Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY HỒ VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 3

I. Những thông tin chung và quá trình hình thành, phát triển của Công ty Tây Hồ 3

II. Chức năng nhiệm vụ 6

III. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị 7

1. Đặc điểm về sản phẩm 7

2. Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình 7

3. Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu sử dụng 8

4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty 9

5. Khả năng tài chính 9

6. Nhân tố lao động 10

7. Đặc điểm về cơ cấu hoạt động (Sơ đồ 1) 12

8. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 2) 13

IV. Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh 15

V. Vai trò của máy móc, thiết bị 16

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY TÂY HỒ 20

I. Về công tác lập kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa 20

1. Quan điểm của Công ty Tây Hồ về kế hoạch và vai trò của kế hoạch 20

2. Các căn cứ Công ty dùng để lập kế hoạch 20

2.1. Sản phẩm, thị trường và nguyên vật liệu 20

2.2. Tình hình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc hiện tại của Công ty 21

2.3. Căn cứ chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 22

2.4. Các yếu tố bên ngoài Công ty 23

3. Quy trình lập kế hoạch (sơ đồ 3) 23

4. Phương pháp lập kế hoạch 25

5. Nội dung của bản kế hoạch hiện thời 28

II. Phân chia kế hoạch (sơ đồ 4) 30

III. Đánh giá khái quát về tổ chức thực hiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị 31

1. Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng 31

1.1. Danh mục máy móc thiết bị hiện có của Công ty Tây Hồ 31

1.2. Thực hiện kế hoạch sử dụng về mặt thời gian 34

1.3. Thực hiện kế hoạch về mặt công suất 36

1.4. Thực hiện kế hoạch tính và trích khấu hao 38

2. Tình hình thực hiện kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa 40

3. Kế hoạch phân công lao động cho việc sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa 42

IV. Công tác giám sát, theo dõi và điều chỉnh kế hoạch 43

V. Những thiệt hại do bất cập trong sử dụng máy móc thiết bị 43

VI. Những thành tựu và hạn chế mà công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị đạt được 44

1. Thành tựu 44

2. Hạn chế 46

3. Nguyên nhân của các hạn chế 47

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY MÓC, THIẾT BỊ Ở CÔNG TY TÂY HỒ 49

