Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu

Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội

địa. Cũng như của sản phẩm phần lớn các công ty khác, sản phẩm bánh kẹo của

công ty không có khả năng xuất khẩu, thậm chí sang các nước trong khu vực như

Thái Lan, Indonexia Trong thị trường nội địa, công ty cũng chỉ có thế mạnh ở

miền Bắc. Khoảng 80% sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc

pdf56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm bột canh. Bột canh Hải Châu luôn là sự lựa chọn ưu tiên trong các sản phẩm cùng loại. 2. Đặc điểm về sản phẩm Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo, bột canh. Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại. Các mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp, bánh quy, bột canh… Bánh của Công ty có chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Bột canh có chất lượng tốt, đã xây dựng được niềm tin với người tiêu dùng. Hàng của công ty luôn được lựa chọn là "hàng Việt Nam chất lượng cao" trong những năm gần đây. Với phương châm "Hải Châu chỉ có chất lượng vàng", công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bảng 2: Một số chủng loại sản phẩm chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu Bột canh Kẹo Bánh Thường Iốt Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quy Lương khô Đóng gói Đóng gói 1. Kẹo cứng sữa 1. Kẹo mềm Socola 1. Hướng dương 1. Kem xốp hoa quả 1. Lương khô tổng hợp 200g 200g 2. Kẹo cứng trái cây 2. Kẹo mềm trái cây 2. Quy cam 2. Kem xốp 2. Lương khô cacao 150g 3. Kẹo cứng socola 3. Kẹo mềm tangô 3. Quy dừa 3. Kem xốp thường 3. lương khô dinh dưỡng 4. Kẹo cứng nhân socola 3. Kẹo Socola túi bạc 4. Quy hương thảo 4. Kem xốp thanh cao cấp 5. Kẹo cứng nhân sữa 4. Kẹo mềm sữa dừa 5. Quy bơ 5. Kem xốp tổng hợp 6. Kẹo cứng gói hoa quả 5. Kẹo sữa mềm 6. Quy Chocobis 6. Kem xốp thỏi 7. Kẹo dâu mềm dứa mềm 8. Bánh 8. Kẹo gôm (kẹo dẻo) 9. Bánh Hải tường 10. Bánh Fomát 11. Bánh violet 12. Bánh Hải hậu (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp) Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lượng sản phẩm chưa phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của người tiêu dùng còn phụ thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan mẫu mã sản phẩm của công ty còn hạn chế. Những mặt hàng của công ty có thể thoả 23 mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập thấp, nhưng thoả mãn hạn chế các nhu cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công ty đứng ở thế bất lợi gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Công ty là một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước sản xuất những mặt hàng mới. Đầu những năm 90, công ty đã sớm đưa ra thị trường sản phẩm bánh kem xốp sản xuất trên dây chuyền tự động hiện đại. Vừa qua, công ty cũng đã mạnh dạn nhập dây chuyền sản xuất socola của Đức và đã sản xuất thành công một số chủng loại socola, đứng vào hàng ngũ một số ít công ty ở Việt Nam có thể sản xuất loại hàng này. Hiện nay, công ty cũng đang tiến hành sản xuất thử nghiệm các loại bánh mềm cao cấp 3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng, kênh tiêu thụ của công ty Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa. Cũng như của sản phẩm phần lớn các công ty khác, sản phẩm bánh kẹo của công ty không có khả năng xuất khẩu, thậm chí sang các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonexia… Trong thị trường nội địa, công ty cũng chỉ có thế mạnh ở miền Bắc. Khoảng 80% sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc. Chủ yếu khách hàng của công ty là