Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty THHH Việt Thắng Bắc Giang

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I. Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp 3

I. Khái niệm về hoạt động thương mại của doanh nghiệp 3

1. K hái niệm về thương mại 3

2. Nội dung của hoạt động thương mại 6

II. Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp 7

1. Khái niệm 7

2. Vai trò hoạt động bán hàng 7

3. Nội dung của hoạt động bán hàng 8

3.1. Nghiên cứu thị trường 8

3.2. Những yêu cầu của công tác bán hàng của doanh nghiệp 9

3.3. Nội dung chương trình bán hàng của doanh nghiệp 9

3.4. Căn cứ xác định chương trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 10

3.5. Chương trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 11

4. Tổ chức thực hiện việc bán hàng 12

4.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp 12

4.2. Định giá bán 13

5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp 15

5.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí 15

5.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu 17

III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp 18

IV. Một số chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng 19

1. Chính sách sản phẩm 19

2. Chính sách giá cả 21

3. Chính sách phân phối 21

4. Chính sách chiêu thị 22

4.1. Quảng cáo 22

4.2. Khuyến mại 23

4.3. Tham gia hội chợ triển lãm 23

4.4. Các hoạt động liên kết kinh tế 23

4.5. Tổ chức hội nghị khách hàng 24

4.6. Tổ chức các hoạt động tài trợ 24

5. Một số thủ thuật có thể làm tăng hiệu quả bán hàng 24

V. Những nguyên nhân làm cho hàng hóa không bán được 25

1. Nguyên nhân khách quan 25

2. Nguyên nhân chủ quan 26

VI. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp 26

1. Nhân tố vĩ mô 26

1.1. Quy mô dân số 26

1.2. Môi trường tài nguyên, thiên nhiên 26

1.3. Môi trường công nghệ kỹ thuật 26

1.4. Môi trường pháp luật thể chế chính trị 27

1.5. Môi trường văn hoá xã hội 27

2. Nhân tố vi mô 27

2.1. Nhà cung cấp 27

2.2. Khách hàng 27

2.3. Đối thủ cạnh tranh 27

2.4. Các chiến lược của công ty 28

Chương II. Thực trạng bán hàng của công ty TNHH Việt Thắng 29

I. Tổng quan về công ty Việt Thắng 29

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29

2. Cơ cấu bộ máy của công ty 31

2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Việt Thắng 31

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh tại công ty Việt Thắng 31

II. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 35

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 35

2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty trong những năm gần đây 41

