Chuyên đề Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Hà Nội

MỤC LỤC

 Trang

Lời cam đoan.1

Mục lục.2

Danh mục bảng biểu, sơ đồ.4

Danh mục các chữ viết tắt.5

Lời mở đầu.6

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN

DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.8

I. Các khái niệm chung.8

1. Tuyển mộ:.8

2. Tuyển chọn:.8

3. Tuyển dụng:.9

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động.9

1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.9

2. Yếu tố thuộc môi trường bên trong.10

III. Quá trình tuyển chọn lao động.11

1. Bước một: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ.11

2. Bước hai: Nghiên cứu và sàng lọc đơn xin việc.12

3. Bước ba: Thực hiện trắc nghiệm tuyển chọn.13

4. Bước bốn: Phỏng vấn tuyển chọn.15

5. Bước năm: Thẩm tra lý lịch.15

6. Bước sáu: Kiểm tra sức khoẻ.16

7. Bước bảy: Phỏng vấn bởi người quản lý trực tiếp.16

8. Bước tám: Tham quan qua công việc.16

9. Bước chín: Ra quyết đinh tuyển chọn và chấm dứt quá trình

tuyển chọn.16

IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại

Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Hà Nội.17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM – HÀ NỘI

I. Tổng quan chung về Chi nhánh Ngân hàng Công thương

Hoàn Kiếm – Hà Nội.19

1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.19

2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng - nhiệm vụ của Chi nhánh.21

3. Đặc điểm cơ cấu lao động tại Chi nhánh.24

4. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh qua các năm.26

5. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới.29

II. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng

Công thương Hoàn Kiếm – Hà Nội.30

1. Kết quả tuyển dụng lao động qua các năm tại Chi nhánh .30

2. Quy trình tuyển dụng lao động tại Chi nhánh.32

3. Các chính sách đối với lao động được tuyển dụng.41

4. Sự bố trí lao động sau tuyển dụng.44

5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tuyển dụng tại Chi nhánh.46