những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình và thấp trên thị trường. Khả năng chi tiêu cho các mặt hàng kẹo là những hàng hoá không thiết yếu không cao. Vì thế, họ không đòi hỏi hàng hoá đắt tiền, có mẫu mã, hình thức cầu kì, chất lượng quá cao. Tuy nhiên nhóm khách hàng có đặc trưng này cũng không thuần nhất. Người tiêu dùng ở thành phố và ở nông thôn có những điểm khác biệt nhau. Trên cơ sở này, công ty đã đa dạng hoá mặt hàng để đáp ứng đồng đều các loại khách hàng. Hiện nay, công ty cũng đang cố gắng nhắm tới những khách hàng cao cấp, khả năng chi tiêu cao bằng các sản phẩm cao cấp như socola, bánh mềm… Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng đồng bộ các loại kênh phân phối. Tuy nhiên, kênh III, IV là hai kênh phân phối chủ đạo của công ty. 24 Sơ đồ 4: Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu Kênh I: Là kênh phân phối từ công ty thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty có một số các cửa hàng bán hàng trực tiếp của công ty tại các siêu thị lớn ở Hà Nội. Kênh II: Là kênh công ty trực tiếp phânphối hàng cho những ngời bán là kênh không có hiệu quả cao. Do giới hạn về phạm vi địa lý công ty. Kênh III, IV: Là hai kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty, hàng năm hai kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại, công ty có khoảng 183 địa lý phủ khắp cả nước. Kênh V: Thông qua môi giới để xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài. Việc áp dụng 5 loại kênh phân phối trên công ty Hải Châu có được thị trường tiêu thụ rộng khắp toàn quốc. 4. Đặc điểm nội tại của công ty Để phân tích tình hình sản xuất của công ty, sau đây chúng ta sẽ lần lượt Các cửa hàng của Công ty Người bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Công ty bánh kẹo Hải Châu Bán buôn Bán lẻ Môi giới Bán buôn Bán lẻĐại lý I II III V VI 25 phân tích những mặt sau: - Vốn - Nhân lực - Máy móc, công nghệ - Tình hình đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu chính. 4.1. Đặc điểm về vốn Trong những năm qua, vốn của Công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên khá nhanh. Theo quyết định thành lập và cấp giấy phép kinh doanh của công ty ngày 29/09/1994 và 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4,938 tỷ đồng. Sang đến năm 2000, tổng số vốn đã tăng lên 57,095 tỷ đồng. Chúng ta có thể thấu hiện trạng vốn của công ty qua bảng sau: Bảng 3: Hiện trạng vốn của Công ty bánh kẹo Hải Châu (1999-2001) Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu Giá trị (triệu đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu đ) Tỷ trọng (%) Tài sản TSLĐ 21.057 41,78 26.780 46,90 40.632 54,07 41.743 53,20 TSCĐ 29.318 58,22 30.315 53,10 35.150 45,93 36.720 46,80 Tổng tài sản 50.375 100 57.095 100 75.781 100 78.463 100 Nguồn vốn Nợ phải trả 23.828 47,3 24.531 42,96 42.561 56,16 41.120 52,40 Vốn chủ sở hữu 26.547 52,7 32.564 57,04 33.220 43,84 37.343 47,60 Tổng nguồn vốn 50.375 100 57.095 100 75.781 100 78.463 100 Vốn tự chủ 0,527 0,57 0,44 0,53 Số nợ 0,473 0,43 0,56 0,47 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty cung cấp) Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm 2000 tăng 13,3% so với năm 1999 tương ứng với số tiền là 6.720,3 triệu đồng. Trong đó tài sản lưu động tăng 5.723,5 triệu đồng chiếm 7,18% so với năm 2000, tức 26 32,72% trong đó tài sản lưu động tăng 13.850,8 triệu, tài sản cố định tăng 4.834,9 triệu đồng. Năm 2002 tăng 2.682 triệu so với năm 2001, tài sản cố định tăng 1.570 triệu, tài sản lưu động tăng 1.112 triệu. Biểu đồ 1: Giá trị tài sản các năm 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1999 2000 2001 2002 TSLĐ TSCĐ Tổng TS Về nguồn vốn, nhìn chung công ty công ty có khả năng tự chủ về tài chính, năm 1999 vốn chủ sở hữu là 26.547,6 triệu đồng, đến năm 2000 là 32.564 triệu đồng tăng 6.016,4 triệu đồng so vớinăm 1999, đến năm 2001 là 33.220 triệu đồng tức chỉ tăng 674 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó số nợ phải trả năm 2000 tăng 703,9 triệu đồng, năm 2001 tăng 18.029,7 triệu đồng. Như vậy, hệ số nợ của công ty năm 1999 là 0,473, năm 2000 là 0,4296 giảm 0,0433 so với năm 1999 còn năm 2001 thì hệ số nợ là 0,5716, tăng 0,1319 so với năm 2000. Vậy năm 2001 số nợ phải trả lớn hơn số vốn chủ sở hữu là 9.341 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đã lợi dụng, chiếm vốn được. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề kinh doanh của công ty nếu công ty làm ăn không tốt. Sang đến năm 2002, công ty đã có cố gắng khắc phục tình trạng này. Công ty đã trả một phần nợ và tăng cường vốn chủ sở hữu nên hệ số tự chủ tài chính tăng lên 0,53 và hệ số nợ giảm xuống còn 0,47. 4.2. Đặc điểm về lao động Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng 1000 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng 27 nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng, bền bỉ cao. Bảng 4: Tình hình số lao động Đơn vị tính: người Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số cán bộ công nhân viên 850 940 952 - Số cán bộ nam 248 295 304 - Số cán bộ nữ 602 645 648 Công nhân sản xuất 657 646 645 - Lao động hợp đồng 108 194 197 Nhân viên quản lý 85 100 110 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp) Trong cơ cấu lao động, Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương. 4.3. Đặc điểm về máy móc, công nghệ Hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng, trong đó năm phân xưởng sản xuất sản phẩm là: - Phân xưởng bánh 1: có 2 dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Hải Châu. - Phân xưởng bột canh: có 2 dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh iốt. - Phân xưởng bánh II: có 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh kem xốp phủ socola . - Phân xưởng kẹo: Có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có công suất cao. 28 - Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm cao cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử. Như vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại và nhiều thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên cạnh những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty có những thiết bị khá hiện đại. Đánh giá tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung bình. Bảng 5: Tóm tắt tình hình thiết bị của Công ty bánh kẹo Hải Châu STT Tên dây truyền Số lượng (chiếc) Nước sản xuất Năm chế tạo Năm sử dụng Trình độ 1 Dây chuyền bánh Hương Thảo 1 Trung Quốc 1960 1965 Bán cơ khí, nướng bằng lò 2 Dây chuyền bánh Hải Châu 1 Đài Loan 1991 1991 Tự động, bao gói thủ công 3 Dây chuyền bột canh 1 Việt Nam 1978 1978 Thủ công 4 Máy trộn iốt 1 úc 1995 1995 - 5 Dây chuyền bánh kem xốp 1 CHLB Đức 1993 1994 Tự động, bao gói thủ công 6 Dây chuyền phủ socola 1 CHLB Đức 1996 1997 Tự động 7 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1 CHLB Đức 1996 1997 Tự động, bao gói thủ công (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp) III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1. Kết quả chung Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty bánh kẹo Hải Châu có những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả tổng 29 hợp của Công ty bánh kẹo Hải Châu được phản ánh qua các chỉ tiêu ở bảng dưới đây. Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu (2000-2002): Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Giá trị Giá trị Mức tăng (%) Giá trị Mức tăng (%) Doanh thu có thuế Triệu đ 150.108 163.580 115,2 184.010 108,56 Tổng chi phí Triệu đ 121.353 139.480 114,94 152.563 109,38 Lợi nhuận ròng Triệu đ 3.036 3.416 135 5.140 150 Vốn sản xuất bình quân Triệu đ 57.095 75.781 132,7 78.463 103,5 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 0,0202 0,0208 100,29 0,028 134,6 Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân 0,053 0,045 85 0,065 144 Số lần chu chuyển của tổng tài sản Lần 2,63 2,16 81.3 2,35 108,8 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp) Quan sát bảng trên, ta thấy các chỉ tiêu quan trọng đều có mức tăng trưởng rất lớn. Cụ thể là: * Doanh thu trong 3 năm tăng lên 33.902 triệu, tức tăng 22,6%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 12%/1 năm. * Lợi nhuận ròng 3 năm tăng lên 2.106 triệu, tức tăng 69,36%. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân 18%/1 năm. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng lợi nhuận tăng chạm hơn do chi phí cũng tăng nhanh. Chi phí trong 3 năm tăng lên 31.210 triệu, tức tăng 25,7%. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hạ thấp chi phí trong thời gian tới. 30 Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất chung của công ty trong 3 năm (2000-2002) 0 50000 100000 150000 200000 2000 2001 2002 LN ròng Tổng CP DT có thuế Ngoài các chỉ tiêu trên ta thấy các chỉ tiêu khác cũng chứng minh sự thành công trong hoạt động của công ty: - Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 100.000 đ/năm. - Thị phần của công ty ngày càng tăng, chiếm khoảng 6% thị trường hiện nay, đứng thứ 3 trong cả nước, chỉ sau công ty Hải Hà ở miền Bắc. 2. Kết quả hoạt động sản xuất Theo đánh giá chung, kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian qua rất khả quan. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau: - Sản lượng các mặt hàng tăng trung bình 11,5%/năm + Sản lượng bánh tăng trưởng trung bình 12,1% + Sản lượng kẹo tăng trưởng trung bình 4%. + Sản lượng bột canh tăng trưởng trung bình 13,4% Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm 1998-2002 Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 - Bánh các loại 4.465 4.731 4.688 6.512 7.102 - Kẹo các loại 1.212 1.227 1.410 1.490 1.870 - Bột canh các loại 5.539 6.471 7.168 8.272 8.485 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp) 31 Qua bảng trên, ta cũng thấy sản lượng bánh chiếm khoảng 41% sản lượng toàn công ty, sản lượng kẹo chiếm 11% và bột canh chiếm 48%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ này được giữ ổn định qua các năm. Biểu đồ 3: Cơ cấu sản lượng của công ty năm 2002 41% 11% 48% Bánh các loại Kẹo các loại Bột canh các loại Slice 4 * Danh mục sản phẩm của công ty được mở rộng. Công ty đã liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như bánh opera, kem xốp, phomát, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây, các loại socola, bánh mềm cao cấp. * Máy móc được sử dụng gần 100% công suất. 3. Kết quả tiêu thụ Theo nhận xét chung, tình hình tiêu thụ của công ty tương đối thuận lợi. Hàng sản xuất ra đều được tiêu thụ, thậm chí vào một số thời điểm trong năm, công ty không còn hàng để bán. Các mặt hàng chủ đạo của công ty được tiêu thụ tốt. Mức tăng trưởng trung bình từ 10%-12%. Những mặt hàng mới dần được thị trường chấp nhận, doanh số bán đạt được những thành tích nổi bật, đạt được mức tăng trưởng từ 50%-80%. IV. phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty 1. Đặc điểm cạnh tranh của ngành kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam 1.1. Đặc điểm chung về ngành Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đăc điểm lớn: 1. hàng hoá của ngành là bánh kẹo, không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. 