Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương 1: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối 3

I.Tổng quan vể Trung tâm 3

1.Quá trình hình thành của Trung tâm 3

2. Quá trình phát triển của Trung tâm 4

3.Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm 5

II.Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối trong thời gian vừa qua. 7

1. Mô hình tổ chức hoạt động nhập khẩu thiết bị điện. 7

2. Đặc điểm mặt hàng nhập khẩu thiết bị điện. 9

3. Những yếu tố ảnh hưởng thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động nhập khẩu thiết bị điện. 18

III.Tình hình nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. 24

1.Tổ chức hoạt động nhập khẩu thiết bị điện . 24

2.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 26

3.Phương thức nhập khẩu. 29

IV.Một số kết luận rút ra khi phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. 30

1. Những ưu điểm 30

2. Những hạn chế và nguyên nhân 32

Chương 2: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. 35

I.Phương hướng nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối trong thời gian tới 35

1. Mục tiêu nhập khẩu 35

2.Phương hướng nhập khẩu 36

3.Những biện pháp hoàn thiện về nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. 39

Kết luận 50

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu thì tác động này là rất lớn bởi hoạt động của các doanh nghiệp này được thực hiện với các doanh nghiệp của nước khác và chịu sự ảnh hưởng luật pháp của quốc gia mỗi nước mà còn phải tuân thủ theo những quy định chung của luật pháp quốc tế. Những thay đổi của chính sách trên đã gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong tình hình hiện nay. Bởi Trung tâm là một tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu mà chỉ cần một thay đổi như việc cấm nhập hoặc cấm xuất một loại hàng hóa nào đó sẽ đẩy Trung tâm vào việc không có mặt hàng để nhập khẩu gây lên việc ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Đó là việc kéo theo sự thiếu nguồn hàng, các hợp đồng ký kết bị vi phạm dẫn tới việc làm suy giảm uy tín cũng như mất đi những bạn hàng quan trọng do không thể đáp ứng được nhu cầu của họ. Thêm vào đó là một loạt các ảnh hưởng khác đến việc hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm như việc lại phải tìm kiếm thêm nhiều thị trường sẽ tốn rất nhiều công sức tiền của cũng như thời gian tìm hiểu....Chính những tác động trên có tác động rất lớn đến việc hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm đòi hỏi Trung tâm phải có sự đối phó kịp thời. 3.1.2 Môi trường cạnh tranh Khi tham gia vào một thị trường bản thân doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực từ nhiều phía, bên cạnh các quy định bắt buộc chung thì một nhân tố mà doanh nghiệp luôn phải quan tâm sát sao đó là sự cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh ở đây không chỉ giữa các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng một nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp từ nước ngoài, chính vì điều này mà sự cạnh tranh là rất gay gắt. Nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ có khả năng chiếm lĩnh được thị trường hoặc ngược lại, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó không phù hợp thì sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và lúc này việc chiếm lĩnh được thị trường là hết sức khó khăn. Chính vì điều này buộc các doanh nghiệp phải xem xét kỹ càng mỗi khi đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, nghiên cứu nhu cầu thị trường tỷ mỉ, khoa học để vừa chiếm lĩnh được thị trường vừa phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. 3.1.