Chuyên đề Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng

PHẦN I: Một số lý luận về xúc tiến thương mại 4

1.Một số vấn đề lí luận về xúc tiến thương mại 4

1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến 10

PHẦN II: Thực trạng kinh doanh và hoạt động xúc tiến của Công ty TNHH Hải Đăng 34

2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 34

2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng 34

2.1.1.Giới thiệu công ty 34

2.1.2.Mô hình 36

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 39

2.2.1.Nguồn nhân lực 39

2.2.2.Nguồn lực tài chính 40

2.2.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 40

2.2.4. Phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh trong 3 năm 42

2.2.5.Cơ cấu và danh mục hàng hoá 42

2.2.6.Thị trường 44

2.2.7.Những tồn tại cần khắc phục 46

2.2.8. Thực trạng bộ máy thực hiện chức năng Marketing của công ty TNHH Hải Đăng 47

2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải Đăng trong những năm gần đây 49

2.4. Các hiệu quả đạt được của công ty Hải Đăng qua các hoạt động xúc tiến thương mại 53

PHẦN III: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty TNHH Hải Đăng. 55

3.1.Nghiên cứu thị trường 55

3.2. Định vị - cơ sở tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại 56

3.3 . Định vị công ty Hai Đăng 57

3.3.1 Phân tích SWOT 57

3.4.Phương hướng . 58

3.5. Một số giải pháp xúc tiến hỗn hợp 59

3.5.2. Quan hệ công chúng (PR) 62

3.5.3 Các công cụ xúc tiến hỗn hợp khác 66

Kết luận 73

Tài liệu tham khảo 74

 