3. Trách nhiệm với môi trường xã hội 45

4. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 45

III. Những chính sách nhằm hỗ trợ hoạt động bán hàng của công ty Việt Thắng trong những năm qua 46

1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty Việt Thắng 46

1.1. Mạng lưới bán hàng của công ty Việt Thắng 46

1.2. Các hoạt động hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 47

1.3. Tổ chức vận chuyển hàng hoá 48

2. Một số chính sách nhằm hỗ trợ công tác bán hàng của công ty 48

2.1. Chính sách sản phẩm 48

2.2. Chính sách giá của công ty 49

2.3. Chính sách phân phối 50

2.4. Chính sách chiêu thị 50

IV

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty THHH Việt Thắng Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam và xuất khẩu. Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty đã có nhiều năm . Sản phẩm thuốc bảo vệ thuốc thực vật do Việt Thắng sản xuất và cung ứng bao gồm: - Thuốc trừ sâu. - Thuốc trừ bệnh . - Thuốc trừ cỏ. - Thuốc kích thích sinh trưởng... Công ty khi mới thành lập có vốn kinh doanh là: 5.261.000.000 đồng. - Tính đến 31/12/2003, vốn kinh doanh của công ty là: 17.339.489.144 đồng. Vốn cố định: 8.864.491.675 đồng. Vốn lưu động: 8.474.997.000 đồng . Tổng số lao động có có đến 31/12/2003 là 189 người . Quy mô hoạt động : Tuy là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng công ty có thị trường rộng khắp cả nước với 04 chi nhánh tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi và Bắc Ninh. Có 230 Đại Lý Cấp I. Các Tỉnh phía Bắc: 140 Đại lý Cấp I. Các tỉnh Miền Trung : 10 Đại lý cấp I. Các Tỉnh Miền Nam và Đồng bằng sông Cửu Long: 80 Tổng Đại lý. Về trang thiết bị: Công ty đã trang bị cho mình hệ thống trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh: - Một nhà máy sản xuất được trang bị: 5 dàn máy đóng gói tự động. 20 dàn máy đóng gói bán tự động. 10 máy dập nút. và một số trang thiết bị cần thiết khác. - Một đường điện cao thế chuyên dùng - 2 nhà kho nguyên liệu. - Ba nhà sản xuất trong đó có 1 nhà lạnh. - Bốn kho chứa hàng hoá. - Hai trụ sở chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. - Mười xe ô tô vận tải. - Văn phòng công ty được trang bị những trang thiết bị cần thiết như:máy vi tính ,điện thoại, máy fax, photcoppy... 2. Cơ cấu bộ máy của công ty 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Việt Thắng Sản Xuất: Nhà máy sản xuất căn cứ trên nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà phòng kế hoạch đề ra, sản xuất các loại thuốc Bảo vệ thực vật để phục vụ và đáp ứng kịp thời người tiêu dùng trong cả nước. Kinh doanh: Phòng Marketing cùng phòng kế hoạch giới thiệu sản phẩm thuốc chất lượng, uy tín và xây dựng các chế độ khuyến mãi với từng mặt hàng trong từng thời điểm cần thiết để kích thích tiêu thụ các hàng hóa (nguyên vật liệu, thuốc bảo vệ thực vật...) và mở rộng kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước và xuất khẩu. Thị trường quyết định sự tồn vong của sẩn phẩm công ty đặt lên hàng đầu và đó là nhiệm vụ cực kỳ quan quan trọng trong thời kỳ đổi mới. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh tại công ty Việt Thắng. Bộ máy tổ chức của công ty Công ty Việt Thắng là đơn vị đóng trên địa bàn phường Ngô Quyền - Thị xã Bắc Giang- Tỉnh Bắc giang. Công ty có nhiều đại lý tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật và được bà con nông dân cả nước biết đến như những địa chỉ quen thuộc. Công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh, vì thế Công ty lựa chọn hình thức tổ chức theo phương pháp tập trung có phân cấp quản lý. Giám đốc chỉ đạo và quản lý, phó giám đốc điều hành và các phòng, ban, nhà máy, phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm thi hành. sơ đồ 1: tổ chức bộ máy công ty việt Thắng Giám đốc công ty Phó Giám đốc Kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phó Giám đốc Sản Xuất Phòng thị trường Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng nhập khẩu Phòng kỹ thuật Ban cơ điện Ban kiểm Định KCS NhàMáy Sản xuất Phòng Tổ chức Hành chính Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. * Nhiệm Vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện cho nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước. Phó giám đốc (Phụ trách kinh doanh): Chỉ đạo theo dõi tình hình tiêu thụ, kế hoạch mở rộng thị trường và trực thay giám đốc đi vắng. Phó giám đốc (phụ trách sản xuất): Chỉ đạo sản xuất, công tác kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng các phát minh tạo sản phẩm mới. Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch nhân sự, bố trí điều phối nhân sự theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức phân loại và định mức lao động để trả lương, thực hiện theo dõi tăng lương thưởng cho CB- CNV. Quản lý các phòng, xây dựng chỉnh trang khuôn viên công ty, theo dõi việc tu sửa cảnh quan công ty đảm bảo vệ sinh môi trường. Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng hàng quy, năm cho nhà máy sản xuất. Theo dõi việc nhập nguyên liệu nước ngoài để ổn định sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Tổng hợp quá trình đưa sản phẩm ra tiêu thụ. Phòng thị trường: Sưu tầm, giới thiệu và đề xuất các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật phù hợp thị trường để tiến hành nghiên cứu đưa vào sản xuất . Đưa ra các mẫu mã bao bì nhãn mác thuốc phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để cải tiến các mẫu mã của sản phẩm không còn phù hợp. Quảng cáo sản phẩm qua các phương tiện thông tin, in các catalogue giới thiệu sản phẩm đang được ưa chuộng và sản phẩm mới. Phòng Kế toán tài vụ: Quản lý chặt chẽ tài sản, nguồn vốn của công ty. Tổ chức phân bổ chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm cho Giám đốc và cơ quan chức năng. Giám sát việc thu chi tài chính trong công ty, Cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc và cơ quan chức năng. Thông qua việc ghi chép phản ánh giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh doanh. Phòng kỹ thuật: Theo dõi quy trình sản xuất tạo sản phẩm, kịp thời điểu chỉnh các sai sót kỹ thuật, kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đem vào sản xuất. Cải tiến quy trình công nghệ tạo sản phẩm, theo dõi tình trình tiêu hao nguyên vật liệu với từng lọai sản phẩm phòng kế hoạch kinh doanh xây dựng định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu. Nhà máy sản xuất: Sản xuất các chủng loại sản phẩm theo đúng các chỉ tiêu, định mức và kế hoạch mà công ty đã đề ra. Bộ phận cơ điện: Quản lý và tiến hành sửa chữa đột xuất, định kỳ hệ thống điện, máy móc trong công ty. Bộ phận kiểm định KCS: Giám sát việc kiểm tra các định mức kỹ thuật của các loại thành phẩm cho phép hay không cho phép nhập kho thành phẩm. II. tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2000-2003 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Tổng doanh thu 88.080.018.775 90.182.624.961 115.007.529.517 130.505.703.827 Giá vốn bán hàng 82.841.347.094 83.340.451.836 110.160.381.430 125.107.129.615 Lợi nhuận gộp 5.238.671.681 6.842.173.125 4.847.148.037 5.398.57.4212 Chi phí bán hàng 2.892.950.073 2.902.710.903 3.438.629.096 3.864.214.506 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.541.122.739 2.702.892.288 4.367.680.306 4.752.595.058 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 504.498.869 1.236.565.937 -3.004.161.635 -3.883.893.955 Thu nhập hoạt động tài chính 1.219.074.876 4.761.404.657 4.989.217.353 Chi phí hoạt động tài chính 1.364.015.259 881.782.425 665.658.603 Lợi nhuận trước thuế 287.505.757 716.795.287 875.096.917 1.105.323.398 Thuế thu nhập doanh nghiệp 71.762.689 179.189.821 218.774.229 276.330.849 Lợi nhuận sau thuế 251.288.068 537.569.466 656.322.688 828.992.539 Nguồn: Phòng Kế toán Biểu đồ 1: So sánh doanh thu trong 3 năm 2001-2003 Đơn vị: (1000đồng) Doanh thu thuần của công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2000 đến 2003:Từ mức tổng doanh thu năm 2000 là 88.080.018.775 đồng đến 130.505.703.827 đồng