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học công nghệ kỹ thuật trên thế giới. Điều này có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. Cùng với việc phát minh ra nhiều các sản phẩm máy móc thiết bị hiện đại và sự bùng nổ của hệ thống thông tin liên lạc một kỷ nguyên mới của cách mạng công nghiệp đã mở ra. Đây là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chiến lược, sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Điều này cho phép mỗi doanh nghiệp có khả năng ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Vì thế, doanh nghiệp nào có khả năng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất sẽ có lợi thế cạnh tranh. Điều này giúp cho doanh nghiệp tạo ra được ưu thế trước các đối thủ. Việc nắm bắt được thông tin kịp thời cho phép các doanh nghiệp có thể đưa ra được những biện pháp thích hợp để có thể đáp ứng tốt nhất các nhu cầu từ phía khách hàng. Thực tế cho thấy, sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã làm đơn giản hoá các công việc của hoạt động nhập khẩu, làm giảm đi chi phí có liên quan, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho việc kinh doanh nhanh gọn, kịp thời. 3.1.4 Cầu thị trường Với đà phát triển kinh tế hiện nay, nguồn của cải vật chất ngày càng phong phú và đa dạng , chất lượng ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người cũng không ngừng đòi hỏi. Do đó, mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thì vấn đề xem xét nhu cầu của thị trường là không thể xem nhẹ và đây là nhân tố vô cùng quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Việc xem xét nhu cầu thị trường cho phép doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh kịp thời chiến lược chính sách kinh doanh của mình để đáp ứng nhanh nhất tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy đối với mỗi doanh nghiệp nhập khẩu thì việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng có tính chất quyết định tới hoạt động của doanh nghiệp bởi hoạt động của doanh nghiệp là nhập khẩu hàng hoá về để cung cấp cho các khách hàng, vì thế nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì thành công là điều đương nhiên. 3.2 Nhân tố chủ quan 3.2.1 Quy mô của doanh nghiệp Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất của Trung tâm lưới điện phân phối liên tục đạt được những bước tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao hơn nữa thì việc đòi hỏi nguồn vốn để mở rộng kinh doanh là hết sức cần thiết. Hiện nay, với nguồn vốn của Trung tâm hiện có thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng chưa đáng kể bởi Trung tâm mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị trong ngành điện trong khi nhu cầu của một số đơn vị ngoài ngành là rất đáng kể. Vì thế với quy mô của doanh nghiệp hiện nay thì việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là chưa tương xứng với khả năng của Trung tâm, do vậy Trung tâm cần có sự hỗ trợ hơn nữa để tăng cường khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, Trung tâm đã có một nhà máy sản xuất thiết bị điện đang vận hành tương đối hiệu quả, trong thời gian sắp tới Trung tâm còn tiếp tục xây dựng thêm một số xưởng sản xuất nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất xứng đáng với tiềm năng của Trung tâm. 3.2.2 Chính sách nhập khẩu của Trung tâm . Kể từ khi thành lập cho đến nay thì hoạt động nhập khẩu của Trung tâm chủ yếu là nhập khẩu vật tư thiết bị điện từ các nước có nền kinh tế tương đối phát triển chủ yếu là các nước như Nga, Anh, Pháp….Thời gian gần đây Trung tâm đã tìm hiểu một số thị trường mới giàu tiềm năng để có thể đáp ứng được nhu cầu của mình vừa tận dụng được lợi thế cạnh tranh. Trung tâm chủ yếu nhập khẩu những trang thiết bị máy móc, vật tư thiết bị điện hiện đại phục vụ cho nhu cầu của ngành điện trong nước trên cơ sở nhập khẩu phải có sự chọn lọc kỹ càng, tránh nhập khẩu những vật tư trang thiết bị lạc hậu mà các nước thải ra. Trung tâm xác định những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển của Trung tâm để từ đó có thể tiết kiệm được nguồn ngoại tệ dùng cho việc nhập khẩu những trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển cùng với sự lớn mạnh của ngành điện Việt Nam. Trên cơ sở đó, Trung tâm đang cố gắng đẩy mạnh sản xuất vật tư thiết bị của xưởng sản xuất để từ đó giảm bớt các vật tư trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài vào mà Trung tâm có thể tự sản xuất được đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy vậy, ngoài những yếu tố không thuận lợi thì còn có những ảnh hưởng thuận lợi đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm. Điều này được thể hiện ở việc Trung tâm có thể thích nghi được với những thay đổi của môi trường để có những biện pháp điều chỉnh một cách kịp thời. Nhờ sự thay đổi kịp thời mà Trung tâm có thể tạo dựng được cho mình có vị trí trên thị trường để chiếm lĩnh thị trường. Ví dụ như một thay đổi cấm xuất khẩu các mặt hàng thiết bị điện công nghệ cao mà một số nước không thể hoặc chưa có điều kiện áp dụng như các thiết bị điện phục vụ cho việc dùng điện từ lò phản ứng điện nguyên tử . Điều này sẽ tạo cơ hội cho Trung tâm tiếp cận được thị trường đó và phát huy được những thế mạnh của mình. Trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá của mình thì Trung tâm luôn được sự hỗ trợ kịp thời của tổng công ty sản xuất điện. Điều này giúp cho việc nhập khẩu hàng hoá đúng tiến độ. Bên cạnh sự hỗ trợ của tổng công ty sản xuất điện thì việc nhập khẩu của Trung tâm cũng gặp nhiều thuận lợi do nhu cầu về vật tư thiết bị điện tăng nhanh, điều này làm cho thị trường nhập khẩu ngày càng được mở rộng. Do đó việc nhập khẩu ngày càng dễ dàng thuận tiện hơn, vì thế việc so sánh giá cả giữa các thị trường nhập khẩu để ra quyết định nhập khẩu hàng hóa có nhiều phương án và nhiều sự lựa chọn hơn từ đó tránh bị hiện tượng ép giá của đối tác. Hiện nay, cơ chế đối với hàng hoá nhập khẩu cũng ngày càng được đổi mới theo hướng có lợi cho việc nhập khẩu các hàng hoá giữa các quốc gia với nhau. Vì thế, những rào cản và sự hạn chế về nhập khẩu cúng được giảm bớt đi nhiều tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của các chủ thể. Trong tình hình này Trung tâm đã dựa vào những điều kiện có lợi này mà phát huy được tiềm năng của mình để xâm nhập các thị trường giàu tiềm năng trong việc mở rộng thị trường nhập khẩu, tìm kiếm nhiều đối tác làm ăn mới. Mặc dù hoạt động nhập khẩu của Trung tâm có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó thì còn không ít khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như những nguyên nhân chủ quan. Những nguyên nhân này tác động gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị điện của Trung tâm như việc thay đổi chính sách nhập khẩu đối với một số mặt hàng của một số quốc gia nhằm bảo hộ cho sản xuất của quốc gia đó. Ngoài sự thay đổi chính sách xuất nhập khẩu của một số quốc gia thì việc tình hình chính trị xã hội cũng tác động một phần gây nhiều cản trở khó khăn cho hoạt động nhập khẩu. Ngoài những nguyên nhân khách quan trên thì nguyên nhân chủ quan như các yếu tố môi trường của thị trường nhập khẩu, các đối thủ cạnh tranh …cũng làm cho việc kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm gặp nhiều khó khăn làm giảm bớt lợi thế của Trung tâm. Cạnh tranh là hết sức gay gắt vì thế buộc Trung tâm phải có hướng đi, kế hoạch đúng đắn kịp thời nếu không chỉ một sự thay đổi nhỏ cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. III. Tình hình nhập khẩu thiết bị điện ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối Tổ chức hoạt động nhập khẩu thiết bị điện Trung tâm tổ chức hoạt động nhập khẩu thiết bị điện trên cơ sở việc nghiên cứu thị trường một cách kịp thời chính xác và có những biện pháp kế hoạch phù hợp trong việc đưa ra chiến lược của mình. Việc tổ chức hoạt động nhập khẩu thiết bị điện được chỉ đạo xem xet một cách kỹ càng và được thống nhất từ trên xuống. Đầu tiên là việc tim hiểu nhu cầu của các