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n công ty quan hệ quần chúng lớn, vừa và nhỏ, và hàng trăm công ty kỳ cựu. Các công ty này thuộc đủ loại từ công ty có một người cho đến những công ty đa quốc gia. Nhưng có một điều chắc chắn: hoạt động quan hệ quần chúng chuyên nghiệp ở châu Á là rất đáng nể và được chú ý, quan tâm được săn đón do số lượng ngày càng tăng, và hiệu quả nó mang lại cũng đáng chú ý. Những phương tiện truyền thông và hoạt động quan hệ quần chúng của các công ty đa quốc gia. Do đó quan hệ công chúng đã dần hình thành một nghề có tính phân đoạn và chuyên môn hoá. Có thể tạo ra PR về một số vấn đề như tài chính, quan hệ quần chúng về lao động, quan hệ với giới chức chính phủ v.v… Một số người luôn né tránh nhân viên bán hàng và các mục quảng cáo. Thông điệp đến với đối tượng một cách tự nhiên dưới dạng thông tin, tin tức chứ không phải truyền thông bán hàng trực tiếp Tuy nhiên chúng ta thường quan tâm tới quan hệ dạng tiếp thị (MPR) để nhằm quảng cáo, giới thiệu về doanh nghiệp hay sản phẩm. Một số hình thức MPR thường áp dụng. Hoạt động nghiên cứu thị trường: Các hãng dịch vụ PR có khả năng giúp bạn thu thập dữ liệu về thị trường, thông tin liên quan từ phía đánh giá của thị trường đối với sản phẩm/dịch vụ bạn đang cung cấp. Kế hoạch này rất có ý nghĩa với các công ty nhỏ. Bảo vệ những địa phương gặp rắc rối trong quan hệ quần chúng Bảo vệ người dân địa phương trong hoàn cảnh khó khăn như vấn đề về tài chính, như những cuộc khủng hoảng tài chính, dẫn đến thay đổi chính trị vì vậy việc thu hút nguồn vốn nước ngoài hết sức quan trọng, bên cạnh đó đòi hỏi việc nâng cao hình ảnh của địa phương, thu hút nguồn vốn nước ngoài, do đó hoạt động PR tạo mối quan hệ bằng hoạt động tài trợ trong thời điểm này rất có ý nghĩa. Như việc tái định hướng đầu tư ở một số đất nước để tạo ra những sản phẩm nguyên sơ có giá trị, hay là sản phẩm công nghệ tạo ra hình tượng về công ty Hỗ trợ cho những sản phẩm mới: Thông thường họ phát động một chiến dịch quan hệ quần chúng vớ những sự kiện đặc biệt, thông cáo báo chí v.v.. Các ngành khác như sản xuất hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp công nghệ đa quốc gia,mặt hàng điện tử, các công ty viễn thông cũng có hoạt động tương tự. Hỗ trợ tái quảng bá một sản phẩm đã có vị thế trên thị trường. Có thể sử dụng hình tượng du lịch, sử dụng quan hệ công chúng đê quảng cáo cho hình ảnh của đất nước coi đất nước như một trung tâm kinh doanh và tài chính khu vực. Mục tiêu dài hạn là xây dựng và đẩy mạnh khu vực dịch vụ của thành phố và đầu tư vào đó. Tạo sự quan tâm, chú ý vào một chủng loại sản phẩm, trong giai đoạn tự do thương mại, toàn cầu hóa. Các công ty truyền thông, tập đoàn đa quốc gia đã bảo trợ những chiến dịch quan hệ quần chúng liên kết với các địa phương – đặc biệt những địa phương nhắm vào khách kinh doanh – nhằm thu hút sự chú ý vào ngành này. Việc tổ chức giải thưởng cuộc thi của khuyến khích các hoạt đông như Bộ Thương mại và Đầu tư hàng năm đề ra giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong năm nhằm khuyến khích các nhà xuất khẩu đóng góp nhiều hơn nữa vào nguồn thu xuất khẩu Từ những sản phẩm đơn giản như xe đạp, máy scan cho đến những phần mềm tinh xảo. Uy tín nhất là giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong năm do Thủ tướng trao tặng. Các giải thưởng tạo đà thúc đẩy các công ty thắng giải dùng để quảng bá sản phẩm của họ. Hoạt động quản cáo đại trà yếu đi do chi phí truyền thông tăng lên, khán giả ngày càng phân đoạn và xáo trộn vai trò của quảng cáo trở nên đại trà hơn, các giám đốc tiếp thị đang chuyển sang vận dụng quan hệ quần chúng