầu tư trang bị cho hai xưởng hai máy hoà khí Argon của Thụy Điển giá trị 120 triệu đồng / máy. Cùng với hàng chục thiết bị cắt khoan kim loại cầm tay trang bị đến tận tay công nhân. Qua đó đã nhận thầu được một số công trình lớn trong địa bàn Hà Nội về sản phẩm nội thất khách sạn cao cấp làm cho khối lượng sản xuất tăng lên gấp bội. II- Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lí: Tổ hợp tác Hồng Hà có một bộ máy tổ chức rất năng động, về bộ máy tổ chức tổ hợp tác Hồng Hà hiện có ban quản lí và các thành viên giúp việc. Ban quản lí gồm : + 1 tổ trưỏng : phụ trách chung. + 1 tổ phó : phụ trách sản xuất. + 1 tổ phó : phụ trách hành chính. + 1 kiểm soát viên : phụ trách việc soạn thảo các văn bản đúng pháp luật cho tổ hợp tác. Các bộ phận giúp việc khác gồm : + Nhân viên kế toán : thực hiện các ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán. + Nhân viên KCS : kiểm tra, giám định sản phẩm. + Xưởng 1 : thiết kế sản phẩm mới. + Xưởng 2 : sản xuất hàng loạt. + Kho chứa nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang tồn kho. + Cán bộ thương mại : phụ trách phần thị trường và Maketting. Có thể tóm tắt sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của tổ hợp tác Hồng Hà bằng sơ đồ sau: Sơ đồ3: Bộ máy tổ chức của tổ hợp Hồng Hà Kiểm soát viên Tổ phó phụ trách hành chính. Tổ phó phụ trách sản xuất Tổ trưởng Cán bộ thương mại Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Kế toán tổng hợp Xưởng II Sản xuất Kho Xưởng I Thiết kế Điều đặc biệt là các thành viên của tổ hợp tác Hồng Hà từ tổ trưởng đến các tổ phó ngoài nghiệp vụ quản lí hành chính và các mối quan hệ với các nghành chức năng có liên quan thì tất cả họ đều có trình độ khoa học kĩ thuật cao, có khả năng trực tiếp tham gia sản xuất khi cần thiết. Đây là mô hình được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Qua đó ta thấy bộ máy tổ chức quản lí của tổ hợp tác Hồng Hà là một bộ máy có những ưu điểm to lớn như : Đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ tương đối toàn diện cả về trình độ chuyên môn kĩ thuật và trình đọ quản lí. Công việc được giảm bớt trên đôi vai của tổ trưởng, trách nhiệm và quyền hạn được phân định rõ ràng không chồng chéo. Bên cạnh đó ta còn thấy bộ máy đó còn có những nhược điểm như : thông tin từ trên xuống còn chậm, có nhiều trường hợp bị sai lệch, ảnh hưởng tới hiệu quả giải quyết công việc. Tổ trưởng không trực tiếp giám sát tiến trình thi hành công việc do đó không nắm chính xác tình hình thực tế giải quyết công việc sâu sắc. ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hợp tác xã. 2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường : Xuất phát từ chức năng sản xuất và gia công các sản phẩm cho các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục, cho nên tổ hợp tác Hồng Hà có những sản phẩm là : Tủ thuốc ( độc quyền ), xe bàn tiêm, cọc truyền huyết thanh: là những sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận cao cho tổ hợp tác. Giường Inox Tủ Inox Giá sách Bồn rửa tay Bàn khám bệnh Tủ lạnh bảo quản Dưới đây là bảng tiêu chuẩn kĩ thuật sản phẩm truyền thống của Hồng Hà năm 1999: Sơ đồ số 4: Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật một số sản phẩm truyền thống của Hồng hà Stt Tên sản phẩm Tiêu chuẩn vật liệu - kích thước 1. Tủ thuốc Khung Tôn bọc Kính Đặc điểm Chịu tải trọng 1600´800´400 ( Inox SUS 304 ) 25´25´1,5 = 0,6 á 0,8 Trắng s = 5 mm 4 khoá ngoài, 2 cánh dưới Inox, 2 trên kính, chân bịt cao su 200 kg 2. Xe bàn tiêm Khung xe Hai tầng inox SUS 304 Kích thước :360´420´920 ống 19´1,5 Lan can : 10´1 Thanh giằng đỡ sàn ống 16´1,2 Bánh xe cao su có hãm 2 tầng sàn tôn Inox 3. Cọc truyền huyết thanh ống cột chính 22´1,5 Cột rút trong 19 ´1,2 Chân đế 3 bánh xe có hãm Cao Max=2400 Những người mua sản phẩm cơ kim khí này là đại diện cho các nghành văn hoá, giáo dục, y tế trong cả nước. Cho nên thị trường đầu ra của tổ hợp tác Hồng Hà là thị trường trang thiết bị chuyên nghành văn hoá giáo dục và đặc biệt là thị trường hàng thiết bị y tế trang bị cho các bệnh viện, trạm xá cho cả nước ( Một số khách hàng lớn ở Hà Nội như bệnh viên nhi Thuỵ Điển, viện Y học cổ truyền... ). Đây là một thị trường đầy tiềm năng do chính sách đầu tư ưu đãi dài hạn từ các nguồn như ngân sách nhà nước cấp hàng năm, các khoản viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế... Chính vì vậy mà sản phẩm hàng y tế của tổ hợp tác Hồng Hà chiếm tới 80 % giá trị tổng sản lượng. Ngoài ra thị trường hàng thiết bị văn hoá, giáo dục,cũng rất lớn và đang được quan tâm vì số lượng trường học, nhà văn hoá trong cả nước ngày một tăng với các hình thức đa dạng và phong phú. Khách hàng của tổ hợp tác Hồng Hà là những cơ quan nhà nước, những doanh nghiệp thương mại, do đó tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, sở thích tiêu dùng, nơi cư trú và vị trí trong xã hội. Cho nên với sự quan tâm đặc biệt đến các khách hàng và đặc trưng riêng của họ phản ánh trong quá trình mua sắm, tổ hợp tác Hồng Hà đã có lượng khách hàng tăng lên rõ rệt hàng năm. Tổ hợp tác Hồng Hà đã có quan điểm đưa ra từng nhóm khách hàng khác nhau nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp cho từng đối tượng để từ đó tạo lợi thế thu hút khách hàng. Ví dụ như các vấn đề khuyến mại đối với các hợp đồng có giá trị lớn, kết hợp với các vấn đề vận chuyển, giao hàng tận nơi, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí tại từng thời điểm nhất định cùng với sự nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm đa dạng và theo yêu cầu của khách hàng thao pương châm “ Một sản phẩm thành công là sản phẩm luôn đưa ra được những cái mới ”. Tóm lại khách hàng, dặc biệt là khách hàng trong nước là người mua phần lớn các sản phẩm của tổ hợp tác Hồng Hà và khối lượng sản phẩm bán ra tại các tỉnh trong cả nước những năm vừa qua ngày một tăng đã chứng tỏ tổ hợp tác Hồng Hà đã và đang trưởng thành trong hoạt động kinh doanh. Ta có thể thấy rõ qua dẫn chứng sau đây : Trong năm 1997, số lượng khách hàng chỉ ở trong thành phố Hà nội. Nhưng sang năm 1998, số lượng khách hàng trong thành phố Hà nội đã tăng gấp đôi còn khách hàng từ các tỉnh đến quan hệ kinh tế với tổ hợp tác ngày một nhiều cả về số lượng lẫn chất lượng và cho đến cuối năm 1999 ngoài khách hàng truyền thống vẫn thường xuyên đến kí kết hợp đồng thì số lượng khách hàng mới đã tăng lên đáng kể không những là trong khách hàng trong nước mà còn có cả khách hàng nước ngoai như : tổ chức nhân đạo quốc tế “ Tầm nhìn thế giới”, tổ chức UNICEP, đến kí hợp đồng và mua các sản phẩm do tổ hợp tác Hồng Hà sản xuất. Đặc biệt là các thiết bị về y tế. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị : Đối với tổ hợp tác Hồng Hà thì máy móc chuyên dùng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất của cả năm. Bởi vì máy móc thiết bị có tốt mới đảm bảo an toàn cho người công nhân sử dụng làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời việc chuẩn bị tốt máy móc thiết bị kết hợp với hợp lí hoá trong các khâu sản xuất cũng dẫn tới giảm đáng kể thời gian giao hàng do đó tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đây là vấn đề cực kì quan trọng, vì những chương trình mua sắm trang thiết bị của các cơ quan nhà nước thường có khối lượng và giá trị lớn (hàng trăm triệu đồng ). Những đơn vị muốn tham gia ký kết hợp đồng thì phải đấu thầu. Do vậy vấn đề cạnh tranh ở đây ngoài chất lượng, giá cả, còn có cả thời gian giao hàng ( thời hạn hiệu lực hợp đồng ). Tổ hợp tác Hồng Hà cũng ý thức được rằng mình còn là đơn vị sản xuất nhỏ cho nên cần củng cố máy móc thiết bị thật tốt, luôn tiết kiệm các chi phí không cần thiết dùng cho đại tu máy móc. Thiết bị hiện đại, đặc biệt là các dụng cụ cầm tay, máy cắt chữ, máy khoan của các hãng nổi tiêng thế giới như Bosch, Makita, Blackfdecker... Đồng thời tổ hợp tác còn đi khai thác các sản phẩm máy móc, thiết bị cond tồn kho của các đơn vị kinh doanh thời kì bao cấp, mua thanh lí lại với giá rẻ hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trường mà tính năng sử dụng vẫn đảm bảo. Nhờ có sự quan tâm mức của ban quản líi tổ hợp tác và sự năng động của các cán bộ kinh doanh, mà những năm qua Hồng Hà đã đầu tư trang bị được nhiều máy móc thiết bị khá hoàn hảo. Đảm bảo tính đồng bộ hoá trong sản xuất, đồng thời tiết kiệm được nhiều tiền vốn đầu tư. Do vậy mà khả năng giao hàng trước thời hạn của Hồng Hà luôn đảm bảo tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh, góp phần tăng lượng sản phẩm lên đáng kể. Bên cạnh đó ta còn thấy có những yếu điểm đó là : Sử dụng máy móc cũ sẽ dẫn đến tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu, chi phí cho sản phẩm sẽ tăng, đối với những sản phẩm nhờ gia công, thuê ngoài sẽ gặp phải trở ngại là không chủ động được, rất dễ bị họ ép giá, làm giảm lợi thế cạnh tranh của tổ hợp tác. Do đó tổ hợp tác cần có nhưng biên pháp thích hợp nhằm ràng buộc các đối tác chủ yếu cung cấp yếu tố đầu vào cho mình, nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất được ổn định. Dưới đây là một số máy móc thiết bị Hồng Hà thường sử dụng để sản xuất sản phẩm. Sơ đồ 5: Máy móc thiết bị của tổ hợp Hồng Hà Tên thiết bị, máy móc Ký hiệu, xuất xứ 1.Máy cắt chữ Makita, Nhật 2. Máy khoan Boch, Đức 3. Máy màI Blackfdecker, Mỹ 4. Máy hàn AT&T, Đức 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng : Kế hoạch hoá việc mua sắm vật tư là rất cần thiết để đảm bảo đúng số lượng và tiến