I. Phương hướng phát triển của Công ty Tây Hồ trong năm 2006 và một số năm tới 49

II. Một số biện pháp hoàn thiện công tác sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ 50

1. Biện pháp thứ nhất: Thực hiện công tác dự báo và phân tích trong quá trình làm kế hoạch 51

1.1. Cơ sở lý luận 51

1.2. Cơ sở thực tiễn 51

1.3. Nội dung biện pháp 51

1.4. Điều kiện thực hiện 56

1.5. Hiệu quả của biên pháp dự kiến đạt được 56

2. Biện pháp thứ hai: Mô hình hoá công tác lập kế hoạch 56

2.1. Cơ sở lý luận 56

2.2. Cơ sở thực tiễn 57

2.3. Nội dung biện pháp 57

2.4. Điều kiện thực hiện 60

2.5. Hiệu quả của biên pháp 60

3. Biện pháp thứ ba: Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ làm kế hoạch 61

3.1. Cơ sở lý luận 61

3.2. Cơ sở thực tiễn 61

3.3. Nội dung biện pháp 61

3.4. Điều kiện thực hiện 62

3.5. Hiệu quả của biên pháp dự kiến đạt được 62

4. Biện pháp thứ tư: Sử dụng các phần mềm và máy móc, thiết bị cho công tác kế hoạch 62

4.1. Cơ sở lý luận 62

4.2. Cơ sở thực tiễn 63

4.3. Nội dung biện pháp 63

4.4. Điều kiện thực hiện 64

4.5. Hiệu quả của biên pháp dự kiến đạt được 64

KẾT LUẬN 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

MỤC LỤC 68

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h những bước làm như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu, từ đó đưa ra các định mức và nhu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sử dụng và bảo quản máy Công ty không xác định trước nhu cầu sử dụng mà tuỳ theo từng dự án tính nhu cầu máy móc, thiết bị, và theo báo cáo của các đơn vị để đưa ra lệnh điều động máy, Đối với việc sửa chữa và bảo dưỡng Công ty sử dụng phương pháp lập lịch xích sửa chữa để dự báo nhu cầu. Cụ thể: Bảng 6: Bảng chu kỳ sửa chữa máy móc, thiết bị Danh mục thiết bị Trình tự các lần sửa chữa theo kế hoạch Số lần xem xét giữa hai kỳ sửa chữa Xe Kamazben, máy ủi, máy xúc, cần trục, xe lu L1 – B1 – N1 – N2 – V1 – B2 – N3 – N4 – V2 – L2 1 Máy khoan, máy mài, đầm dùi, máy bơm, máy hàn L1 – B1 – N1 – N2 – N3 – N4 - V1 – N5 –– N6 – L2 1 Máy trộn bê tông, máy phát điện L1 – B1 – N1 – N2 – V1 – B2 – N3 – N4 – V2 – L2 2 Máy búa, khí nén L1 – B1 – N1 – V1 – N2– V2 – N3 – L2 2 Máy ép thủy lực L1 – B1 – N1 – N2 – N3 – V1 – B2 –– N4 – N5 – L2 1 Trong đó: L: Sửa chữa lớn N: Sửa chữa nhỏ B: Bảo dưỡng V: Sửa chữa vừa 1,2,3… Số thứ tự lần sửa chữa Xác định độ dài chu kỳ sửa chữa Nó chính là khoảng cách giữa hai lần sửa chữa lớn, nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản: Chất lượng chế tạo của các thiết bị Chế độ làm việc Chất lượng và trình độ của cán bộ sử dụng thiết bị đó Điều kiện khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng của từng loại công trình mà thiết bị đó tham gia. Vì thế mỗi loại thiết bị khác nhau có độ dài chu kỳ sửa chữa khác nhau Lập lịch xích sửa chữa Ta tiến hành lập như sau Xác định thời gian giữa hai kỳ sửa chữa (to) To = Tck / n Trong đó: Tck: độ dài chu kỳ sửa chữa (tháng) n: Số khoảng thời gian giữa các lần sửa chữa (được tính bằng cách lấy số lần sửa chữa trong một kỳ trừ đi 1) Để lập lịch xích cho công tác sửa chữa Công ty căn cứ vào thời gian giữa hai kỳ sửa chữa để xác định thời gian giữa hai lần sửa chữa đến lần xem xét hoặc giữa hai lần xem xét với nhau bằng cách chia đều khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa cho số lần xem xét cộng 1. Ví dụ Một xe Kamazben đưa vào sử dụng tháng 08 năm 2001 Cơ cấu chu kỳ sửa chữa: L1 x B1 x N1 x N2 x V1 x B2 x N3 x N4 x V2 x L2 Trong đó: x là dạng xem xét giữa hai lần sửa chữa. Độ dài chu kỳ sửa chữa Tck = 5 năm = 60 tháng Theo cơ cấu chu kỳ sửa chữa ta có tổng số lần sửa chữa, bảo dưỡng là 10 n = 10 – 1 = 9 Vậy to = 60/9 = 6.67 => to = 7 tháng Từ kết quả trên ta có thể lập được bảng lịch xích theo cơ cấu