nhiều hơn. Quan hệ quần chúng thường tạo nên tác động tới trí nhớ của công chúng không mang tính chất trực tiếp tuy nhiên giá cả ít hơn rất nhiều so với quảng cáo. Thay vì khoảng thời gian cách trống trên phương tiện truyền thông phải bỏ chi phí. Chi phí bỏ ra cho chuyên gia, nhà khoa học để phổ biến và sẽ được nhiều tờ báo quan tâm, nó được đánh giá cao và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo. Theo một số nhận định việc chọn lọc đăng tin một số câu chuyện như thế có ảnh hưởng với khán giả, rất nhiều lí do khiến người ta quan tâm tới PR, hoặc là một sản phẩm mới ra đời hoặc nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp, hay một vấn đề liên quan cả bên ngoài lĩnh vực hoạt động của bạn, cũng có thể là trong quá trình xây dựng chiến lược … tuy nhiên đòi hỏi xác định mục tiêu PR cũng như xem xét lợi thế mình có được khi tham gia PR với các tổ chức, nói chung hoạt động PR có thể bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau như: Viêt và phân bổ các câu chuyện PR tại địa phương, Các hoạt động xúc tiến, quảng bá, tài trợ…đồng hành cùng nhiều chương trình truyền thông khác sẽ là những công cụ lý tưởng để truyền tải câu chuyện PR của bạn ra công chúng. Tăng cao giá trị bài viết về công ty, trong mọi lĩnh vực kinh doanh của bạn, dù là lĩnh vực nào nhà PR sẽ có câu chuyện phù hợp. Lựa chọn hình thức viết và phân bổ các câu chuyện PR rộng khắp nước, khi truyền thông nhắc đến công ty bạn nhiều hơn, cõ nghĩa danh tiếng sẽ được tăng lên, những mối quan hệ hợp tác với bạn hàng được tăng lên. Bên cạnh đó thì việc sử dụng những ấn phẩm hiên tại như công cụ tiếp thị hiệu quả để đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh mới. Tuy nhiên ở mỗi địa phương sẽ có một phong tục khác nhau, tạo nên các sự kiện, hãng dịch vụ PR tốt, suy nghĩ sáng tạo và các mối quan hệ chặt chẽ với địa phương có thể giúp bạn tổ chức các sự kiện đặc biệt, hoạt động tài trợ, giúp bạn hoà nhập vào cộng đồng địa phương, thuận lợi cho công ty nâng cao hình ảnh. Đồng thời có thể tạo nên sự biết đên hình ảnh, hay nâng cao hình ảnh công ty. Tạo mối qua hệ với công ty địa phương, qua PR có thể thiết lập nên mối qua hệ làm ăn có giá trị với các công ty địa bởi vì các hãng dịch vụ PR luôn có mối quan hệ chặt chẽ và rộng khắp trong cộng đồng kinh doanh địa phương. Tuy nhiên để hoạt động PR đạt được kết quả như mong muốn nên chú ý tới một số yếu tố của công ty làm PR: Tình hình tài chính: So sánh chi phí thuê dịch dụ PR so với chuyên viên, nhân viên chuyên trách Có thể nói yếu tố kinh nghiệm được đánh giá là quan trọng hơn cả: chuyên môn. Bạn có cần một hãng dịch vụ PR có chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh của bạn và đã từng làm việc với các công ty giống như công ty bạn? Kinh nghiệm. Hãng dịch vụ PR đã có bao nhiêu năm kinh nghiệm? Các khách hàng của họ nhìn nhận và đánh giá như thế nào về chất lượng từ việc đơn giản nhất là thông qua net, sách báo nhằm tím ra một danh sách các hang PR Sự quen biết sẽ đem lại lợi thế rất lớn, xem xét, tận dung mối quan hệ với các nhà báo, tòa soạn báo là một lợi thế mạnh, thông qua họ để kiểm tra hoạt động của nhà PR, thông qua đó xem xét tình hình nhân viên, ý tưởng, khả năng sáng tạo trong công việc, long trung thành và nhiệt huyết đối với công việc , thành tích nào đó nổi bật trong quá khứ, có những khách hàng trung thành trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau?Từ những thông tin từ bản câu hỏi yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về công việc của họ, việc gọi điện cho một số khách hàng của hãng dịch vụ PR để kiểm tra. Nếu hoạt động PR của hãng đã từng có một vài vấn