khách hàng thông qua bộ phận Marketting nghiên cứu thị trường, sau đó là các chiến lược định vị thị trường...rồi từng bước đáp ứng các nhu cầu của thị trường đó. Trung tâm luôn luôn chú trọng xem xét trong việc thực hiện các quy trình của hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm : Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2002-2004 Kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 2003 2004 đơn vị/USD 6574550,2 6088793 5558781 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2002-2004 Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được kim ngạch nhập khẩu của những năm về sau giảm so với những năm trước, cụ thể năm 2003 giảm so với năm 2002 là hơn 7% trong tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, năm 2004 đã giảm tới 11,7%. Nguyên nhân của vấn đề này là việc nhập khẩu thiét bị điện của Trung tâm ngày càng giảm sút do Trung tâm giờ đây đang có xu hướng nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất chú không còn nhập khẩu thành phẩm nhiều như trước kia. Điều này được thể hiện bởi Trung tâm đang xây dựng thêm một xưởng sản xuất mới nhằm hạn chế bớt dần những thành phẩm nhập khẩu. Đây chính là điểm mạnh mà Trung tâm đã và đang thực hiện được trong giai đoạn hiện nay. 2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Trung tâm giai đoạn 2002-2004 Mặt hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 GT(USD) % GT(USD) % GT(USD) % Máy biến áp 537790 8,18% 453615 7,45% 229021 4,12% Dây dẫn điện 856460 13% 773276 12,7% 461378 8,3% Vật liệu cách điện 963840 14,67% 1524024 25,03% 1411930 25,4% Dây điện từ 456494 6,95% 416908 7,5% Đồng nguyên liệu 57495 0,88% 46274 0,76% 73375 1,32% Vật liệu chế tạo các thiết bị 975746 14,85% 809809 13,3% 709300 12,76% Các mặt hàng khác 2726595 41,47% 2481790 40,76% 2256865 40,6% Kim ngạch nhập khẩu 6574550,2 100% 6088793 100% 5558781 100% Nguồn báo cáo kết quả nhập khẩu của phòng kinh doanh trong giai đoạn 2002-2004 Hiện nay, Trung tâm nhập khẩu hơn 60 loại mặt hàng thiết bị điện, một số nguyên liệu… để cung ứng cho nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong và ngoài ngành điện. Tuy nhiên Trung tâm chủ chú trọng nhập khẩu một số mặt hàng mà Trung tâm có thế mạnh như: Máy biến áp: bao gồm máy biến áp truyền tải phụ kiện, máy biến áp đặc biệt. Những mặt hàng này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của một số nhà máy điện lớn như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Những loại mặt hàng này có thông số kỹ thuật cao nên Trung tâm chủ yếu nhập khẩu từ các nước có nền kinh tế phát triển như Anh , Pháp, Đức…Tỷ trọng giá trị của loại mặt hàng này so với tổng kim ngạch nhập khẩu không cao do nhu cầu về loại hàng hoá này chỉ một số nhà máy thuỷ điện lớn mới thoả mãn được. Vì thế, trong năm 2002 giá trị kim ngạch của nó chiếm tới 8,18% trong tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thì tới năm 2003 chỉ còn 7,45% và năm 2004 giảm đáng kể chỉ còn 4,12%. Tuy nhiên loại mặt hàng trong thời gian tới sẽ tăng đáng kể do nhu cầu đang tăng. Dây dẫn điện: Đây là loại mặt hàng nhập khẩu chủ yếu để đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy sản xuất lắp đặt, chế tạo các sản phẩm về điện. Những mặt hàng này có chất lượng cao chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như Đài Loan, Hàn Quốc…Giá trị kim ngạch của mặt hàng này cũng chiếm một tỷ lệ trung bình trong tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cho thấy đây là mặt hàng có thể nhập khẩu từ nhiều thị trường có nền kinh tế tương đối phát triển. Vì thế có thể thấy được lý do vì sao mà tỷ trọng của nó lại giảm sút trong các năm tiếp theo, cụ thể năm 2002 là 13% thì tới năm 2003 chỉ còn 12,7% và năm 2004 là8,3%. Vật liệu cách điện: Đây là các nguyên liệu dùng cho một số nhà máy sửa chữa, sản xuất các hàng hoá về điện chủ yếu là các nhà máy cơ điện. Loại