chu kỳ trên như sau: Tháng 8 năm 2001: đưa vào sử dụng Tháng 2 năm 2004: Bảo dưỡng 2 Tháng 11 năm 2001: Xem xét Tháng 5 năm 2004: Xem xét Tháng 2 năm 2002: Bảo dưỡng 1 Tháng 8 năm 2004: Nhỏ 3 Tháng 5 năm 2002: Xem xét Tháng 11 năm 2004: Xem xét Tháng 8 năm 2002: Nhỏ 1 Tháng 2 năm 2005: Nhỏ 4 Tháng 11 năm 2002: Xem xét Tháng 5 năm 2005: Xem xét Tháng 2 năm 2003: Nhỏ 2 Tháng 8 năm 2005: Vừa 2 Tháng 5 năm 2003: Xem xét Tháng 11 năm 2005: Xem xét Tháng 8 năm 2003: Vừa 1 Tháng 2 năm 2006: Lớn 1 Tháng 11 năm 2003: Xem xét Bước 2: Đánh giá khả năng, tiềm năng trong ngắn hạn về các nguồn lực của Công ty Dựa vào báo cáo phân tích tài chính của phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính đưa lên, và báo cáo của các đội, xí nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty xác định năng lực của từng tổ đội, và năng lực máy móc, thiết bị hiện có của mình. Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố nguồn lực. Sau khi xác định được nhu cầu, bằng kinh nghiệm làm kế hoạch người làm kế hoạch sẽ tăng hoặc giảm một số phần trăm so với năm trước để dự tính kinh phí, nhân công, và đề ra một số biện pháp thực hiện và phân chia kế hoạch cho từng đội, xí nghiệp. Trong quá trình thực hiện do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan người làm công tác kế hoạch và để phù hợp với hoạt động của Công ty nên không phải lúc nào nguyên tắc của phương pháp cân đối là: cân đối động, cân đối liên hoàn, cần đối các yếu tố trước khi cân đối tổng thể… cũng được tôn trọng và thực hiện tuyệt đối khoa học. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty Tây Hồ vẫn bằng kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của người làm công tác kế hoạch là chính, chưa có sự hỗ trợ của máy tính bằng những phần mềm chuyên dụng. Đó là một hạn chế làm cho chất lượng của kế hoạch tạo ra chưa cao, còn phải điều chỉnh nhiều. Nội dung của bản kế hoạch hiện thời Hàng năm Công ty chỉ quản lý những máy móc thiết bị lớn và chuyên dụng còn những máy móc thiết bị nhỏ giao cho các xí nghiệp quản lý. Mục tiêu của kế hoạch Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị Giảm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân trong việc thực hiện Giảm thiểu sai hỏng lớn và bất thường Giảm thời gian ngừng máy để sửa chữa Nâng cao hệ số sử dụng máy móc, thiết bị và hệ số kỹ thuật của chúng. Các công việc cụ thể: Trong năm 2005 dự định bảo dưỡng 680 xe máy và thiết bị các loại. Năm 2005 dự kiến số lần sửa chữa nhỏ là: 147 lần và sửa chữa vừa 47. Dự kiến mức trích khấu hao: 2376 Triệu đồng Dự kiến kinh phí sửa chữa: 3518175 nghìn đồng Kế hoạch sửa chữa lớn máy móc, thiết bị cụ thể ở bảng 7 Việc điều động máy trong sử dụng thì dựa vào báo cáo năng lực của các đơn vị hàng quý, tháng hoặc khi có nhu cầu rồi lập hồ sơ điều động trình ban giám đốc đưa ra quyết định điều động xe, máy, thiết bị. Nếu công trình ở xa thì tiến hành thuê máy. Việc vận chuyển và lắp dựng xe máy Công ty hoàn toàn thuê ngoài nó phát sinh cùng với nhu cầu điều động xe, máy và thiết bị. Biện pháp thực hiện kế hoạch Chăm lo đời sống của cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty, nhất là cán bộ kỹ thuật và công nhân trực tiếp vận hành máy Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh Phối hợp với tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng trong Công ty Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Quốc phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng tạo điều kiện Khai thác các nguồn tín dụng để có thêm kinh phí cho hoạt động sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa. Phối hợp với phòng tổ chức có kế hoạch đưa công nhân đi đào tạo về vận hành xe, máy và thiết bị. Bảng 7: Kế hoạch sửa chữa lớn máy móc, thiết bị năm 2005 Stt Loại máy móc, thiết