đề thì nên xem xét nguyên nhân và cách mà hang đã gải quyết, cuối cùng là việc tổng hợp điểm yếu, điểm mạnh, áp dụng đối với hoạt động cụ thể của côn. Khoảng cách địa lý: Khoảng cách tới nhà PR, liệu một nhà PR bên cạnh có đem lại lợi thế hơn không, tần suất số lầm gặp gỡ . Một số nhà xuất bản tập trung vào cách đưa những câu chuyện lịch sử, nhận xét của chuyên gia lên trang bìa để gây ấn tượng người xem. Nhà xuất bản khác chú trọng đến nhận xét của các chuyên gia, nhà xuất bản khác nữa lại chọn các bài báo tường thuật sự kiện. (Dịch từ Allbusiness - bwportal) 1.2.5.2. Một số hoạt động khác Điện thoại Thông qua việc chào hỏi khách hàng bằng điện thoại, đây là một công cụ bán hàng đang phát triển nhanh chóng. Những ưu điểm hình thức này mang lại có thể được đánh giá, như bao gồm thư trực tiếp cộng với khả năng bổ sung những chi tiết cá nhân, việc dùng điện thoại để thu gom, tập hợp người mong muốn đi tiên phong trong tiêu dùng, thông qua đó xác định phẩm chất của họ, bán hàng cho họ và thu xếp những cuộc gặp gỡ cá nhân, tuy nhiên vấn chủ yếu nhiều địa phương, cộng đồng và khu vực là điều phối sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ điện thoại. Sự phát triển của công nghệ mới hiện đang mở ra cho các địa phương để cung ứng dịch vụ tổng đài 24 giờ cho du khách. Ở khu vực Châu Âu thì Hồng Kông và Singapore và phần lớn Hoa Kỳ trong lĩnh vực này. Dịch vụ điện thoại du lịch qua triển khai các số gọi miễn phí 24 giờ và cung ứng cho du khách tiềm năng, những thông tin chuyên môn và dịch vụ đặt chỗ bằng nhiều ngôn ngữ thích hợp nhằm hạn chế những trở ngại có thể gặp phải, hoạt động này còn khá mới mẻ, không xa trong tương lai các du khách sẽ có thể đặt chỗ và được đáp ứng mọi nhu cầu du lịch chỉ bằng một cú điện thoại dịch vụ. PHẦN II: Thực trạng kinh doanh và hoạt động xúc tiến của Công ty TNHH Hải Đăng 2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng 2.1.1.Giới thiệu công ty Được tách ra từ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ TÙNG & DỊCH VỤ KỸ THUẬT MAST(MAST CO.,LTD) thành lập theo số đăng kí kinh doanh số 0102002248 cấp phép ngày 02/04/2001 với số vốn điều lệ 1.890.000.000.đồng.Trong những năm nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trương chưa lâu thì Cty cung cấp thiết bị và phụ tùng với thị trương lớn ở miền Bắc đặc biệt là Hà Nội với các công ty vận tải Trong bối cảnh kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ nhu cầu về thiết bị phụ tùng tăng cao việc tăng lên các doanh nghiệp thiết bị phụ tùng là một tất yếu do đó     Công ty TNHH thiết bị phụ tùng và & dịch vụ Hải Đăng (HAI DANG EAT CO.,LTD) được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0102020039 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư - Thành Phố Hà Nội cấp ngày 22 tháng 04 năm 2004 với số vốn điều lệ là 900.000.000 VNĐ. Tên tiếng anh: HAIDANG EQUIPMENT ACCESSRIEST AND TRADING SERVICES COMPANY LIMITTED. Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên là NGUYỄN HẢI ĐĂNG ( số vốn góp 630.000.000), NGUYỄN THANH HẢI (số vốn góp 270.000.000) Địa chỉ trụ sở chính:Số 29 Nguyễn Huy tự, Phường Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trừng, Thành Phố Hà Nội Điện thoại:9715387 Fax:9715375 Ngành nghề kinh doanh: Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận của chúng Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy công nghiệp(SPCK001, SPCK002, SPCK004, TBCN005, TBCN006, TBCN007…) phụ tùng chi tiết máy, hệ thống băng tải (Con lăn, PVC, PU, xích nhựa, cao su), bàn nâng, xe đẩy, giá đỡ, kệ để hàng v..v…, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng Mua bán máy văn phòng, thiết bị