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH.50

I. Kế hoạch kinh doanh và dự trù nhân lực .50

II. Các biện pháp về phía Chi nhánh Ngân hàng Hà . 52

III. Các giải pháp khác.59

IV. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước.64

V. Kiến nghị đối với Chi nhánh.65

Kết luận.67

Tài liệu tham khảo.68

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.000 1.070.000 1.100.000 1 Cho vay Ngắn hạn 232.500 200.000 220.000 407.000 2 Cho vay Trung dài hạn 697.500 900.000 850.000 693.000 3 Cho vay DNNN 725.000 880.000 778.000 781.000 4 Cho vay NQD 204.600 220.000 292.000 319.000 5 Cho vay VND 651.000 890.000 779.000 790.000 6 Cho vay ngoại tệ 279.000 210.000 291.000 310.000 7 Nợ quá hạn 63 63 0 0 8 Doanh số cho vay 980.000 1.000.000 985.000 101.000.000 9 Cho vay DNV & N Doanh số cho vay 190.000 200.000 180.000 178.000 Dư nợ cho vay 110.000 100.000 95.000 93.000 Dư nợ VNĐ 104.500 94.000 88.300 85.000 Dư nợ ngoại tệ 5.500 6.000 6.700 8.000 Dư nợ Ngắn hạn 80.000 62.000 80.000 78.000 Dư nợ Trung dài hạn 30.000 38.000 15.000 15.000 III Hoạt động dịch vụ 1 DS TT XNK (tr USD) 70 50 70 35 2 DS Muabán ngoạitệ(tr USD) 108 100 195 110 3 DS Dịchvụ ngoạihối(tr USD) 2,7 6,0 5,0 6,1 4 DS TT trong nước(tỷ đ) 27.360 32.600 31.500 75.457 5 Thu dịch vụ 3.000 3.000 3.043 3.363 IV Lợi nhuận 50.000 68.000 61.000 65.000 (Phòng Tổng hợp: Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 - 2007) Nhận xét: - Về hoạt động huy động vốn: Tính đến thời điểm 31/12/2007, nguồn vốn là 5.143.000 triệu đồng, tăng 2.409.500 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 88%. Trong đó cơ cấu nguồn tiền gửi của khách hàng là: + Tiền gửi doanh nghiệp 4.088 tỷ đồng, chiếm 79,4% và tăng 88,18% so với năm 2004. + Nguồn vốn huy động từ dân cư 1.055 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,6%/nguồn huy động vốn và tăng 30,24% so với năm 2004. Cơ cấu kỳ hạn cũng có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 17,8%/nguồn huy động vốn, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 82,2%/nguồn huy động vốn tăng 12,2% so với năm 2004. Quy mô tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn hợp lý đã khẳng định sự phát triển đa dạng các sản phẩm nghiệp vụ huy động vốn của Chi nhánh, phù hợp với thị hiếu của người gửi tiền và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. - Về hoạt động tín dụng: Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2007 là 1.100 tỷ đồng, tăng 18,2% so với năm 2004. Trong đó cơ cấu dư nợ ngắn hạn chiếm 37%, tăng 12% so với năm 2004, dư nợ trung và dài hạn chiếm 63%, giảm 12% so với năm 2004. - Về hoạt động dịch vụ: Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm trong năm 2007 đã có những chuyển biến tương đối toàn diện, có hiệu quả. Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng: Dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch…. tại các quỹ Tiết kiệm, các điểm giao dịch, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng như Ngân hàng. Nhờ vậy mà doanh thu từ hoạt động dịch vụ tăng nhanh và có hiệu quả. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận hạch toán năm 2007 đạt 65 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2004 và đạt kế hoạch NHCT VN giao. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động, có thể nói lợi nhuận NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi nhuận “sạch”. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, với cơ chế tính điều hoà vốn như hiện nay để đảm bảo mức tăng trưởng chỉ tiêu lợi nhuận là sự cố gắng rất lớn và cũng là thành công của Chi nhánh trong thời gian qua. 5. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới: Theo báo cáo Tổng kết cuối năm 2007 và phương hướng phát triển năm 2008. Ta có phương hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2008. Cụ thể: Trong năm 2008, quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHCT VN tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2008, theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn 20%, cho vay nền kinh tế tăng 25% trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bền vững. Hoàn thiện và phát triển bộ máy, mạng lưới kinh doanh, phát triển thị trường và phát triển khách hàng. Đảm bảo an ninh, tài chính, an toàn tuyệt đối trong hoạt động của NHCT. Thực hiện cải cách hành chính, phong cách giao dịch, xây dựng văn hoá doanh nghiệp tạo môi trường kinh doanh tốt. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm dự kiến chỉ tiêu phấn đấu gắn với chương trình hành động cụ thể sau: - Nguồn vốn huy động (bình quân) : 5.500 tỷ đồng - Dư nợ cho vay : 1.300 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu : 1% - Cho vay DN Nhà nước : 65% - Cho vay có đảm bảo : 70% - Chỉ tiêu thu hồi nợ đã XLRR : 500 triệu đồng - Thu dịch vụ : 3,5 tỷ đồng - Lợi nhuận : 70 tỷ đồng II. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Hà Nội. 1. Kết quả tuyển dụng lao động qua các năm tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (2005 – 2007). Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng lao động đối với chất lượng lao động, đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đặt ra, Chi nhánh ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cũng đã hết sức chú trọng tới công tác này. Với những nỗ lực của toàn thể CBNV trong Chi nhánh. Do vậy mà kết quả tuyển dụng của Chi nhánh qua các năm cũng đã dần dần cải thiện được chất lượng lao động. Bảng 2.2.1: Kết quả tuyển dụng lao động tại Chi nhánh từ 2005 – 2007 Đơn vị: Người Vị trí tuyển Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nội bộ Bên ngoài Nội bộ Bên ngoài Nội bộ Bên ngoài 1. Cán bộ tín dụng 0 6 0 5 0 1 2. Kế toán giao dịch 1 2 2 4 1 2 3. Chuyên viên thẩm định rủi ro 0 0 1 2 1 0 4. Cán bộ tiền tệ kho quỹ 1 2 1 0 0 1 5. Kế toán 0 1 1 0 1 1 6. Cán bộ thanh toán điện toán 0 1 0 0 0 0 Tổng 2 12 5 11 3 5 (Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính) Nhận xét: Trong số những lao động được tuyển mới thì có một số lao động được lưu chuyển trong hệ thống NHCT được gọi là nguồn nội bộ và những lao động được tuyển từ bên ngoài. Cụ thể: Năm 2005 có 02 người, năm 2006 có 5 người, năm 2007 có 3 người. Số lao động bên ngoài năm 2005 là 12 người, năm 2006 là 11 người, năm 2007 là 5 người. So sánh tỷ lệ chúng thấy rằng năm 2007 tỷ lệ lao động được tuyển mới giảm dần so với năm 2005 (năm 2005 là 14 người, còn năm 2007 tỷ lệ lao động được tuyển giảm 43% xuống còn 8 người). Thực chất tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, số lao động được tuyển gọi là bên ngoài nhưng đa số là con em cán bộ trong ngành Ngân hàng được hưởng chế độ ưu tiên theo chính sách của Ngân hàng để được tuyển vào và theo mối quan hệ của lãnh đạo. Số lao động bên ngoài thị trường tuy có nhưng rất ít. Do vậy mà nó không có sự cạnh tranh trong thi tuyển và không mang tính công bằng, khách quan trong thi tuyển. Về trình độ lao động được tuyển vào cụ thể như sau: Bảng 2.2.2: Trình độ lao động tuyển dụng qua các năm từ 2005 - 2007 Đơn vị: Người Vị trí tuyển Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Trình độ Số lượng Trình độ Số lượng Trình độ 1. Cán bộ tín dụng 06 - 04 ĐH - 02CĐ 05 ĐH 01 ĐH 2. Kế toán giao dịch 03 -01 ĐH - 02 CĐ 06 - 05 ĐH - 01 CĐ 03 -02 ĐH -01 TC 3. Chuyên viên thẩm định rủi ro - - 03 - ĐH 01 ĐH 4. Cán bộ tiền tệ kho quỹ 03 - 02 ĐH -01 CĐ 01 ĐH 01 ĐH 5. Kế toán 01 ĐH 01 ĐH 02 - 01 ĐH - 01 CĐ 6. Cán bộ thanh toán điện toán 01 ĐH - - - - Tổng 14 16 8 (Nguồn: Bảng tổng hợp kết quả tuyển dụng