bị Số đăng ký Nước sản xuất Phẩm cấp chất lượng Nguồn gốc Nội dung sửa chữa Ghi chú 1 KAMAZ 55111 80K - 0247 Nga 3 Tự mua sắm Động cơ, hệ thống điện, gầm, truyền động 2 TOYOTA camry TK 90 - 35 Nhật 2 Tự mua sắm Cơ cấu di chuyển, động cơ 3 Xe ủi DZ 171 Nga 2 Trang bị quốc phòng Toàn bộ 4 Cần trục bánh hơi 18 tấn Nga 3 Trang bị quốc phòng Hệ thống thuỷ lực 5 Máy trộn bê tông 300 - 800L Trung Quốc 3 Trang bị quốc phòng Động cơ, thùng trộn, hệ thống di chuyển 6 Máy phát điện lưu động 25KW Trung Quốc Tự mua sắm Thay bơm nhiên liệu 7 Máy hàn điện Nga Trang bị quốc phòng Toàn bộ 8 Dây truyền sản xuất xi măng Trung Quốc Trang bị quốc phòng Thay ghi lò nung số, hoàn chỉnh buồng lắng bụi khô (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Phân chia kế hoạch (sơ đồ 4) Sau khi bản kế hoạch chính thức được thông qua, phòng kế hoạch - kỹ thuật tiến hành phân chia kế hoạch cho từng quý và từng đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện. Phân chia không có nghĩa là chia đều các quý mà dựa vào các căn cứ: Tình hình thực hiện kế hoạch các quý của những năm trước Sự biến động của nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị theo mùa vụ, và theo từng quý vì sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết. Năng lực hoạt động của từng đơn vị, xí nghiệp Sơ đồ 4: Pphân chia và thực hiện kế hoạch Ban giám đốc Phòng kế hoạch - kỹ thuật Đội thi công cơ giới Các xí nghiệp Cán bộ quản lý và lái xe, sử dụng thiết bị Công nhân vận hành máy Kế hoạch được chia ra cho các đơn vị liên quan như sau: Đội thi công cơ giới quản lý các máy móc, thiết bị lớn và chuyên dụng của Công ty, tiến hành theo dõi, phát hiện kịp thời những sai hỏng để báo về Công ty và tiến hành những sửa chữa, nếu là sửa chữa nhỏ thì đội tự sửa chữa. Trong năm đội thực hiện các lần sửa chữa lớn đối với máy móc, thiết bị dùng trong xây lắp theo kế hoạch đã định, nếu có phát sinh báo ngay về phòng kế hoạch - kỹ thuật hoặc có thể trình lên ban giám đốc. Máy móc ở xí nghiệp X18, xí nghiệp trực tiếp quản lý và tiến hành thực hiện kế hoạch sửa, hàng tháng báo cáo lên phòng kế hoạch - kỹ thuật về tình hình của máy móc, thiết bị ở xí nghiệp. Đánh giá khái quát về tổ chức thực hiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng Danh mục máy móc thiết bị hiện có của Công ty Tây Hồ Bảng 8: Danh mục máy máy móc, thiết bị của Công ty Tây Hồ TT Loại thiết bị Nước sản xuất Số lượng Giá trị còn lại I Trang thiết bị các loại 1 Máy đào một gầu bánh xích Dung tích: 1 m3 2,5 m3 - Xúc bánh lốp 2,8 m3 - Máy đào HITACHI Nga Nga Nhật 01 01 02 01 40% 40% 80% 45% 2 Trạm trộn Asphan 30 T/h VN 01 40% 3 Đầm bánh hơi tự hành 17,55 T Nga 03 40% 4 Cần trục tháp POTAIN 32A Pháp 01 80% 5 Cần trục bánh hơi sức nâng 18 tấn 1,5 tấn Nga Trung Quốc 01 01 40% 40% 6 Máy phun vữa xi măng 1,5 m3/h Đức 01 40% 7 Máy trộn bê tông 300L – 800L Trung Quốc 01 40% 8 Trạm trộn bê tông Trung Quốc 01 60% 9 Máy phát điện lưu động 25 KW Trung Quốc 04 40% 10 Máy phun sơn năng suất 400 m2/h Đức 02 40% 11 Búa Diezel tự hành bánh xích trọng lượng đầu búa 3,5 T Nga 01 40% 12 Máy sàng rửa đá sỏi 11 m3/h 35 m3/h Trung Quốc Trung Quốc 02 01 40% 40% 13 Máy ép cọc lực ép 40 tấn, 60 tấn VN, Nga 04 35% 14 Máy khoan cắt bê tông Nhật 04 50% 15 Máy giải bê tông asfan 100 T/h Đài Loan 01 40% 16 Hệ thống trạm trộn asfan 80 T/h VN 01 60% 17 Máy phun nhựa đường 190 CV Đài Loan 01 40% 18 Máy trộn bê tông 250L, 350L Trung Quốc Nga, Nhật 24 40% 19 Đầm cóc MIKASA Nhật 04 40% 20 Đầm dùi TQ, Đức 40 45% 21 Vận thăng Nga 12 60% 22 Máy hàn điện, hơi Nga 08 40% 23 Máy lu 6-8T; 8-12T Trung Quốc 02 60% 24 Máy bơm nước Nga, TQ 09 60% 25 Máy mài cầm tay Đức 06 40% 26 Máy trắc địa Trung Quốc 04 40% 27 Máy cắt thép Nhật 04 50% 28 Máy cắt gạch Nhật 05 50% 29 Dàn giáo thép Việt Nam 