hàng này chủ yếu được nhập từ thị trường Nga, Trung Quốc và nó chiếm tỷ lệ tương đối cao so với các mặt hàng khác. Sự tăng trưởng nhập khẩu của loại mặt hàng này là chưa cao năm 2002 đạt 14,67% thì tới năm 2003 nhu cầu về loại hàng này lại tăng vọt lên tới 25,03% nhưng qua đó ta gcũng thấy được nhu cầu về loại mặt hàng này đối với nước ta là tương đối nhiều bởi nó phù hợp với quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Dây điện từ: Đây là mặt hàng dùng để phục vụ cho một số nhà máy điện, sản xuất hàng hoá nhỏ chủ yếu là các xưởng sản xuất. Loại hàng này chủ yếu được nhập từ các nước như Hàn Quốc. Nó chiếm tỷ lệ vừa phải và nhu cầu về loại hàng hoá này là ở mức trung bình. Tỷ lệ gia tăng loại hàng nhập khẩu không cao chỉ ở dưới mức 10%. Đồng nguyên liệu: Đây là mặt hàng chủ yếu dùng vào việc để chế tạo các vật tư thiết bị điện dùng trong các nhà máy, xưởng sản xuất nhỏ. Nhu cầu về loại hàng hoá này là không cao, tỷ lệ của loại mặt hàng này trong tổng kim ngạch nhập khẩu là không đáng kể nó chỉ chiếm ở mức dưới 1%. Mặt hàng này chủ yếu được nhập từ các nước như Ân độ. Vật liệu chế tạo các thiết bị điện: Đây là mặt hàng bao gồm các kim loại đen, kim loại màu , phụ kiện đường dây….Mặt hàng này chủ yếu được nhập khẩu từ Nga, Ukraina với giá trị nhập khẩu tương đối và có xu hướng giảm đi rõ rệt ,cụ thể năm 2002 nó chiếm tới 14,85% thì tới năm 2003 chỉ còn 13,3% và trong năm 2004 chỉ còn 12,76%. Ngoài ra là các mặt hàng vật tư thiết bị điện trong tổng số hơn 60 loại hàng mà Trung tâm nhập khẩu chiếm tới hơn 40% trong tổng kim ngạch. Các loại mặt hàng này được nhập khẩu từ nhiều quốc gia với tỷ trọng của mỗi loại mặt hàng là tương đối nhỏ so với tổng kim ngạch. 3. Phương thức nhập khẩu 3.1 Nhập khẩu uỷ thác Đây là hoạt động nhập khẩu mà Trung tâm thường hay sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian vừa qua, số hợp đồng mà Trung tâm ký kết được thông qua hợp đồng uỷ thác là tương đối song nhìn chung thì giá trị của lô hàng vẫn còn thấp. Năm 2003 Trung tâm đã ký kết hợp đồng uỷ thác về lô hàng thiết bị đường dây điện từ với nhà máy thuỷ điện Hoà Bình với giá trị lô hàng lên tới 123154USD. Năm 2004 tổng giá trị hàng hoá mà Trung tâm ký kết hợp đồng nhập khẩu uỷ thác với các đơn vị liên quan trong ngành điện mới chỉ đạt được 4626822USD, chỉ tăng so với tổng giá trị so với năm 2002 ( 4466599) tức là 3,58% và năm 2003(4567463USD) tức là 1,3%. Nhìn chung thì hoạt động nhập khẩu uỷ thác còn tăng chậm và chưa đạt được như mục tiêu đề ra. Trong giai đoạn tiếp theo Trung tâm ngoài hình thức nhập khẩu uỷ thác thì Trung tâm còn đang có phương hướng lựa chọn những phương thức nhập khẩu khác phù hợp hơn và có hiệu quả cao hơn. 3.2 Nhập khẩu trung gian và đại lý bán hàng Đây là hình thức nhập khẩu phổ biến hiện nay khi mà các doanh nghiệp không tự mình giải quyết được các nguồn hàng theo nhu cầu của mình mà phải thông qua một người trung gian làm người cung cấp hàng hoá theo đơn đặt hàng của mình. Trong hoạt động này Trung tâm cũng đã có được một số hợp đồng ký kết có giá trị. Trong năm 2002 Trung tâm đã làm trung gian cho nhà máy thuỷ điện Trị An, công ty điện lực Hà Nội, tổng giá trị tài sản ký kết hợp đồng là 274784USD. Trung tâm còn làm đại lý bán hàng cho một số tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhưng chủ yếu là các đối tác từ nước ngoài IV.Một số kết luận rút ra khi phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị điện ở trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. Những ưu điểm Trung tâm đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đó phải nói đến việc hoàn thành dự án xưởng sản xuất dây điện từ và từng bước đưa sản phẩm ra thị trường. Trung tâm còn chủ động tham gia nghiên cứu thị trường tìm kiếm nhu cầu của thị trường, mở rộng loại hình kinh doanh, tích cực thu hồi công nợ, giải quyết tốt những tiêu cực phát