năm 2003 tăng 48%. Doanh thu của năm 2002 tăng so với năm 2001 là 24.5%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 8,45%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức mua của thị trường tăng, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, các chiến lược kinh doanh của công ty là hợp lý, tạo ngày càng nhiều niềm tin ở người tiêu dùng. Mặc dù trong 2 năm 2002 và 2003 sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 là -3.004.161.635 năm 2003 là -3.883.893.955 tuy nhiên xét lợi nhuận thu được của công ty vẫn tăng đều qua các năm năm 2000 chỉ đạt mức lợi nhuận là: 251.288.068 đến năm 2003 đã là 828992539 tăng 229,9% do sự tăng nhanh của các hoạt động tài chính. Tuy nhiên các loại chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... cũng tăng nhanh. Chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2000 tăng 33,6%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 208,4% Điều này có thể giải thích là do công ty mở rộng sản xuất. Tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành mạnh thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như: Các nguồn vốn và tài sản đều được cân đối, không có khoản nợ thuế hoặc các khoản nộp đọng chuyển từ năm nay sang năm khác, các khoản tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên đều thanh toán đầy đủ, kịp thời, không có khoản nợ cán bộ nhân viên, có tích lũy. Chỉ số về khách hàng dùng sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên, hàng hóa bán ra đa dạng và tăng nhanh. Số khách hàng thắc mắc về chất lượng sản phẩm giảm thiểu, nhiều khách hàng động viên chất lượng sản phẩm tốt. Số khách hàng gắn bó nhiều năm với Việt Thắng tăng. Qua tình hình số liệu trên, ta thấy công ty đã có nhiều biện pháp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống CB- CNV. Góp phần ổn định và phát triển của công ty trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài có thế mạnh và tiên tiến nhất về sản phẩm hàng hóa, và tiềm lực trong kinh doanh thông qua hợp đồng kinh tế nhập khẩu những nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng có chất lượng tốt nhất. Trong những năm qua và hiện nay cơ sở đã tập tìm hiểu, cải tiến để sản phẩm sản xuất ra những sẩn phẩm thuốc bảo vệ thực vật tiên tiến chất lượng cao, đã đáp ứng nhu cầu đa dạng về chủng loại mẫu mã và chất lượng. Với nhiệm vụ là một đơn vị sản xuất kinh doanh phục vụ cho sự phát triển của nền nông nghiệp nước nhà trong những năm qua công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng trao đổi buôn bán, với các hãng trên thế giới. Cụ thể hàng năm công ty đã nhập nguyên liệu đầu vào của các hãng hoá chất nổi tiếng trên thế giới như: Takeda-Meiwa, Mitsubishi, Nichimen...Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu cũng tăng dần qua các năm: Bảng 2: Tổng giá trị nhập khẩu các năm 2000-2003 Đơn vị :USD Năm 2000 2001 2002 2003 3 tháng đầu năm 2004 Giá trị (USD) 3.578.272 5.488.029 5.501.130 5.955.039 1.108.258 Số lượng (tấn) 780 800 815 823 Nguồn: Phòng nhập khẩu Điều này chứng tỏ lượng hàng của công ty cung ứng ra thị trường ngày càng tăng hàng của công ty ngày càng được bà con nông dân tin dùng. Biểu đồ 2: So sánh tình hình nhập khẩu nguyên liệu Đơn vị: USD trong 3 năm 2001-2003 Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là %, năm 2003 tăng so với năm 2002 là %, phản ánh sự phát triển của công ty đối với thị trường tiêu thụ. Sản phẩm của công ty làm ra ngày một nhiều do nhu cầu tiêu thụ tăng. Các mặt hàng chủ yếu của công ty: - Thuốc trừ sâu: Bestox 5EC Kayazianon 40EC, 50EC Delfin WG Cypermap 25EC, 10EC Bassa 50EC - Thuốc trừ bệnh: Đaconil 75WG Kasai 21,2WP Validacil 3L, 5L Zineb 80WP - Thuốc trừ cỏ: Machete 60EC Comic 41SL Trong đó thuốc vi sinh và có nguồn gốp vi sinh là 50%. Sản phẩm của công ty năm 1999 đã đạt giải khuyến khích trong cuộc thi chất lượng Việt Nam. Sở dĩ công ty vẫn phải nhập nguyên liệu của nước ngoài là vì ở nước ta hiện nay vẫn chưa sản xuất được nguyên liệu thay thế, các sản phẩm