600 50 Bộ mới 30 Xe nâng 3T-5T Thụy Điển 02 60% 31 Kính thủy lực 5- 10T Nga 04 40% 32 Palăng xích 10Tấn Nga 02 60% 33 Máy nén khí DK-9 Nga 02 40% 34 Lu rung bánh lốp 16-25T Trung Quốc 06 60% 35 Ván khuôn ép W 400 liên doanh 600m3 60% 36 Máy khoan cầm tay Trung Quốc 10 60% 37 Máy khoan tự hành IN23-IN27 Trung Quốc 10 60% 38 Máy khoan “Longyear” ĐK lớn Canada 02 50% 39 Máy khoan ZIP – 120 ĐK lớn Nga 02 40% 40 San tự hành Nhật 01 60% II Phương tiện vận tải 1 Xe tự đổ 7-9 tấn Đức 03 40% 2 Xe tự đổ 7 – 9 tấn Nga 03 40% 3 Xe tự đổ 10 – 12 tấn Đức 05 40% 4 Ô tô vận chuyển bê tông 6,1 m3 Trung Quốc 02 40% 5 Ô tô tưới nước 6,1 m3 Trung Quốc 01 40% 6 Xe KAMAZ tự đổ 10 – 12 T Nga 12 60% 7 Xe ủi DZ 171 Nga 04 60% 8 Máy ủi 50CV 160CV Nga Nga 01 01 60% 60% III Dụng cụ đo, kiểm, thí nghiệm 1 Máy kinh vĩ Đức 04 45% 2 Máy thủy chuẩn Thụy sĩ 04 50% 3 Phễu rót cát Việt Nam 08 50% 4 Côn tiêu chuẩn Việt Nam 11 50% 5 Phao Kavaliep (P64) Việt Nam 03 50% 6 Trùy xuyên tay Việt Nam 02 50% 7 Nhiệt kế đo nhiệt nhựa Việt Nam 10 50% 8 Thước nhôm 3m Việt Nam 100 50% 9 Thước tỷ lệ Việt Nam 10 50% 10 Bộ rây tiêu chuẩn Trung Quốc 03 50% 11 Cần Benkenman Việt Nam 04 50% 12 Súng bắn bê tông Thụy sĩ 05 50% 13 Con súc sắc Việt Nam 15 50% 14 Dụng cụ nén tĩnh Việt Nam 01 50% 15 Thước ép 30 -50m Trung Quốc 10 50% 16 Các bộ mẫu màu chuẩn để xác định tạp chất hữu cơ trong đá, cát Trung Quốc 10 50% 17 Dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung Quốc 2 Hết khấu hao (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Trong cơ cấu máy móc, thiết bị của Công ty chủ yếu là máy công trình và máy phục vụ thi công và chúng có nguồn gốc phần lớn ở các nước xã hội chủ nghĩa nên tính hiện đại của chúng không cao. Các máy móc, thiết bị này mua từ nhiều năm trước hầu như đã cũ và nhiều cái đã khấu hao hết. Vì thế mà trong những năm qua Công ty luôn cố gắng lập kế hoạch để có thể nắm hết được tình trạng hoạt động và sử dụng của các trang thiết bị tại các đơn vị. Việc quản lý sử dụng các trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ tại X18 luôn được quan tâm, chú trọng vì dây chuyền sản xuất ở đây cũ có từ năm 1979 của Trung Quốc mà nhu cầu về xi măng ở X18 luôn luôn rất lớn, hàng năm sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên nhờ sự quan tâm của Công ty mà xí nghiệp luôn chủ động trong sản xuất, công tác sửa chữa, thay thế nhanh chóng kịp thời. Nhờ làm tốt công tác quản lý nên Công ty đã cơ bản nắm được nhu cầu của các đơn vị trong việc sử dụng trang bị máy móc. Qua đó có các quyết định điều chuyển để phục vụ sản xuất kịp thời khi có nhu cầu. Vì thế mặc dù máy móc, thiết bị của Công ty đã cũ nhưng vẫn có được tần suất hoạt động cao. Đặc biệt là dây chuyền sản xuất tại nhà máy X18 và trang bị phục vụ thi công xây lắp tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Công ty không có nhiều máy móc chuyên dụng nên khi có những công trình đặc biệt thì Công ty phải đi thuê làm hạn chế khả năng chủ động trong việc thi công xây dựng. Bên cạnh đó Công ty tiến hành hoạch toán độc lập cho các đội, xí nghiệp cùng với quá trình đó là việc phân chia máy móc, thiết bị cho từng đội, xí nghiệp. Với số lượng máy móc hạn chế không thể chia đều cho các đội mà một số loại thiết bị đặc chủng phải có sự dùng chung giữa các đội, do vậy nhiều khi dẫn đến tình trạng máy ở đội này không có việc làm còn máy ở đội kia thì không có phải đi thuê, dẫn đến chi phí tăng lên ảnh hưởng doanh số của từng công trình. Đây vẫn là bài toán khó đối với những người làm kế hoạch ở Tây Hồ. Thực hiện kế hoạch sử dụng về mặt thời gian Xem xét hoạt động của máy móc, thiết bị về mặt thời gian là rất cần thiết vì không phải máy nào cũng chạy tốt nhất là máy móc, thiết bị của Công ty hiện nay đã cũ. Thêm vào đó đặc điểm của ngành xây