32 2. Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dương lịch đến tế nguyên Đán. Phần lớn lượng bánh kẹo được tiêu thụ trong thời gian này. Do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8. 3. Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người tí tuổi, độ tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm. Những đặc điểm quan trọng nàycó ảnh hưởng rất nhiều đến phương thức sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành. Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trường trong nước ước tính là khoảng 100.000 tấn/ năm, tương đương tổng giá trị khoảng 8.000 tỷ đồng, với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng 1,25 kg/người/năm. Trước giai đoạn đổi mới (trước năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh kẹo do các đơn vị trong nước sản xuất rất nghèo nà. Nhưng đến những năm 1990, thị trường bánh kẹo đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi (không thống kê chính xác về các cơ sở sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 75% nhu cầu tiêu dùng trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 25% sản lượng bánh kẹo tiêu thụ. 1.2. Đánh giá tình hình cạnh tranh chung của ngành Hơn 30 doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất, kinh doanh trong ngành bánh kẹo đã tạo ra trạng thái cạnh tranh hoàn hảo của ngành này. Không có một công ty nào có khả năng chi phối thị trường. Mỗi công ty chỉ có thể tập trung vào một phân đoạn nhỏ trong toàn bộ thị trường. Ví dụ: công ty bánh kẹo Hải Châu tập trung vào một số sản phẩm về bánh, công ty bánh kẹo Hải Hà có thế mạnh về các sản phẩm kẹo, công ty Kinh Đô lại tập trung vào các sản phẩm bánh Snack, bánh ngọt… 33 biểu 8: sản lượng tiêu thụ của một số doanh nghiệp bánh kẹo chủ yếu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 STT Công ty Sản lượng (tấn) Thị phần (%) Sản lượng (tấn) Thị phần (%) Sản lượng (tấn) Thị phần (%) 1 Hải Châu 7.063 11,2 7.922 11,1 8.942 11,6 2 Hải Hà 10.695 17 12.250 17,1 13.910 17,9 3 Tràng An 2.987 4,96 3.010 4149 3.420 4,79 4 Hữu Nghị 1.460 2,43 1.528 2,28 1.531 2,43 5 19/5 1.720 2,86 1.790 2,67 1.795 2,85 6 Vinabico 4.036 6,74 4.300 6,42 4.524 6,84 7 Lubico 2.500 4,15 2.830 4,23 2.835 4,49 8 quảng Ngãi 3.911 6,51 4.426 6,61 4.435 7,03 9 Lam Sơn 2.300 3,81 2.908 3,59 2.419 3,84 10 Biên Hoà 3.687 6,13 4.705 7,03 5.420 7,49 11 DN khác 22.549 37,48 25.510 38,55 27.815 34,13 Tổng 62.908 100 71.279 100 77.046 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch- vật tư cung cấp) Để đánh giá kỹ hơn về trạng thái cạnh tranh của ngành, chúng ta cần phân tích khả năng cạnh tranh của một số công ty lớn trên thị trường. Các công ty này đều có những chiêu thức và chiến lược cạnh tranh. Công ty bánh kẹo Hải Hà: Là công ty có thế lực nhất trên tị trường toàn quốc. Sản lượng hàng năm của công ty khoảng 12.000 tấn đến 13.000 tấn, chiếm 17% thị phần. Hiện này, sản phẩm của công ty này được phân phối rộng rãi trên cả nước thông qua hơn 300 đại lý và siêu thị. Thị trường chủ yếu của công ty này là ở miền Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Công ty có thế mạnh trong các sản phẩm kẹo cứng, mềm, kẹo dẻo, các loại bim bim. Công ty đường Biên Hoà (Bibica): Công ty vừa sản xuất đường và sản xuất bánh kẹo có số lượng lớn ở