sinh. Trung tâm đã hoàn thành tốt vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm việc làm góp phần nâng cao đời sống của, thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tổ chức được nhiều phong trào có ý nghĩa cho cán bộ công nhân viên tham gia. Trung tâm đã không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Tập thể cán bộ công nhân viên của Trung tâm là một khối đoàn kết, có trình độ chuyên môn, kinh nghiêm, nhiệt tình, vượt qua những khó khăn phấn đấu hoàn thành có kết quả cao nhiệm vụ công tác được giao. Quy mô của Trung tâm không ngừng được mở rộng, nó thể hiện ở sự tăng trưởng một cách ổn định. Danh mục với hơn 60 loại vật tư thiết bị điện khác nhau phục vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu của công ty sản xuất thiết bị điện, các công ty của trong và ngoài ngành điện. Thị trường nhập khẩu của Trung tâm ngày càng được mở rộng và ổn định. Công tác nghiên cứu thị trường ngày càng được chú trọng hơn và Trung tâm ngày càng tìm kiếm thêm được một số thị trường mới do đó đã khai thác được triệt để thị trường trong ngành điện và mở rộng thị trường ra bên ngoài. Việc đa dạng hoá trong nhập khẩu vật tư thiết bị điện của Trung tâm ngày càng được nâng cao, danh mục hàng hoá nhập khẩu ngày càng tăng về số lượng và chủng loại đáp ứng được nhu cầu trong nước. Việc tổ chức quản lý công tác nhập khẩu của Trung tâm ngày càng được chú trọng và có nhiều tiến bộ, các hoạt động nhập khẩu được thực hiện một cách khoa học có hiệu quả, đồng bộ. Đội ngũ cán bộ kinh doanh nhập khẩu không ngừng phát huy khả năng của mình, hoàn thành tốt xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, nhiệt tình hăng hái trong công việc. Chính những điều này đã làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm ngày càng phát triển tương xứng với khả năng của mình. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm luôn được thực hiện tốt, doanh thu của Trung tâm không ngừng tăng trưởng tuy gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trung tâm luôn hoàn thành tốt những chính sách nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện tốt nhiệm vụ đối với Công ty sản xuất điện. 2. Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế còn tồn tại trong Trung tâm còn nhiều điểm cần phải lưu ý. Trong đó, nguồn vốn của Trung tâm còn tương đối nhỏ và đây là một hạn chế rất lớn trong việc Trung tâm tìm kiếm được những hợp đồng lớn mang lại nhiều lợi nhuận cao cho Trung tâm. Thêm vào đó, tuy rằng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Trung tâm là tương đối trẻ năng động, hăng say làm việc nhưng hiệu quả còn chưa cao do trình độ cũng như kinh nghiệm còn chưa sâu nên khó lắm bắt được những cơ hội. Một số cán bộ công nhân viên còn chưa làm đúng năng lực cũng như nhiệm vụ công việc của mình được giao, sự nóng vội thường thấy ở những người trẻ tuổi đôi khi dẫn đến những hậu quả không thể kiểm soát được. 2.1 Nguyên nhân chủ quan Qua các phân tích trên cho thấy mặc dù quy mô hoạt động nhập khẩu kinh doanh của Trung tâm ngày càng tăng nhưng tốc độ tăng không đồng đều. Điều này cho thấy việc thực hiện công tác kinh doanh nhập khẩu còn nhiều bất cập Trung tâm vẫn chưa cập nhật về thông tin thị trường một cách kịp thời về các yếu tố gây ảnh hưởng đến việc nhập khẩu vật tư thiết bị điện như các yếu tố như sự biến động về giá cả của thị trường, của các thể chế chính sách của mỗi quốc gia. Thời gian để tìm hiểu nghiên cứu một số thị trường còn hạn chế vì thế mà Trung tâm đã bỏ lỡ một số hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị điện. Trong các quan hệ với các bạn hàng truyền thống quen thuộc thì Trung tâm còn chưa đa dạng hoá, chưa đi sâu vào các thị trường truyền thống này vì thế việc mở rộng các thị trường này còn nhiều hạn chế. Thị trường nhập khẩu của Trung tâm chủ yếu vẫn là các thị trường hiện tại còn các thị trường giàu tiềm năng thì chưa khai thác được kịp thời. Hiệu quả sử dụng lao động của Trung tâm còn chưa cao. Nhìn chung là chất lượng lao động của Trung tâm còn chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu còn thiếu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và hạn chế về vi tính, ngoại ngữ. Việc nâng cao uy tín của Trung tâm còn chưa được chú trọng nhiều bởi trong tình hình hiện nay thì đối với bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải tạo được thương hiệu uy tín của mình. Điều kiện làm việc của các cán bộ công nhân viên của Trung tâm còn gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị cơ sở hạ tầng còn chưa được cải tiến nhiều. Hệ thống tổ chức quản lý của các phòng ban của Trung tâm hoạt động chưa có hiệu quả do sự phân công hoạt động công tác chưa cụ thể, chưa chuyên môn hoá hợp lý. Tình trạng chồng chéo giữa các phòng ban vẫn còn tồn tại do sự phối hợp trong hoạt động còn chưa thống nhất. Các hình thức nhập khẩu của Trung tâm còn chưa được đa dạng mà mới chỉ dừng lại ở chủ yếu là hình thức nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp. Vì thế chưa tận dụng được ưu thế trong việc cạnh tranh với các đối thủ trong nước và ngoài nước đặc biệt là lợi thế so sánh với các đối thủ từ nước ngoài. 2.2 Nguyên nhân khách quan. Ngoài những nguyên nhân chủ quan thì phải nói tới những nguyên nhân khách quan như sự biến động của thị trường trong và ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm. Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu của Trung tâm làm cho giá cả của các vật tư thiết bị điện không ngừng tăng lên gây khó khăn đến lượng hàng cũng như chất lượng hàng nhập khẩu. Sự thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu nhà nước cũng như các quốc gia mà Trung tâm có quan hệ cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu của Trung tâm. Sự thay đổi của các chính sách làm cho các doanh nghiệp nhiều khi gây vào tình trạng bị động mà để giải quyết những vấn đề này thì cần rất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Các chính sách của nhà nước còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thậm chí đôi khi còn gây khó dễ làm ảnh hưởng lớn đến các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp đã đề ra. Chương II Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm lưới điện phân phối trong thời gian tới I. Phương hướng nhập khẩu thiết bị điện của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối trong thời gian tới 1. Mục tiêu nhập khẩu Mục tiêu nhập khẩu của Trung tâm là tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá của đất nước và theo phương châm phát triển của tổng công ty sản xuất điện. Dựa vào đó Trung tâm tiếp tục phát huy những mặt tích cực và những thành tựu đã đạt được trong thời gian vừa qua. Trung tâm xác định việc nhập khẩu là một công việc hết sức khó khăn và cần nhiều thời gian nghiên cứu cũng như việc tìm hiểu thị trường nhập khẩu. Do vậy, Trung tâm xác định chỉ có con đường nhập khẩu mới tạo điều kiện để đưa Trung tâm thành một tổ chức kinh tế chuyên hoạt động về nhập khẩu từ đó có tiềm lực và kinh nghiệm trong việc hoạt động nhập khẩu để hỗ trợ các đơn vị kinh tế trong ngành điện cũng như các đơn vị tổ chức kinh tế trong nước. Việc duy trì các bạn hàng quen thuộc truyền thống không ngừng được nâng cao, đẩy mạnh, trên cơ sở hợp tác làm ăn thân thiện cùng có lợi tạo cho họ lòng tin và từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Trung tâm trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng không ngừng tìm hiểu một số thị trường mới giàu tiềm năng mà ở đó Trung tâm có thể phát huy những thế mạnh của mình từ đó có tầm ảnh hưởng nhất định đến một trong số các thị trường đó đặc biệt là các thị trường của các nước đang phát triển. Một mặt, Trung tâm tiếp tục là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1274.doc
Tài liệu liên quan