viễn thông, thiết bị tin học Mua bán vật liệu xây dựng Mua bán, sản xuất, gia công đồ gia dụng, hàng may mặc Trang trí nội ngoại thất Vận tải hang hoá, vận chuyển hành khách Dịch vụ cho thuê xe ô tô, dịch vụ tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ Đại lý mua bán, ký gửi hang hoá Xuất nhập khẩu các mặt hang Công ty kinh doanh * Kinh doanh phân phối:  Là đại lý phân phối của nhiều hãng sản xuất lớn trên thế giới về thiết bị ô tô máy tính máy văn phòng, điện tử viễn thông. Có quan hệ làm ăn với hầu hết các đơn vị kinh doanh trong ngành vận tải trang thiết bị Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. * Kinh doanh bán lẻ:  Tư vấn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng mà công ty đang cung cấp tại thị trường Việt Nam. Phát triển chuỗi các cửa hàng trên toàn quốc. * Kinh doanh dự án:      Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và xây dựng các dự án trong và ngoài nước, thiết kế triển khai các dự án. Nghiên cứu công nghệ mới và các giải pháp tích hợp công nghệ đưa vào kinh doanh. Tạo dựng các mối quan hệ với các bộ, ngành, các tổ chức trong và ngoài nước. * Kinh doanh dịch vụ Nâng cao trình độ, hiểu biết. Chuẩn hoá qui trình quản lý nhằm khắc phục các sự cố khách hàng gặp phải và tư vấn cho khách hàng giải pháp tối ưu nhất. Cung cấp phần mềm nhiều tính năng, dễ sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.1.2.Mô hình *Giám đốc: Là người điều hành , người quyết định mọi vấn đề trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các quyết định của mình, quy định nội quy lao động, lề lối làm việc của công ty phù hợp với pháp luật, quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo; được kí kết các hoạt động liên quan hoạt động kinh doanh của cty như mua bán tài sản, thế chấp, vay ngân hàng Thực hiện hoạt động liên quan vấn đề hàng ngày của công ty Xây dựng chiến lược và chọn lựa mặt hàng, thực hiện hoạt động đầu tư, mở rộng Tuyển chọn, bãi nhiệm đối với CBCNVC không hoàn thành công việc, quy đinh mức lương thưởng Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng lạm dụng chức vụ quyền hạn *Phó giám đốc: Trợ giúp hỗ trợ giám đốc nhằm hoàn thành tốt công việc Có quyền thay mặt giám khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại công việc khi giám đốc có mặt tại công ty Giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc trước các quyết định của mình Giúp giám đốc phân chia trách nhiệm và quyền hạn các phòng ban. đảm bảo phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình *Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động phân phối, bán lẻ… hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường, thực hiện hoạt động marketing, nhằm tìm kiếm thị trường tăng doanh thu bán, ngoài ra phòng này còn luôn có tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm phòng ban trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh, đóng vai trò giúp công ty tiêu thụ nhanh hàng hoá, tăng doanh thu tăng lợi nhuận Thực hiện công việc phân phối hàng hoá đến các nhà bán buôn bán lẻ Trực tiếp tiêu thụ hàng hoá tại công ty Tham gia vào các dự án Phòng lễ tân phục vụ khách hàng và tạo điều kiện hoạt động mua bán *Trưởng phòng kinh doanh: Quản lí, giám sát hoạt động nhân viên và báo cáo lên cấp trên Bộ phận bán hàng: Thực hiện bán hàng cho khách hàng tại chỗ hoặc theo yêu cầu Làm việc với các công ty thiết bị, máy móc, công ty vận tải nhằm tiếp thị và bán sản phẩm Giới thiệu các mặt hàng hiện có của công ty, mặt hàng công ty có khả năng đáp ứng đối với khách hàng trực tiếp *Phòng kĩ thuật: Kĩ sư máy và nhân viên chuyên phụ trách kiểm tra xác định thiết bị, sửa chữa trang