đọ phục vụ cho quá trình sản xuất. Ví dụ : Để hoàn thành một sản phẩm Inox hoàn chỉnh thì Hồng Hà cần phải dùng tới 10 loại vật tư Inox có các hình dạng và kích thước khác nhau. Một giường bệnh điều trị cần tới 30 kg Inox các loại và một giá sách cần tới 55 kg nhôm và sắt các loại... Như vậy để có một quyết định mua sắm vật tư, nguên liệu cho sản xuất ra các sản phẩm kim khí của Hồng Hà cần phải qua các bước sau Bước 1 : Xác định chủng loại mẫu mã sản phẩm : Giai đoạn này được tổ hợp tác Hồng Hà phân tích chọn lựa kĩ càng các mẫu sản phẩm qua các bản vẽ thiết kế do các cán bộ kĩ thuật đảm nhiệm, các vạt liệu có nhiều kích thước, chủng loại, làm sao cho việc gia công chế tạo trở nên dễ dàng,sản phẩm làm ra mang kiểu dáng đẹp,cân đối, hài hoà nhưng phải mang lại lợi ích kinh tế cho tổ hợp bởi vì nếu ứng dụng vật liệu có kích thước hình học lớn hơn một chút hay độ dày tăng lên chỉ 0,5 mm thôi cũng dẫn đến trọng lượng sản phẩm tăng lên đáng kể và do đó chi phí cũng tăng lên. Ngày nay cơ chế thị trường buộc các nhà sản xuất luôn tìm cách hạ gía thành sản phẩm cho nên việc tăng khối lương vật tư cho một đơn vị sản phẩm là điều rất bất lợi. ý thức được điều đó, Hồng Hà luôn quan tâm tới mẫu mã sản phẩm, ứng dụng vật liệu mới có thể tiết kiệm được, nghiên cứu các sản phẩm cùng loại của các nước phát triển như các sản phẩm của các hãng nổi tiếng thế giới: General electric của Mĩ, Sakai của Nhật... Hiện nay, trong các bản tiêu chuẩn kĩ thuật sản phẩm của các đơn vị tổ chức đấu thầu đều dựa trên các tiêu chuẩn kích thước, hình dạng của nước ngoài. Như vậy không chỉ riêng Hồng Hà mà cả các doanh nghiệp khác nếu không quan tâm đến việc xác định chủng loại mẫu mã sản phẩm cho phù hợp mà cứ dựa vào các tiêu chuẩn cũ của những năm trước để sản xuất dự trữ thì có thể dẫn tới tồn kho sản phẩm lạc hậu, không phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện tại. Bước 2 : Xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật. Bước 3 : Lập bảng chi phí vật liệu cho từng sản phẩm : Bước 4: Xác định tổng chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất gia công. Tổ hợp tác Hồng Hà là một đơn vị trực tiếp sản xuất sản phẩm và ngày càng đa dạng hóa sản phẩm cho nên lượng sản phẩm sản xuất ra có xu hướng ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, chủng loại, mẫu mã, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Do đó tổ hợp tác Hồng Hà phải luôn cân đối với vật tư nguyên liệu, xác định loại nào cần, chưa cần để bổ sung kịp thời trong quá trình sản xuất. Thông thường tổ hợp tác Hồng Hà xác định chi phí cho sản xuất dựa trên những hợp đồng kinh tế với các đối tác và từng giai đoạn cụ thể. Tổ hợp tác Hồng Hà sản xuất và gia công cơ kim khí phục vụ tiêu dùng trong nước cho nên hoạt động kinh tế sản xuất ở thị trường hàng cơ kim khí kim loại là chủ yếu, như thị trường nhôm, thép, Inox. Đây là thị trường hàng tư liệu sản xuất thuộc đầu vào để gia công chế biến thành những sản phẩm hoàn chỉnh về chất lượng với đầy đủ tính năng kĩ thuật được người mua chấp nhận. Tóm lại nguyên vật liệu Hồng Hà thường sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là