dựng hệ thống máy móc, thiết bị phải làm việc ngoài trời nên dễ han gỉ, hỏng hóc. Khi máy hỏng phải ngừng hoạt động để sửa chữa dẫn đến thời gian chết, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. Ngoài ra có một số máy móc, thiết bị chỉ hoạt động trong một giai đoạn nhất định thì nghỉ. Công ty rất quan tâm tới việc nâng cao hệ số thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị để giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng. Trong những năm qua thời gian huy động bình quân của máy móc, thiết bị ở Tây Hồ tương đối cao. Ta thấy thời gian làm việc bình quân luôn biến động qua các năm, và tình hình thực hiện kế hoạch về thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị cũng có sự thay đổi. Năm 2001 Công ty hoàn thành vượt kế hoạch do Công ty thực hiện giao các xe, máy về các xí nghiệp chủ động quản lý và Công ty đã có một số lượng công trình lớn để thi công so với dự kiến kế hoạch vì vậy mà thời gian làm việc của máy móc, thiết bị xây dựng tăng lên. Bảng 9: Thời gian làm việc thực tế bình quân Năm Thời gian làm việc theo kế hoạch bình quân (ngày/ tháng) Thời gian làm việc thực tế bình quân (ngày/ tháng) Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch 2001 23 24 104,35 2002 24 23 95,83 2003 24 27 112,50 2004 28 27 96,43 2005 28 28 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Năm 2002 và 2004 thời gian làm việc của máy móc, thiết bị không hoàn thành kế hoạch đặt ra do Công ty có nhiều công trình ở vùng sâu, vùng xa, phân tán, nhiều công trình phải thuê máy hoạt động, vì tính chi phí vận chuyển và sử dụng máy khi mà chuyển máy đến được các công trình đó lớn hơn là đi thuê, trong khi máy của Công ty thì lại khó cho thuê vì thị trường cho thuê máy xây dựng rất sôi động. Năm 2002 công nợ tồn đọng lớn nên thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, khi máy móc, thiết bị hỏng hóc Công ty chưa có kinh phí kịp thời thay thế sửa chữa làm máy ngừng hoạt động. Năm 2004 giá cả vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng đột biến ảnh hưởng đến thị trường xây dựng. Công ty phải tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu có giá cả hợp lý với công trình nên tác động tới thời gian cung ứng nguyên vật liệu cho từng công trình làm việc sử dụng máy móc, thiết bị cũng bị ảnh hưởng. Giá nhiên liệu cho sản xuất xi măng tăng lên và dây chuyền sản xuất xi măng đến kỳ phải sửa chữa nhiều do vậy mà thời gian ngừng máy tăng lên. Năm 2003 thời gian làm việc thực tế trung bình của máy móc, thiết bị tăng đột biến là do có sự sáp nhập của nhà máy xi măng X18, nhà máy này luôn hoạt động với thời gian tối đa để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường bình thường trung bình 29 ngày/tháng nhưng máy móc ở xí nghiệp này có số lượng lớn nhưng chúng đã hết khấu hao, thời gian ngừng sửa chữa cũng nhiều. Năm 2005, công tác quản lý được làm tốt, giá nguyên vật liệu đã ổn định hơn, thời tiết khá thuận lợi cho việc thi công xây dựng nên Công ty hoàn thành kế hoạch sử dụng về mặt thời gian. Bên cạnh hoạt động xây lắp lại phụ thuộc khá lớn vào địa lý và điều kiện khí hậu nên thời gian huy động máy móc vào sử dụng cũng biến đổi theo các quý trong năm. Trong năm thì quý I và IV là mùa xây dựng nên máy móc sử dụng nhiều hơn, thời gian sử dụng lớn hơn. Cụ thể ở bảng sau: Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc, thiết bị qua các quý Thời gian họat động thực tế của máy móc thiết bị (Ngày/tháng) Năm 2005 Quý I Quý II Quý III Quý IV 29 25 26 28 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Đây là một trong những căn cứ cho việc lập kế hoạch sử dụng về mặt thời gian. Thực hiện kế hoạch về mặt công suất Ta thấy máy móc, thiết bị sử dụng trong thi công xây lắp phần lớn là máy móc, thiết bị cũ, trong những