thiết bị theo nhu cầu khách hàng gồm các kĩ thuật viên giám sát định kì thiết bị, kiểm tra thiết bị trước khi nhập cũng như sửa chữa đối với thiết bị hư hỏng *Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện việc cung ứng hàng hoá kịp thời và tiêu thụ hàng hoá ra ngoài nước Chuyên phụ trách về vấn đề giấy phép kinh doanh các thủ tục thông quan cũng như vấn đề về chuyển khoản thanh toán, kiểm tra lựa chọn hàng nhập khẩu Đánh giá bạn hàng lựa chọn đối tác, giải quyết tranh chấp liên quan đến giấy tờ thủ tục xuất nhập khẩu * Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toántheo quy định của nhà nước, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, chi trả tính lương cho cán bộ công nhân viên, quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch kế toán, hạch tóan theo báo cáo quy định, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra chuyên đề, thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao . 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Thực trạng hoạt động của công ty trong những năm gần đây Qua 3 năm đi vào hoạt động công ty HẢI ĐĂNG luôn khẳng định được vị thế của mình, không ngừng tiếp tục tăng trưởng qua các năm, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng khách hàng được mở rộng 2.2.1.Nguồn nhân lực Số lượng nhân viên 15 người, chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, để thoả mãn nhu cầu khách hàng thì thái độ phục vụ là một yêu cầu hết sức quan trọng do đó công ty luôn chú trọng vào tuyển dụng và lựa chọn người có khă năng nhiệt tình với công việc. Chủ yếu nhân lực còn trẻ tuổi từ 24-35, nên rất sáng tạo và nhanh nhẹn trong công việc, biết ứng phó giải quyết khó khăn khi công ty gặp biến động Ngoài ra các kỹ sư, Cơ khí chính xác, Cơ điện tử và đội ngũ công nhân lành nghề đựơc đào tạo chính qui từ các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Kỹ thuật và dạy nghề.Công ty luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo tay nghề cho nhân viên để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và tránh tình trạng là bĩa thỉa của thế giới, đáp ứng tốt nền Công nghệ tiên tiến và yêu cầu khắt khe của thị trường, Với đội ngũ kỹ sư trẻ, được đào tạo chuyên môn sâu trực tiếp của các nhà sản xuất về thiết bị xây dựng, thuỷ lực và công nghiệp, nhiệt tình năng động cùng với dịch vụ kỹ thuật lưu động, công ty đã và đang cung cấp dịch vụ kỹ thuật nhanh chóng và hiệu quả cao cho khách hàng. Nguồn nhân lực của công ty Bảng 2 ( Phòng nhân lực công ty Hải Đăng) 2.2.2.Nguồn lực tài chính Ban đầu số vốn điều lệ chỉ 900.000.000 thì nay số vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên và nay gần 3 tỉ VND, trong quá tình hoạt động số vốn tăng không ngừng tăng lên và được bổ sung bởi các cổ đông, tuy nhiên do tính chất là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh đòi hỏi số vốn lưu động lớn và trong thời gian qua công ty huy động được chủ yếu là vốn lưu động, tính chất phức tạp của kinh doanh nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.Sự tăng trưởng trong thời gian qua chứng tỏ công ty đã có những bươc đi đúng đắn. Bên cạnh đó thì vấn đề về cơ sở hạ tầng đóng vai trò không nhỏ, công ty luôn cố gắng mở rộng cở sở của mình, hệ thống tin học hóa được áp dụng từ bộ phận bán hàng cho tới văn phòng nhằm giải quyết nhanh chóng những thắc mắc, cân đối nhanh chóng trong trương hợp cần thiết, ngoài ra công ty còn trang bị thêm máy chuyển hàng tự động thay vì việc vận chuyển, bốc dỡ hàng bằng lao động thù công máy đã làm tăng năng suất, với một người điều khiển có thể vận chuyển được ½ tấn giải phóng nhanh phương tiện vận tải. Công ty vừa mới nhập lô hàng trị giá gần 1 tỉVND bao gồm hệ thống làm mát( cooling parts), hệ thống dây curoa truyền động( belt drive system), hệ thống van động lực( vaive train system), phần vòng bi( bearing parts), phần phụ kiện khung ngầm( chassis parts) 2.2.