Phòng tổ chức hành chính) Nhận xét: Số lao động có trình độ Đại học năm 2005 là 9 người chiếm 64,2%, số lao động có trình độ Cao đẳng là 05 người chiếm 35,8% trong tổng số lao động được tuyển năm 2005. Năm 2007, số lao động có trình độ ĐH là 06 người chiếm 75%, số lao động có trình độ Cao đẳng là 01 người chiếm 12,5%, số lao động trình độ Trung cấp là 01 người chiếm 12,5% trong tổng số lao động được tuyển toàn Chi nhánh, 2. Quy trình tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm: Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện theo Quyết định Ban hành Quy chế tuyển dụng lao động trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam số 389/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 25/12/2005. Quy chế này áp dụng chung trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Theo Quy chế này thì trong vòng 15 ngày đầu tháng 1 của năm kế hoạch, các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch lao động năm (tại Trụ sở chính do phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo thực hiện) theo mẫu 03 quy định tại quy chế chi trả lương trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo Quyết định số 125/HĐQT – NHCT2 ngày 10/10/2000, giải trình rõ nhu cầu, kế hoạch tuyển dụng lao động tại NHCT Việt Nam (phòng Quản lý lao động và Tiền lương). Sau đó bộ phận Nhân sự lập kế hoạch trình lãnh đạo phê duyệt chủ trương và giúp lãnh đạo tổ chức, thực hiện tuyển lao động theo đúng Quy định của Luật pháp và Quy định của NHCT. Cụ thể quy trình tuyển dụng như sau: Thành lập Hội đồng tuyển dụng: Thành phần Hội đồng tuyển dụng bao gồm: Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Phó chủ tịch thường trực là Trưởng hoặc phó phòng Tổ chức hành chính. Các ủy viên gồm: + Trưởng hoặc phó các phòng, ban có tuyển lao động. + Cán bộ phòng Tổ chức – hành chính và cán bộ phòng Kiển tra kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng: Hội đồng tuyển dụng sẽ làm công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động theo đúng quy chế tuyển dụng lao động tại Ngân hàng. Việc thành lập hội đồng tuyển dụng này là rất tốt vì như vậy nó mang tính quy củ, chuyên nghiệp trong công tác tuyển dụng. Hơn nữa về lý thuyết, với việc thanh lập hội đồng tuyển dụng này sẽ đảm bảo tính công bằng hơn. Đặc biệt là việc quy đinh chức năng – nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng nhằm làm cụ thể hóa nhiệm vụ của mỗi người. Tuy nhiên trên thực tế việc thành lập ra Hội đồng tuyển dụng cũng chỉ là hình thức theo Quy chế tuyển dụng mà thôi chứ nó cũng không đảm bảo tính công bằng trong thi tuyển. Các bước tiến hành tuyển dụng lao động: Do Hội đồng tuyển dụng lao động thực hiện. Thông báo tuyển dụng: Theo quy định khi có nhu cầu tuyển dụng lao động, Hội đồng tuyển dụng đăng thông báo tuyển dụng trên báo Hà nội mới hoặc có thể đưa tin trên Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội. Thông báo tuyển dụng yêu cầu phải có những nội dung chính sau đây: Giới thiệu, quảng bá hình ảnh về NHCT Việt Nam, về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm; các tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ; số lượng lao động cần tuyển cho các vị trí; hình thức tuyển dụng; số môn thi; hình thức thi (đối với hình thức phải qua thi tuyển) Nhận xét: Việc ra thông báo tuyển dụng trên Báo và trên Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội như vậy theo quy đinh là rất đúng, và như thế nó cũng đảm bảo thu hút được nhiều ứng viên tham gia hơn, nhiều ứng viên biết về thông tin tuyển dụng hơn và cũng sẽ có nhiều ứng viên tham gia ứng tuyển hơn. Do đó sẽ giúp tỷ lệ sàng lọc ứng viên cao, dễ tìm được hồ sơ có chất lượng để đáp ứng yêu cầu công việc hơn. Một thông báo tuyển dụng đầy đủ các thông tin sẽ giúp thu hút số lượng ứng viên nhiều hơn. Đây là điểm tốt của Chi nhánh. Hơn nữa do phạm vi tuyển dụng rộng, nhanh và chính xác thu hút được sự quan tậm của nhiều ứng viên, tạo được tâm lý yên tâm cho ứng viên và quảng bá được hình ảnh Chi nhánh. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm chi phí tuyển mộ cao. Cách khắc phục có thể đẩy mạnh các phương pháp tuyển mộ khác; tăng chi phí cho quảng cáo..... Quá trình tuyển dụng: Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Sau khi đã ra thông báo tuyển dụng thì bắt đầu tiếp nhận hồ sơ, đây cũng là một khâu của quá trình tuyển dụng. Phân công người nhận và nơi nhận hồ sơ: Cán bộ nhân sự nhận hồ sơ tại phòng Tổ chức hành chính với yêu cầu là ứng viên tham gia ứng tuyển phải trực tiếp đến nộp hồ sơ và không được thu bất kỳ một khoản lệ phí nào của ứng viên nộp hồ sơ. Cán bộ nhận hồ sơ phải trung thực, công bằng, đông thời phải có thái độ niềm nở, vui vẻ với ứng viên, phải kiểm tra sơ bộ về hồ sơ và giải thích những điều ứng viên chưa rõ… Tập hợp hồ sơ gửi về Phòng Hành chính - Nhân sự, những hồ sơ mà Cán bộ - nhân viên trong Chi nhánh nộp hộ, để riêng những hồ sơ Lãnh đạo gửi. Phân lọai hồ sơ: Sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ, cán bộ Nhân sự sẽ tiến hành phân loại hồ sơ. Đối chiếu hồ sơ với yêu cầu tuyển dụng đặt ra, kiểm tra những thông tin nào còn thiếu. Sau đó chọn lọc những hồ sơ đạt yêu cầu tuyển dụng để sắp xếp và lập danh sách ứng viên sẽ tham gia thi tuyển theo tỷ lệ sàng lọc hợp lý. Lập danh sách những người tham gia thi tuyển: Những hồ sơ đạt yêu cầu sẽ được lên danh sách để gửi Giám đốc duyệt và sau đó Phòng Tổ chức - Hành chính ấn định ngày tuyển dụng. Tiến hành thông báo cho những ứng viên ngay thi tuyển chính thức: Phòng Tổ chức Hành chính cử cán bộ gọi điện liên hệ với những ứng viên có hồ sơ đạt yêu cầu để thông báo ngày tham gia thi tuyển, nội dung tham gia thi tuyển cho từng ứng viên. Nhận xét: Bước đầu tiên Chi nhánh tiến hành cũng tương đối tốt. Có sự phân công người tiếp nhận hồ sơ, rồi có sự phân loại hồ sơ ứng viên ngay từ ban đầu để tránh chồng chéo về sau. Bước này được thực hiện tương đối nhanh ngay sau khi nhận đủ số hồ sơ của ứng viên. Tuy nhiên, trong bước này có một sự phân biệt giữa hồ sơ của ứng viên bên ngoài với hồ sơ của lãnh đạo và các mối quan hệ khác. Do vậy mà khi tiếp nhận hồ sơ ứng viên thì tương đối nhiều nhưng khi sàng lọc hồ sơ ứng viên thì chủ yếu là giứ lại những hồ sơ theo mối quan hệ đã được ghi chú từ trước. Còn những hồ sơ từ ứng viên bên ngoài là có nhưng ít. Do vậy mà khi tiến hành thi tuyển sẽ không mang tính công bằng, tính cạnh tranh cao. Bước 2: Tiến hành tuyển chọn: Đây là quá trình gồm nhiều bước và cũng để loại bỏ dần những ứng viên không đạt yêu cầu ở vòng loại hồ sơ chưa làm được. Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tiến hành tuyển chọn theo hai hình thức: Tuyển lao động bằng hình thức tuyển thẳng: - Đối tượng sau đây được xem xét để tuyển thẳng: + Sinh viên đạt học lực giỏi trong những năm học Đại học và tốt nghiệp loại giỏi + Sinh viên tốt nghiệp Đại học và Thạc sỹ tại nước ngoài được ngân sách Nhà nước cấp học bổng hoặc có bằng Thạc sỹ đào tạo ở nước ngoài tự túc kinh phí tại các trường danh tiếng, tốt nghiệp loại ưu. + Là con cán bộ Ngân hàng công thương có nguyện vọng về hưu trước tuổi có đủ điều kiện tuyển thẳng theo quy định của chính sách đối với cán bộ dôi dư + Các trường hợp đặc biệt khác do Tổng giám đốc quyết định - Hội đồng tuyển dụng thực hiện tuyển lao động thông qua xem xét hồ sơ và trực tiếp gặp gỡ, phỏng vấn. Những ứng viên có đủ điều kiện trên và có khả năng đảm nhận, hoàn thành nhiệm vụ theo vị trí tuyển dụng và vượt qua vòng phỏng vấn mới được tuyển. Tuyển lao động bằng