Việt 34 Nam. Sản lượng hàng năm 4.000 - 5.000 tấn. Thời gian qua, công ty đã có nhiều đổi mới công nghệ nên hiện nay mặt hàng của công ty rất đa dạng (khoảng 130 chủng lôại) với bao bì mẫu mã khá phong phú, giá rẻ do tự túc được nguyên liệu chính là đường. Với chiến lược phát triển đúng đắn, công ty có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô: Đây là một công ty mới gia nhập thị trường bánh kẹo nhưng đã chứng tỏ được tiềm lực và sức mạnh trên thị trường. Điểm mạnh của công ty là danh mục sản phẩm rộng hơn trên 250 nhãn hiệu, sản phẩm chủ yếu là bánh, mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội, hệ thống kênh phân phối rộng, hoạt động quảng cáo mạnh mẽ. Chính vì vậy sản phẩm của công ty đang chinh phục thị trường miền bắc rất mạnh mẽ. Chiến lược của Kinh Đô rất rõ ràng: mở rộng hệ thống kênh phân phối, quảng cáo để mở rộng thị phần. Ngoài sự cạnh tranh của các công ty trong nước, sự xâm lấn của hàng ngoại cũng đang tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường. Hàng ngoại luôn chiếm khoảng 25% thị phần. Mặt hàng bánh kẹo nhập ngoại đa số đều có chất lượng cao, mẫu mã đẹp hoặc giá cả phải chăng. hiện nay, mặt hàng bánh kẹo được nhập lậu từ Trung Quốc về hàng năm có khối lượng rất lớn, mẫu mã đẹp, giá rẻ mặc dù chất lượng không thể kiểm soát. Thị trường Việt Nam cũng nhập bánh kẹo Malaixia, Thái Lan, Bỉ, Pháp… Những mặt hàng này tuy có giá cao nhưng đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ cao cấp hoặc tặng, biếu của người tiêu dùng mà hàng Việt Nam chưa đáp ứng được. 2. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu Trong thời gian qua, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những kết quả sản xuất, kinh doanh rất tốt. Sở dĩ có được những thành tích tốt là do công ty đã xây dựng được khả năng cạnh tranh tương đối cao. 2.1. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của công ty Công ty đã kết hợp tương đối thành công các công cụ cạnh tranh. Công ty tập trung nguồn lực để áp dụng trọng điểm một số công cụ cạnh tranh về giá và 35 sản phẩm. 2.1.1. Công ty sử dụng chính sách giá thấp làm công cụ cạnh tranh chính. Đối với mặt hàng tiêu dùng như bánh kẹo ngoài chất lượng và mẫu mã sản phẩm thì giá bán cũng là một yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách hàng, đặc biệt là kih mức thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam còn thấp. Công ty Hải Châu sử dụng giá bán là công cụ cạnh tranh chủ yếu đối với các dodói thủ cạnh tranh trên thị trường. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng để cạnh tranh về giá cả là làm giảm giá thành đơn vị sản phẩm và giảm các chi phí thương mại của hàng hoá bán ra như: Tiết kiệm nguyên vật liệu, thu hồi phế liệu và sản phẩm hỏng đưa và sản xuất lại. Công ty tìm nguồn cung ứng ổn định với giá cả hợp lý. ở khâu dự trữ sản xuất, công ty chỉ thực hiện phương pháp dự trữ gối đầu một tháng đối với bộ mì, đây là loại nguyên liệu hoàn toàn nhập khẩu. Các loại khác công ty dự trữ vừa phải đủ đảm bảo cho sản xuất liên tục. Với phương pháp dự trữ này, công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ, giảm mức độ hư hỏng nguyên liệu, hao hụt mất mát. ở khâu sản xuất, các sản phẩm hỏng được sử dụng lại hoặc được sử dụng để sản xuất loại sản phẩm khác. Cũng trong khâu sản xuất này một số nguyên liệu đã được thay thế bằng một loại khác kinh tế hơn như dùng machj nha thay cho Glucôza trong kẹo mềm. Đối với chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, hình thành trả lương theo sản phẩm đã góp phần tăng năng suất lao động. Trong cả sản xuất hạn chế được thời