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh *************Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 478.909,4 1.669.427,929 2.100.100,870 2 Doanh thu thuần 394.311,2 1.669.427,929 2.100.100,870 3 Giá vốn hàngbán 190.133,096 1.339.583,803 1.700.827,123 4 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 204.178,004 320.844,126 499.273,738 5 Doanh thu hoạt động tài chính 6 Chi phí tài chính 19.822,700 46.399,200 50.368,002 7 Chi phí bán hàng 20.000 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 146.490,552 257.137,362 300.246,302 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 17.864,752 26.307,564 48.659,434 10 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.864,752 26.307,564 48.659,434 12 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 12.505,3264 18.415,2948 34.061,6038 Bang3 ( Phòng kế toán công ty Hải Đăng) 2.2.4. Phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh trong 3 năm Phân tích kết quả kinh doanh từ bảng kết quả kinh doanh Thông qua báo cáo các kết quả kinh doanh của 3 năm gần đây (từ 2005 đến 2007) cho thấy công ty có sự phát triển vượt bậc. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng đến 47,25% so với năm 2005, năm 2007 tăng 84,96% có được điều này là do những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 8% ,bên cạnh đó là việc chuyên đổi nhanh chóng ,kịp thời đúng đắn của doanh nghiệp HẢI ĐĂNG . Có được kết quả đó là do: Có sự chọn lựa về nhà cung ứng có tên tuổi như một số thiết bị của hãng Ford, công ty thiết bị máy Hàn Quốc Thực hiên tốt chính sách marketing , tham số về giá như giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn, mua quen, giao hàng tận nơi, …đặc biệt là sự quan tâm tới người lao động, khuyến khích kịp thời Hoàn thiện về vấn đề giá cả, chất lượng, phù hợp với thị hiếu thị trường. 2.2.5.Cơ cấu và danh mục hàng hoá Công ty HẢI ĐĂNG chuyên kinh doanh các mặt hàng về trang thiết bị của một số công ty có uy tín trong và ngoài nước như Trí Cường industry, mua các thiết bị về Thiết bị đồng bộ để đo, tính toán và đánh giá rung động máy và kết cấu công trình của hãng B&K (Đan Mạch) và DEWETRON (EU), FUJITSU của Nhật Bản, ……….. Chủng loại mặt hàng tăng nhanh từ chỗ ban đầu cung cấp chủ yếu máy móc phụ tùng cho ô tô thì nay đã đa dạng hơn về mặt hàng , thêm các thiết bị máy cho nông nghiệp, công nghiệp, với gần 200 các chủng loại mặt hàng của nhiều nước trên thế giới, từ Sơ đồ: Cơ cấu và danh mục hàng hóa ( Phòng kinh doanh công ty Hải Đăng) những thiết bị của các hãng lớn ngoài nước cho tới các thiết bị sản xuất trong nước phù hợp với mọi nhu cầu tiêu dùng. Có thể nói khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đời sống tăng cao nhu cầu về ô tô ngày càng lớn do đó công ty đầu tư khá nhiều về thiết bị ô tô, sản phẩm công ty cung ứng luôn thoả mãn nhu cầu khách hàng, do những nhà cung ứng có thương hiệu cung cấp, điều đó thông qua sự nỗ lực của công ty và thái đọ của người phục vụ Bên cạnh đó có thể một yếu tố nhằm tăng nhanh doanh thu của công ty và tạo nên sự tín nhiệm của khách hàng đó là hoạt động dịch vụ mà công ty cung ứng bao gồm bảo hàng, sửa chữa. lắp đặt thiết bị máy, đối với những khách hàng có yêu cầu công ty có thể cử nhân viên của mình đến tận nơi để phục vụ khách hàng, và ngoài ra công ty còn có dịch vụ vận chuyển cho thuê xe, vận chuyển hàng theo yêu cầu, hay vận chuyển miễn phí với một