hình thức xét, sát hạch Nghiệp vụ: Các đối tượng tuyển viên chức Văn phòng, quản trị thuộc đối tượng xét, sát hạch Nghiệp vụ để tuyển dụng, bao gồm: Nhân viên đánh máy; nhân viên văn thư; nhân viên lễ tân; nhân viên lái xe; nhân viên bảo vệ; nhân viên phục vụ. Hội đồng tuyển dụng thực hiện xét, sát hạch nghiệp vụ để tuyển lao động thông qua hồ sơ đăng ký và phỏng vấn trực tiếp các kỹ năng liên quan đến công việc, vị trí tuyển dụng. Trường hợp tuyển nhân viên lái xe, HĐTD phải tổ chức sát hạch tay lái theo chủng loại xe tuyển dụng. Ngoài các điều kiện chung, các ứng viên phải đáp ứng được yêu cầu về hình thể, không có dị tật đặc biệt mới được tuyển dụng. Trường hợp tuyển lao động đã có kinh nghiệm 3 năm công tác trong ngành Ngân hàng có trình độ nghiệp vụ, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoăc thực hiện chính sách đối ngoại hoặc chính sách khách hang của NHCT do Tổng giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể. Tuyển lao động bằng hình thức thi tuyển: Tất cả các đối tượng không thuộc Quy định trên thì khi tuyển dụng phải thông qua thi. Trình tự thi tuyển trải qua hai vòng: Vòng 1, thi viết môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và thực hành (đối với nghiệp vụ có môn thi thực hành); Vòng 2, phỏng vấn trực tiếp. Quy định cách tính điểm vào thi vòng hai, điẻm xét tuyển và điểm trúng tuyển. - Điểm bài thi và điểm phỏng vấn chấm theo thang điểm 10 hoặc quy đổi theo thang điểm 10 và chỉ lấy 1 chữ số thập phân. Chỉ xét vào dự thi vòng hai đối với các ứng viên đạt kết quả thi các môn từ 5 điểm trở lên. Căn cứ kết quả vòng một và số lượng dự kiến dự thi vòng hai, HĐTD quy định điểm sàn và thông báo cho các ứng viên vào dự thi vòng hai. - Điểm xét tuyển được quy định như sau: + Tuyển lao động có thi nghiệp vụ và ngoại ngữ, điểm ngoại ngữ là điểm điều kiện, điểm xét tuyển là điểm nghiệp vụ. + Tuyển lao động có thi nghiệp vụ và ngoại ngữ trong đó ngoại ngữ liên quan trực tiếp đến công việc, điểm xét tuyển là điểm bình quân của điểm nghiệp vụ và ngoại ngữ. + Tuyển lao động chỉ thi nghiệp vụ điểm xét tuyển là điểm nghiệp vụ; tuyển phiên dịch, biên dịch điểm ngoại ngữ là điểm tuyển dụng. Điểm trúng tuyển được lấy trên cơ sở điểm bình quân của điểm xét tuyển nhân hệ số 2 và điểm phỏng vấn là hệ số 1, cộng với điểm ưu tiên (nếu có) và lấy từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lao động cần tuyển, cụ thể: [ Điểm xét tuyển x 2 + Điểm phỏng vấn ] / 3 + Điểm ưu tiên (nếu có) Đối tượng thuộc diện ưu tiên và điểm ưu tiên: Con cán bộ, nhân viên thuộc hệ thống NHCT Việt Nam thuộc một trong các đối tượng sau đây thuộc diện ưu tiên và số điểm ưu tiên được cộng vào kết quả thi làm căn cứ tuyển dụng: + Con liệt sỹ hoặc con thương binh loại được cộng 2 điểm, con thương binh loại 3, 4 được cộng 1 điểm; + Con của cán bộ có thời gian công tác ít nhất là 20 năm trong ngành Ngân hàng, trong đó có ít nhất 10 năm trong hệ thống nHCT được cộng theo Quy định dưới đây; Thời gian công tác từ 25 năm trở lên, con thứ nhất (không tính thứ tự con trong gia đình) được cộng 2 điểm, con thứ 2 được cộng 1,5 điểm. Thời gian công tác từ 20 năm đến 24 năm, con thứ nhất đựơc cộng 1,5 điểm; con thứ 2 được cộng 1 điểm. Năm công tác của cán bộ được tính trên cơ sở, từ 06 tháng trở lên làm tròn thành 1 năm, dưới 06 tháng không được tính. Ứng viên thuộc nhiều đối tượng ưu tiên hoặc cả hai bố mẹ đều công tác tại hệ thống NHCT chỉ được cộng điểm ở mức ưu tiên cao nhất. Nhận xét về các bước thi tuyển: Qua các bước tiến hành tuyển chọn của Chi nhánh, ta thấy rằng có ba hình thức thi tuyển: Tuyển thẳng; Thi tuyển; và sát hạch nghiệp vụ. Với ba hình thức này thường ở Chi nhánh hầu như không có trường hợp tuyển thẳng và hầu hết các ứng viên đều thông qua thi tuyển và sát hạch nghiệp vụ. Sát hạch nghiệp vụ thường chỉ có ở bộ phận lái xe, bảo vệ, nhân viên đánh máy, nhân viên phục vụ. Còn những bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác thì đều thông qua thi tuyển. Việc thi tuyển tại Chi nhánh diễn ra khi các ứng viên đã trải qua vong loại hồ sơ. Ưu điểm của việc thi tuyển này nhằm đánh giá đúng được trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của ứng viên, các kỹ năng cần thiết để phục vụ công việc. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện, thì những ứng viên được giới thiệu qua các mối quan hệ của lãnh đạo và thuộc diện ưu tiên con em trong ngành hầu hêt đều trúng tuyển. Số ứng viên từ bên ngoài thị trường lao động trúng tuyển rất ít. Nguyên nhân là do những ứng viên kia được ưu tiên, được quan tâm hơn và có mối quan hệ quen biêt trước đó. Do vậy mà điểm trúng tuyển bao giờ cũng cao hơn và đạt yêu cầu. Thực tế thấy rằng việc tuyển dụng như vậy không đảm bảo chất lượng tuyển dụng, không mang tính cạnh tranh lành mạnh… Do vậy mà ảnh hưởng nhiều tới chất lượng tuyển dụng, tới chất lượng lao động và ảnh hưởng chung tới việc thực hiện công việc của họ. Bước 3: Phỏng vấn tuyển chọn. Sau khi tiến hành thi tuyển, những ứng viên đạt yêu cầu sẽ trải qua vòng phỏng vấn tiếp theo. Vòng phỏng vấn này nhằm mục đích tìm hiểu sâu thông tin về ứng viên: Khả năng giao tiếp, động cơ xin việc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho ứng viên tìm hiểu qua thông tin về Chi nhánh. Công việc phỏng vấn này thường do Trưởng phòng Tổ chức – hành chính và Trưởng các Bộ phận có người ứng tuyển vào đảm nhiệm. Nội dung chủ yếu là trao đổi những thông tin trong hồ sơ xin việc để biết mức độ chính xác của lời khai trong hồ sơ và tìm hiểu thêm các ưu điểm nổi bật của ứng viên nhằm tìm ra những ứng viên sáng giá nhất và có năng lực nhất. Các câu hỏi phỏng vấn thường gặp ngoài các câu hỏi tìm hiểu mức độ chính xác của lời khai trong hồ sơ. Cụ thể xem Phụ lục - Bảng 2.1 Nhận xét: Thực chất bước phỏng vấn này là nhằm mục đích gặp gỡ và xem mặt ứng viên trúng tuyển đối với những ứng viên được vào thông qua các mối quan hệ và sự ưu tiên. Còn đối với ứng viên trúng tuyển từ bên ngoài thị trường lao động, bước này nhằm mục đích tìm hiểu sâu thông tin ứng viên và đồng thời tạo điều kiện cho ứng viên tìm hiểu sâu thông tin về Chi nhánh. Bước này hầu trên thực tế chỉ là hình thức đối với các ứng viên (trừ những ứng viên từ bên ngoài thị trường lao động). Bước 4: Kiểm tra sức khoẻ. Theo quy định tại Chi nhánh, các ứng viên đạt yêu cầu tuyển dụng, trước khi ra quyết định tuyển dụng chính thức phải trải qua đợt khám sức khoẻ (do Chi nhánh chỉ định trung tâm khám, lệ phí do ứng viên chi trả). Nhận xét: Bước này nhằm mục đích chọn được những ứng viên ngoài trình độ, năng lực còn phải có sức khoẻ tốt để đảm nhiệm tốt công việc được giao với kết quả cao. Vì trên thực tế trong giấy khám sức khoẻ rất nhiều ứng viên đã khai không đúng sự thực về sức khoẻ của bản thân mình. Hơn nữa với việc khám sức khoẻ này nhằm mục đích là để bố trí lao động phù hợp với sức khoẻ của họ. Đây là một điều rất tốt mà các đơn vị, các tổ chức cũng nên có những bước này khi tiến hành tuyển dụng nhân sự. Tuy nhiên thực tế trong việc khám chữa bệnh nếu đơn vị thanh toán lệ phí khám bệnh cho ứng viên thì là một điều tốt hơn và nó cũng khuyến khích ứng viên hơn vì khi các ứng viên vào được tới vòng này là hầu hết các ứng viên đã trúng tuyển và sẽ làm viêc tại Chi nhánh. Bước 5: Ra quyết định tuyển chọn và chấm dứt quá trình tuyển chọn. Tất cả những ứng viên sau khi trúng tuyển và đạt kết quả cao thì được ký Hợp đồng lao động thử việc. Hợp đồng lao động thử việc do Giám đốc Chi nhánh ký. Sau thời gian thử việc,Hợp đồng lao