gian máy chạy không tải làm chi phí cố định. Đồng thời công ty còn xác định số lượng lao động tối ưu cho từng loại dây chuyền trong ca. Những dây chuyền hiện đại sản xuất chủ yếu là tự động được bố trí lao động hơn các dây chuyền thủ công lạc haạu. Ngoài ra để giảm chi phí gián tiếp, công ty bố trí sắp xếp số lượng nhân viên ở các phòng ban, chức năng hợp lý hơn. Bên cạnh đó công ty còn có các biện pháp làm giảm chi phí thương mại cho hàng hoá bán ra, góp phần hạn chế sự tăng giá ở khâu bán lẻ và khâu trung gian. 36 Công ty sử dụng các loại phương tiện vận tải có trọng tải lớn sẵn có để chuyên chở hàng hoá đến các đại lý ở gần thay vì thuê vận chuyển hoặc khuyến khích họ đưa phương tiện đến công ty trực tiếp nhận hàng. ở khâu quảng cáo, khuyến mại, chi phí thương mại vẫn được hạn chế. Tuy nhiên ngoài việc giảm được chi phí, biện pháp này còn nhiều tồn tại chúng ta sẽ đề cập ở phần sau. Bằng các biện pháp làm giảm chi phí trên, giá thành và giá bán sản phẩm của Hải Châu thấp hơn tương đối so với các đối thủ cạnh tranh và đây là công cụ cạnh tranh chủ yếu của Hải Châu. Bảng 9: Giá bán một số sản phẩm so sánh năm 2002 Đơn vị tính: Đ/gói Đối thủ cạnh tranh STT Tên sản phẩm Tên công ty Giá bán Giá bán của Hải Châu 1 Bánh hương Thảo 300g X22 3.750 3.500 2 Bánh kem xốp 200g Hải Hà 5.000 4.700 3 Bánh kem xốp phủ socola 150g Hải hà 4.350 4.200 4 Kem xốp thỏi hộp 110g Malaixia 5.100 4.500 5 Bánh cẩm chướng 300g Hải Hà 4.100 4.000 6 Kẹo sữa mềm Quảng Ngãi 2.500 2.200 7 Kẹo trái cây 300g Biên Hoà 4.650 4.400 8 Bột canh thường Thiên hương 1.400 1.300 9 Kẹo cứng trái cây 125g Lam Sơn 1.400 1.400 (nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư cung cấp) Bảng số liệu cho thấy: Giá bán sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Châu thấp hơn so với các đối thủ có sản phẩm cùng loại. Lợi thế về giá là công cụ cạnh tranh khá mạnh của công ty Hải Châu trên thị trường. Ví dụ: thời gian đầu bánh kem xốp của Hải Hà bán rất chạy, cạnh tranh được với cả hàng nhập khẩu của Thái Lan, nhưng khi bánh kem xốp của Hải Châu được bán trên thị trường có chất lượng cao và giá thấp hơn thì sản lượng tiêu thụ sản phẩm này của Hải Hà bị 37 giảm xuống. Tóm lại, sử dụng công cụ cạnh tranh về giá công ty Hải Châu thực sự có thế mạnh trên thị tường. 2.1.2. Công ty tập trung duy trì và nâng cao chất lượng của một số sản phẩm. Hiện nay, công ty cạnhtranh trên thị trường với 3 nhóm sản phẩm chính: • Bánh các loại gồm bánh quy, kem xốp và lương khô các loại. • Kẹo các loại: kẹo cứng và kẹo mềm, không nhân và có nhân • Bột canh các loại: bột canh thường và iốt Tổng cộng chủng loại sản phẩm của công ty vào khoảng 100 loại khác nhau. Trong những năm gần đây, danh mục hàng hoá của công ty ngày càng phong phú, các mặt hàng kém hiệu quả được nhanh chóng thay đổi bằng các loại khác. Công ty liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới: bánh Opera, kem xốp, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm sữa cây… nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các sản phẩm tăng thêm đã góp phần lấp đầy khoảng trống thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Chất lượng sản phẩm của công ty được duy trì và không ngừng nâng cao. Bánh là sản phẩm truyền thống của công ty có chất lượng tốt, ngon, có mùi vị đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường và được tiêu thụ mạnh ở thị trường miền Bắc và miền Trung. Bột canh cũng là một sản phẩm có thế mạnh của cong ty. chất lượng của sản phẩm này luôn được người tiêu dù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu.pdf
Tài liệu liên quan