số khách mua hàng với số lượng lớn. 2.2.6.Thị trường *Thị trường đầu vào Trong thời gian hoạt động công ty luôn cung cấp những mặt hàng có uy tín của các hãng có danh tiếng trong và ngoaì nước như Nhật Bản ( GMB Japan Corporation), Hàn Quốc ( GMB Korea Corporation) , Trung Quốc...Và những doanh nghiệp trong nước. GALANT Mã số: GMW-80A FORD Mã số: GW7-107A* TRANSIT FORD Mã số: GW7-107AH TRANSIT FORD Mã số: GWF 61A RANGER FORD Mã số: GWF -84A RANGER 2.3 AND 2,5 FORD Mã số: GWF-85A (F59Z-8501A; ZZM7-15-010) Ranger 4cyl 2.3L(140), 2 Mazda B2300 pick up 4cyl (2295cc) FORD Mã số: GWF-87A (5012773; 5024545; E PW20; EPW38) Transit diesel HONDA Mã số: GWHO-28A (19200-PT0-003; 1920-pt0-013  19200-pda-ao1 Accord BB5; Ascot CB1; Insp ire CB2; Anvancier CB3/4; Odessey CB7 ( Nguồn http:// vongbigmb.com) *Thị trường đầu ra:Công ty cung cấp chủ yếu cho khu vực Hà Nội, ngoài ra còn một số tỉnh khác như Nghệ An, Quảng Bình... Đối với người tiêu dùng cuối cùng:Thường mua với số lượng ít, nhỏ lẻ, đóng góp không đáng kể trong doanh thu của doanh nghiệp. Đối với đại lí, doanh nghiệp:thường là các hãng taxi như Xuân Trường, Vĩnh Phúc, Hùng Vương, ....một số công ty TNHH, Deawon, các GARA ôtô, công ty cổ phần Đông Đô. Đối với nhóm người mua này thường mua với số lượng lớn, tuy nhiên tần xuất xuất hiện ít *Đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là một thị trường tương đối rộng lớn và giàu tiềm năng khai tháccho những sản phẩm thiết bị,do đó có nhiều đối thủ cạnh tranh là điều không có gì khó hiểu. Hiện nay thị trường có rất nhiều nà cung cấp thiết bị phụ tùng, tuy nhiên để đảm bảo được chất lượng của mặt hàng cung cấp cũng như các dịch vụ đi kèm thì không phải là nhiều. Mai Linh Co .. Ltd 5 Pháp Vân, Yên Sở (Trại Cá), H. Thanh Trì, Hà Nội, Hà Nội Nham Tuan Co .. Ltd 61 Đại La, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội, Hà Nội Vietnam Motocar Trading Co .. Ltd 127 Đặng Tiến Đông, Q. Đống Đa, Hà Nội, Hà Nội Dai Viet Trading & Technical Development Co .. Ltd B3, X. Cổ Nhuế, H. Từ Liêm, Hà Nội, Hà Nội Dai Minh Co .. Ltd 491B Nguyễn Văn Cừ, H. Gia Lâm, Hà Nội, Hà Nội Matsuo Industrial Vietnam Inc. 10, Lô C, H. Đông Anh, Hà Nội, Hà Nội Viet Van Co .. Ltd 30 Phó Đức Chính, Q. Ba Đình, Hà Nội, Hà Nội Vietnam Industry Joint-Stock Co 20 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Hà Nội, Hà Nội Viet Cuong Technology Service & Trading Co .. Ltd 9D Láng Hạ, Q. Ba Đình, Hà Nội, Hà Nội Motorcar Spare Parts General Trading Shop 153, TT. Yên Viên, H. Gia Lâm, Hà Nội, Hà Nội 2.2.7.Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động công ty còn bộc lộ những thiếu sót vướng mắc cần khắc phục trong thời gian tới. Vấn đề về nghiên cứu thi trường còn gặo nhiều khó khăn, lúng túng trước những thay đổi của thị trường, chưa có nhiều sáng tạo để tạo sự khác biệt đối với doanh nghiệp khác. Vấn đề huy động và sử dụng vốn còn nhiều bất cập, tình trạng vốn bị chiếm dụng vẫn còn. Mặc dù đã có các kĩ sư đánh giá đối với hàng hóa trước khi nhập nhưng một số lô hàng vẫn có nhiều khuyết điểm và tốn khá nhiều chi phí, thời gian để thay thế hy sửa chữa. 2.2.8. Thực trạng bộ máy thực hiện chức năng Marketing của công ty TNHH Hải Đăng Hiện nay theo đánh giá của một số chuyên gia marketing thì hình thức mar thồn qua email ngày càng có giá trị, ông Gary, quản lí marketing của công ty bảo hiểm Lloyds TSB: “Trong vòng 5 năm tới, việc mar trực tiếp như đã biết sẽ phát triển một cách đáng kể, có thể thay thế các hãng thông tấn trong chuỗi marketing thực phẩm. Những người chiến thắng thực sự sẽ là nhữ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20690.doc
Tài liệu liên quan