động chính thức được ký lại để làm cơ sở cho việc thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ do Giám đốc ký. Nội dung của Hợp đồng lao động được lập theo mẫu có sẵn. Sau đó báo cáo kếtquả tuyển dụng về NHCT Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chất lượng cán bộ được tuyển dụng. Nhận xét: Tại Chi nhánh, đây thực chất là khâu cuối cùng và mang tính hình thức, xong bắt buộc phải có để hoàn thành thủ tục tuyển dụng lao động. Khi lao động được ký kết hợp đồng chính thức sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định của Pháp luật lao động và các chính sách, chế độ phúc lợi tại Chi nhánh. 3.Các chính sách đối với lao động được tuyển dụng: Để tuyển được đội ngũ lao động có chất lượng đã khó, nhưng để giữ chân những lao động có chất lượng lại là vấn đề khó hơn. Ông cha ta xưa có câu: “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà” Nhưng thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi không bằng nhân hoà, con người luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong mọi quá trình của sản xuất. Lao động trong các doanh nghiệp nói chung và lao động trong ngành Ngân hàng nói riêng hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt. Các Nhà tuyển dụng đang dùng mọi chính sách, biện pháp để thu hút và duy trì nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình. Và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng không nằm ngoài xu hướng này. Do vậy mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã có những chính sách đối với lao động trong Chi nhánh và với những lao động mới vào làm việc tại Chi nhánh. Cụ thể: Định hướng nhân viên mới: Chương trình định hướng để nhằm giúp cho người lao động mới rút ngắn thời gian làm quen với công việc, giúp tăng năng suất lao động, giảm chi phí học việc, tạo sự hứng thú ngay từ ban đầu. Hơn nữa chương trình định hướng còn giúp người lao động giảm thời gian hội nhập vào môi trường của Ngân hàng. Làm cho người lao động mới nhanh chóng quen với đồng nghiệp, tạo cơ sở cho sự hợp tác tốt trong các công việc về sau. Đồng thời nó cũng tác động tích cực đến tinh thần, thái độ, đạo đức của người lao động. Đây cũng chính là cơ sở để làm lành mạnh văn hoá doanh nghiệp, từ đó làm giảm tỷ lệ lưu chuyển lao động tại Chi nhánh. Nội dung của chương trình định hướng bao gồm: - Chế độ làm việc bình thường trong ngày. - Các công việc hàng ngày phải làm: theo bản mô tả công viêc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc... - Tiền công và phương thức trả. - Tiền thưởng và các chế độ phúc lợi, các loại dịch vụ... - Các quy định, nội quy về kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động... - Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, văn hóa, y tế... - Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, các sản phẩm - dịch vụ của Chi nhánh.. Thông thường tại Chi nhánh, thời gian cho chương trình định hướng này kéo dài ½ ngày làm việc đầu tiên của người lao động. Với chương trình định hướng này giúp người lao động nhanh chóng làm quen được với công việc, hiểu được yêu cầu công việc, các quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ với công việc của tổ chức. Nó giúp người lao động có thể kiểm chứng lại xem mình có thực sự phù hợp với công việc đó hay không. 3.2 . Hội nhập vào môi trường làm việc mới tại Chi nhánh. Sau khi các ứng viên được tuyển vào làm việc tại Chi nhánh, các ứng viên sẽ được thử việc trong thời gian 02 tháng. Trong quá trình thử việc, người lao động được hưởng mức lương = 80% tiền lương chính thức khi được nhận vào làm việc. Mỗi nhân viên trong quá trình làm thử việc tại Chi nhánh không có nghĩa đã là nhân viên chính thức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30482.doc
Tài liệu liên quan