năm vừa qua các máy móc này bắt đầu hỏng hóc nhiều nên cần có thời gian sửa chữa do vậy mà công suất hoạt động của chúng thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế. Các máy như: máy xúc, ô tô tải, xe lu, trạm trộn bê tông có công suất huy động lớn hơn các máy khác do chúng không thể thiếu cho mỗi công trình. Còn các máy: máy phát điện, cần trục, máy bơm nước không phải công trình nào cũng cần nên chúng có công suất thực tế thấp hơn các loại máy khác. Bảng 11: Thực hiện kế hoạch sử dụng về mặt công suất TT Danh mục MMTB 2001 (%) 2002 (%) 2003 (%) 2004 (%) 2005 (%) 1 Xe ô tô vận tải 63 64 65 67 64 2 Máy ủi 62 62 62 62 62 3 Máy xúc 60 61 61 62 63 4 Máy lu 6- 8T; 8-12T 52 58 61 63 66 5 Máy lu rung 48 52 53 55 56 6 Máy khoan 48 50 50 51 52 7 Máy bơm nước 46 44 42 41 39 8 Máy mài 46 44 43 42 41 9 Máy trộn bê tông250–300L 80 85 88 91 94 10 Máy dùi 67 69 70 72 73 11 Dàn giáo thép 50 51 52 53 54 12 Máy phát điện 25 KW 50 44 41 38 34 13 Cần trục 42 41 41 41 41 14 Máy hàn 52 54 56 58 61 15 Máy phun nhựa đường 55 63 69 76 82 Tính chung 54,7 55,77 56,9 58,03 58,77 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Trong những năm qua, giá trị sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên, Công ty thường trúng thầu các công trình lớn. Công ty có uy tín ngày càng tăng trên thị trường và được sự tin tưởng của tổng cục công nghiệp quốc phòng cũng như Bộ quốc phòng nên Công ty nhận được nhiều công trình quốc phòng, do vậy mà công suất huy đông thực tế liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, Công ty thường xuyên không thực hiện được kế hoạch về công suất do thường xuyên có nhiều công trình ở xa, việc cung cấp nguyên vật liệu và sửa chữa gặp nhiều khó khăn và điều kiện tự nhiên, thời tiết ở các vùng đó phức tạp làm han gỉ máy móc, tiến độ thi công, phải dừng máy để sửa chữa do đó mà thời gian ngừng việc tăng lên. Bảng 12: % công suất hoạt động so với công suất thiết kế % công suất 2001 2002 2003 2004 2005 KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH 55 54,7 57 55,77 58 66,63 84 70,78 83 72,78 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Bên cạnh đó thì việc vận chuyển, điều động máy móc đến các công trình đó cũng không dễ dàng nên Công ty phải đi thuê, trong khi đó có máy lại không dùng nên xảy ra hiện tượng không hoàn thành kế hoạch về huy động công suất làm việc của máy móc, thiết bị. Mặc dù vậy Công ty luôn cố gắng quan tâm, quản lý sát sao tới việc sử dụng máy móc, thiết bị ở các xí nghiệp và các đội. Buộc các đội phải có biện pháp huy động hết công suất máy móc, thiết bị mà mình quản lý. Thêm vào sự sáp nhập của nhà máy X18 với công suất hoạt động luôn vượt quá công suất thiết kế vì thế mà từ năm 2003 công suất hoạt động thực tế của toàn bộ máy móc, thiết bị ở Công ty luôn đạt mức cao. Thực hiện kế hoạch tính và trích khấu hao Công ty hiện nay đang áp dụng hai phương pháp tính khấu hao cơ bản là phương pháp khấu hao tuyến tính và phương pháp khấu hao lũy thoái. Trong đó phương pháp khấu hao tuyến tính chủ yếu được sử dụng cho các loại máy móc thiết bị đã qua sử dụng hoặc có thời gian sử dụng lâu dài, tính năng kỹ thuật ít có sự thay đổi như ôtô, xe ủi, máy xúc… Theo phương pháp này chi phí khai thác sử dụng được tính vừa phải do vậy mức độ huy động công suất so với các loại thiết bị khác là tương đối cao. Còn phương pháp khấu hao lũy thoái được áp dụng phổ biến cho các loại máy móc thiết bị mới, tính năng kỹ thuật cao như xe lu rung, máy ép thủy lực… Phương pháp này làm cho chi phí khấu hao thường lớn dẫn đến chi phí khai thác sử dụng tăng làm Công ty khó khăn trong việc huy động số máy móc vào thi công. Hàng năm Công ty dựa vào hai cách tính sau để tính mức trích khấu hao cho từng máy móc thiết bị. Phương pháp tuyến tính Trong