những tấm Inox được nhập từ Đài Loan hoặc Hàn Quốc và các ống tròn Inox nhập từ Đài Loan hoặc Hàn Quốc ngoài ra còn sử dụng một số nguyên vật liệu khác như nhôm, kính, sắt...Tuỳ thuộc vào đặc điểm của các sản phẩm mà khách hàng kí kết hợp đồng với tổ hợp tác mà Hồng Hà lên kế hoạch nhập vào cho sản xuất. Thông thường các nguyên vật liệu Hồng Hà sử dụng rất phổ biến trên thị trường hiện nay. Do đó yếu tố đầu vào cho sản xuất sản phẩm luôn được bảo đảm, đúng tiến độ. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho Hồng Hà trong việc lập kế hoạch sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm được đảm bảo đúng thời hạn. Sau đây là bảng nguyên vật liệu chính mà Hồng Hà sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ số 6: Bảng nguyên vật liệu chính mà tổ hợp thường dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh Stt Tên nguyên vật liệu Kí hiệu, xuất xứ Tôn bọc s = 0,6 á 0,8 Kính trắng s = 5 mm Tấm Inox BA 400 Taiwan ống tròn Inox f 31,8´1,5 mm SUS 304, Korea ống tròn Inox f 22´1,5 mm SUS 304, Korea Que hàn Inox Goodwell USA Ví dụ : Một số nguyên vật liệu thường được sử dụng cho: + Sản xuất sản phẩm giường bệnh nhân Inox kích thước tiêu chuẩn (2000*900*550). Sơ đồ số 7: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất giường bệnh nhân inox Tên vật liệu Xuất xứ, kí hiệu Kích thước số luợng Trọng lượng Hộp đúc 30*90*1,2 mm BA 400 Taiwan 6000 mm 12 kg Hộp vuông 25*25*1,2 mm BA 400 Korea 4000 mm 3,2 kg ống tròn f32,8*1,5 mm SUS 340 Korea 5000 mm 5,0 kg ống tròn f 22*1,5 mm SUS340 Korea 3500 mm 2,1 kg ống tròn f15,9*1,5 mm SUS 340 Korea 1000 mm 3, 0 kg Que hàn Inox2 mm Good well, USA 25 que 0,5 kg Tổng cộng 25,8 kg + Sản xuất sản phẩm tủ Inox, kích thước tiêu chuẩn (800*400*4000) Sơ đồ số 8: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tủ inox Tên vật liệu Xuất xứ, kí hiệu Kích thước, số luợng Trọng lượng Hộp đúc 30*90*1,2 mm BA400 Taiwan 11400mm 9,12 kg Hộp vuông 25*25*1,2 mm BA 400 Korea 11000mm 0,55 kg Inox tấm 50,6 BA 400 Korea 2m2 6 kg Que hàn Inox 2mm GoodwellUSA 10 que 0,2 kg Tổng cộng 15,87 kg 5. Đặc điểm về lao động và quản lí lao động : Do yêu cầu ngày càng cao của công tác sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức trong năm qua đã kịp thời điều chỉnh để phù hợp với sự biến động của thị trường và yêu cầu mới cấp bách. Những năm qua tổ hợp đã thực hiện nguyên tắc tuyển dụng công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ văn hoá từ lớp 12 trở lên và bố trí công việc phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc. Bước vào cơ chế thị trường có muôn vàn vấn đề kho khăn trong đó có vấn đề quản lí lao động. Là một tổ hợp với chức năng gia công hàng cơ kim khí là chủ yếu, song song với đầu tư trang thiết bị hiện đại, do vậy vấn đề sử dụng con người đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ hợp.Tổ hợp đã thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bố trí đúng người đúng việc cho nên mọi người làm việc với tâm trạng thoải mái và phấn khởi, từ đó làm cho hiệu quả công việc cao hơn và họ gắn bó với tổ hợp hơn. Sau đây là bảng về cơ cấu lao động của tổ hợp Sơ đồ số 9: Bảng cơ cấu lao độg của Hồng Hà Chia theo Số lượng % Lao động Trực tiếp Gián tiếp 39 3 92,85 7,15 Trình độ văn hoá đại học trung học 6 36 85,71 14,29 trình độ tay nghề trung cấp kĩ thuật kĩ sư 39 3 92,85 7,15 giới tính Nam Nữ 38 4 90,48 9,52 Đánh giá chung : Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cơ cấu lao động của tổ hợp tác là tương đối hợp lý hợp lí, cơ bản phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt là mọi công nhân viên đều có thể đảm nhận công việc ở mọi khâu của quá trình sản xuất. Nhưg có hạn chế là số lượng lao động có tay nghề cao đang còn bị hạn chế do đó khối lượng công việc trọng yếu giải quyết chưa được nhanh lắm, cường độ lao động còn cao do số lượng công nhân làm việc trong tổ hợp còn bị hạn chế. 6.Đặc điểm về nguồn vốn của công ty. Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạm bẫy và rủi ro. Nên các doanh nghiệp phải rất quan tâm tới tài chính của mình. Khi muốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó phải tính toán cân nhắc kỹ càng nhằm hạn chế tới mức thâp nhất những rủi ro mà vẫn đem lại lợi nhuận cao nhất. nghĩa là họ phải tính toán và sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất. chính vì lý do đó mà những doanh nghiệp có tiềm năng về vốn rất vững vàng nhưng họ lại sử dụng nó với hiệu quả thấp thì cũng không thể coi đó là doanh nghiệp thành công được, ngược lại có những doanh nghiệp chỉ có tiềm năng về tài chính thấp nhưng do biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả và biết huy động những nguồn vốn trong thị trường kết hợp với sự nhạy bén họ đã đem lại lợi nhuận cao. Đây mới là mục đích cuối cùng của kinh doanh. Xét về mặt tài chính khi mới thành lập tổ hợp tác Hồng Hà có 500trđ vốn cố định,100trđ vốn lưu động. Số vốn này đã được chứng nhận và ghi trong giấy phép hoạt động kinh doanh ngày 10 tháng 6 năm 1994. Tại thời điểm đó đối với một doanh nghiệp sản suất gia công kim khí thì số vốn trên cũng đủ cho hoạt động sản suất kinh doanh được ổn định và phát triển.Nhưng tổ hợp tác Hồng Hà không dừng lại ở đó vì biết rằng nhu cầu về vốn năm sau sẽ tăng hơn năm trước, cho nên việc huy động vốn khi cần thiết để thực hiện sản suất theo hợp đồng đúng thời hạn là việc rất quan trọng và là trách nhiệm của mọi thành viên. Điều đó đi đôi với việc bảo toàn và phát triển vốn dưới bất kỳ hình thức nào. Cho nên với khẩu hiệu “ Triệt để tiết kiệm để sản suất “ tổ hợp Hồng Hà đã tích luỹ được vốn từ lợi nhuận đạt được trong sản suất. Do đó chỉ sau 6 tháng thành lập số vốn lưu động của tổ hợp đã tăng thêm được 70trđ thể hiện việc đầu tư máy móc chuyên dùng và mở rộng thêm nhà xưởng kho tàng. Ngoài ra tổ hợp còn vay trung hạn của quĩ quốc gia được 170trđ với lãi suất thấp. Nó được dùng để dự phòng khi cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng, và cần nhập vật tư, nguyên liệu với số lượng lớn. Dưới đây là bảng về cơ cấu vốn của Hồng Hà qua các năm Sơ đồ số 10: Cơ cấu nguồn vốn của Hồng Hà Chia theo Đơn vị Năm 1999 2000 2001 1.Cố định 2.Vốn lưu động Triệu đồng Triệu đồng 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10384.DOC
Tài liệu liên quan