đó: TKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân MKHBQ: Mức khấu hao bình quân máy móc, thiết bị trong một năm NG: Nguyên giá máy móc, thiết bị TSDBQ: Thời gian sử dụng bình quân Phương pháp lũy thoái Trong đó: :Mức khấu hao của năm tính khấu hao : Tỷ lệ khấu hao của năm tính khấu hao TKT: Tuổi thọ của máy móc, thiết bị T: Số năm tính khấu hao Hàng năm Công ty đều lập kế hoạch trích khấu hao, mức trích phụ thuộc vào số lượng máy móc, thiết bị có hiện có trong Công ty ở thời điểm lập kế hoạch. Trong các năm từ 2001 đến 2003 thì do Công ty chỉ có các máy móc, thiết bị phuc vụ thi công là chủ yếu nên mức trích dự tính thấp hơn năm 2004 và 2005 khi nhà máy xi măng X18 đã sáp nhập vào Công ty làm tăng nguyên giá của máy móc, thiết bị lên rất nhiều. Năm 2005 mức trích khấu hao dự tính giảm hơn so với năm 2004 là do năm này ước tính có một lượng máy móc, thiết bị lớn hết thời gian khấu hao nên Công ty không tính khấu hao nữa và một số Công ty đã thanh xử lý. Trong bản kế hoạch hàng năm Công ty còn nêu rõ mức trích khấu hao dự tính của từng máy móc, thiết bị hình thành bởi các nguồn vốn khác nhau. Việc nêu rõ như vậy giúp thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan cấp trên và các phòng ban có liên quan. Bảng 13: Kế hoạch trích khấu hao hàng năm của Công ty Tây Hồ Năm Nguyên giá Mức trích Trong đó Ngân sách Tự bổ sung Nguồn khác 2001 7017.3 711.9 199.8 9.9 502.2 2002 7647.3 711.9 258.3 0 453.6 2003 7535.9 844.2 273.6 2.9 567.7 2004 31170.6 3814.2 272.7 2704.5 837 2005 17564.4 2376 487.5 288 1600.5 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Tình hình thực hiện kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa Dựa vào tiêu chuẩn của Công ty đưa ra hàng năm và phương pháp lập lịch xích ở trên Công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn và kế hoạch bảo dưỡng gồm: Loại máy nào cần sửa, số lần sửa trong năm, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng … Các tiêu chuẩn như sau: Động cơ chạy 800 000 Km thì sửa chữa lớn Công suất, hộp số chạy 400 000 km thì sửa chữa lớn Ôtô tải hoặc xe du lịch mỗi năm thay dầu côn hoặc hộp số một lần Bảo dưỡng Cứ 3000 km bảo dưỡng lần một Khoảng 6000 km bảo dưỡng lần hai hoặc Máy công trình và thiết bị phục vụ thi công: máy xúc, ủi, lu, cẩu tháp, trạm trộn vận thăng… trung bình 1.5 tháng bảo dưỡng lần một còn khoảng 3 tháng bảo dưỡng lần hai Nhà máy X18 một năm dừng sản xuất để sửa chữa lớn một lần. Sửa chữa bất thường Công ty không kiểm soát bằng kế hoạch mà khi nào hỏng thì sửa, tùy thuộc vào tình hình sản xuất cũng như tùy từng loại máy móc, thiết bị. Cụ thể kế hoạch sửa chữa lớn và bảo từng năm như sau: Bảng 14: Kế hoạch sửa chữa lớn và bảo dưỡng từng năm Định mức Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 KH TH % KH TH % KH TH % Sửa chữa lớn 8 8 100 7 7 100 8 8 100 Bảo dưỡng 630 635 100.8 525 525 100 680 689 101.3 Sửa chữa vừa 44 43 97.72 46 48 104.3 47 47 100 Sửa chữa nhỏ 127 131 103.1 136 138 101.5 147 151 102.7 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Công ty luôn thực hiện đúng kế hoạch sửa chữa lớn hàng năm đặt ra vì sửa chữa lớn bao gồm các công việc rất quan trong đối với máy móc, thiết bị như: hệ phát động lực, hệ truyền động hoặc hệ công tác, thay khung máy… Công việc sửa chữa này do bộ phận chuyên trách đảm nhiệm nhưng do tính năng của máy móc, thiết bị rất phức tạp nên khi xảy ra hỏng hóc Công ty thường phải thuê ngoài, thêm vào chi phí cho các nguyên vật liệu phục vục sửa chữa lớn thường nhiều, vì thế Công ty hàng năm luôn đặt ra kế hoạch sửa chữa lớn và cố gắng thực hiện nó. Còn bảo dưỡng là việc diễn ra thường xuyên đảm bảo cho máy móc, thiết bị hoạt động được một cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36349.doc
Tài liệu liên quan