nhập từ các nước phát triển ít có tác động xấu đến môi trường cũng như đối với sức khoẻ của con người. Do có sự tín nhiệm với khách hàng cho nên việc cung ứng của nước ngoài được đều đặn theo đúng kế hoạch. Trong năm 2003 công ty đã nhập nguyên liệu theo số liệu thể hiện trong bảng số 3: Bảng 3: Tình hình nhập nguyên liệu của Công ty năm 2003 Tên nguyên liệu nhập Số lượng(kg) Thành tiền(1000đ) Thuốc trừ sâu 481.630 38.762.627 Kayazinon 65.120 9.657.269 Cypermap 29.500 6.884.308 -Bassa 80.000 6.746.002 Đip 180.000 1.330.021 Sathongshuang 30.000 3.056.940 Cyperkill 42.000 4.024.070 Bestox 40.000 5.768.405 Delfin 15.010 4.295.592 * Thuốc trừ bệnh 316.604 38.779.589 Kasai 96.000 11.873.559 Đaconil 18.100 8.208.346 Zineb 60.000 4.573.847 Valiadacin 25.360 15.208.900 Phụ gia: 26144 1.903.860 Validamy 60.000 1.332.596 A.Tlox 9.000 1.410.784 Vali bột 7.000 1.086.571 Sulfat Cu 5.000 1.155.062 * Thuốc trừ cỏ 44.400 4.042.057 Machete 29.400 2.896.033 Cosmic 15.000 1.146.024 Nguồn: Phòng nhập khẩu *Hàng hoá bảo vệ thực vật nhập 20.000 1.631.485 Cần nhiều nguyên liệu đầu vào đồng nghĩa với việc sản xuất được mở rộng. Số lượng lao động của công ty cũng tăng lên theo từng năm. Bảng 4: Tình hình nhân lực của Công ty các năm 2000-2003 Đơn vị: người Năm 2000 2001 2002 2003 Số lượng lao động 147 165 174 189 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Ngoài ra số lượng lao động còn tăng lên trong thời vụ. Đời sống của cán bộ công nhân viên công ty cũng ngày càng được nâng lên: Bảng 5: Thu nhập bình quân của CBCNV các năm 2000-2003 Đơn vị: đồng Năm 2000 2001 2002 2003 Thu nhập bình quân đầu người /tháng 1.409.921 1.452.925 1.721.765 1.834.347 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Từ năm 2000 đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1.409.921 lên 1.834.347 tăng khoảng 30,1%. Đây là một mức tăng khá cao khẳng định sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như toàn bộ công nhân viên công ty. 2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty trong những năm gần đây Trong những năm gần đây các mặt hàng phục vụ cho nông nghiệp đã rất phong phú và da dạng với nhiều chủng loại khách nhau, do vậy việc cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt, người tiêu dùng đã dần có sự phân biệt, chọn lựa sản phẩm trên nhiều phương diện. Riêng các loại thuốc bảo vệ thực vật đến nay đã có hàng trăm cơ sở sản xuất kinh doanh với những nhẵn hiệu đã được thị trường biết đến. Thêm vào đó điều kiện thời tiết trong những năm qua không mấy thuận lợi cho nên trong những năm qua việc tiêu thụ sản phẩm của công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây trước hết chúng ta xem xét phần doanh thu và lợi nhuận trong các năm như sau(2000-2003). Bảng số 6: Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm qua. Đvt: 1000 Đ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Mức % Mức % Tổng doanh thu 88.080.019 90.182.625 115.007.530 130.505.704 24.824.905 27.5 15.498.174 13.5 Lợi nhuận 251.288 537.569 656.323 828.993 118.724 22.1 172.670 26.3 Nguồn: Phòng Kế toán Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy Tổng doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng lên mức là: 24.824.905 ngàn đồng tương đương mức tăng lên là 27.5%. Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng đáng kể với mức là: 118.724 ngàn đồng tương ứng là tăng thêm 22.1%. Bên cạnh đó tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng lên mức là: 15.498.174 ngàn đồng, tương đương mức tăng lên là 13.5% lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 cũng tăng đáng kể với mức là: 172.670 ngàn đồng, tương ứng là tăng thêm 26.3%. Như vậy sau vài năm tăng trưởng với tốc độ nhanh thì đến năm 2003 tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty mặc dù vẫn tăng so với các năm trước nhưng tốc độ tăng có phần chậm lại. Sau đây chúng ta đi xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm về từng nhóm hàng cụ thể. Bảng số 7: Bảng tổng kết tình hình tiêu thụ của các nhóm mặt hàng. Đvt: 1000 Đ Nhóm hàng 2000 2001 2002 2003 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Thuốc trừ sâu 40.516.809 46 41.325.703 45.8 50.553.412 44 58.364.304 44.7 Thuốc trừ bệnh 38.755.208 44 39.946.309 44.3 49.718.705 43.2 55.907.813 42.8 Thuốc kích thích+trừ cỏ 8.808.002 10 8.904.607 9.9 14.739.512 12.8 16.237.687 12.5 Tổng cộng 88.080.019 100 90.182.625 100 115.007.530 100 130.505.704 100 Nguồn: Phòng Kế toán. Ta có thể phân tích cụ thể về cơ cấu hàng tiêu thụ của công ty như sau: Các mặt hàng thuốc trừ sâu: Đây là loại mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 45% tổng doanh thu. Lượng thuốc trừ sâu được tiêu thụ ngày càng tăng cụ thể năm 2000 đạt 40.416.809 ngàn đồng đến năm 2003 đã đạt 58.364.304 ngàn đồng. Điều này có thể giải thích là do mặt hàng thuốc trừ sâu thường được bà con nông dân sử dụng rất nhiều lần trong một vụ cây trồng. Mặt hàng thuốc trừ bệnh: Đối với loại mặt hàng này thì tình hình tiêu thụ của nó cũng tăng đều qua các năm. Trong hai năm từ 2000 đến 2001 thì giá trị loại hàng này bán ra tăng đều và chậm. Nhưng đến năm 2002 lại đây thì giá trị của loại hàng này đóng góp vào tổng doanh thu tăng nhanh đến năm 2003 đạt 55.907.813 ngàn đồng chiếm 42.8% tổng doanh thu. Nguyên nhân là do thời gian gần đây thời tiết khí hậu có sự thay đổi liên tục làm xuất hiện nhiều loại bệnh gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển của cây nông nghiệp. Mặt hàng thuốc kích thích và trừ cỏ: Đối với nhóm loại hàng này mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng trong những năm gần đây mặt hàng này cũng được tiêu thụ ngày càng nhiều. Cụ thể: năm 2000 giá trị mặt hàng này tiêu thụ trên thị trường chỉ đạt: 8.808.002 ngàn đồng chiếm 10% tổng doanh thu nhưng đến năm 2003 đã đạt 16.237687 ngàn đồng tăng gần gấp đôi chiếm 12.5% tông doanh thu. Mặt hàng này chiếm tỷ trọng không cao là vì các loại hàng này chỉ được sử dụng một hoặc hai lần trong một năm. Như vậy xét về tổng thể thì tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty trong những năm qua là khá tốt. Sau đây ta xem xét tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá cụ thể: Bảng số 8 : Tình hình tiêu thụ các mặt hàng chính của công ty trong những năm gần đây. Đvt:1000Đ Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 Zineb 2.628.753 2.720.424 3.726.980 4.174.218 Bassa 11.854.299 12.267.687 16.806.731 18.823.538 Cypezkill 4.641.032 3.802.874 5.579.937 6.369.529 Cosmic 795.048 822.773 1.127.199 2.262.462 Bestoc 1.571.555 1.626.359 3.228.111 2.495.485 Kayazinon 4.148.356 5.293.019 4.881.436 5.587.208 Vilidacil 16.294.533 1.686.275 2.310.196 3.587.420 Kasai 19.561.851 2.024. 403 3.773.432 3.106.243 Daconil 8.915.210 922.610 1.263.975 1.415.652 Vithadan 1.633.724 1.690.696 2.316.253 1.594.203 Cypermap 115.724 119.759 164.069 183.758 Validamycil 68.447 70.833 97.014 108.686 St song 18.941 19.601 26.853 30.075 Delfin 381.400 429.403 451.419 505.589 Manage 789.184 916.704 1.118.884 125.3150 Toxin 1.856.721 1.921.469 2.632.412 3.948.302 Db Trùng 772.045 798.968 109.4586 1.225.936 Đíp 74.898 77.509 106.187 118.929 Tổng cộng 76.067.701 78.720.371 108.007.529 121.505.703 Nguồn: Phòng Kinh doanh. Nhận xét: Trên đây là tình hình tiêu thụ của một số loại hàng hoá chủ yếu mà công ty có ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Lượng giá trị bán ra của các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Một số mặt hàng hàng năm bán ra đạt giá trị trên 2 tỷ như: Zineb, Vithadan, Kasai, Validacill…các mặt hàng này vẫn tăng đều theo từng năm. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ các mặt hàng chủ lực của công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Bên cạnh đó các mặt hàng khác tuy giá trị bán ra chưa cao nhưng cũng đã tăng đều qua các năm. 3. Trách nhiệm với môi trường xã hội. Công ty đã xây dựng luận chứng bảo vệ môi trường và đã đuợc bộ khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt; cơ sở đã đầu tư thực hiện theo phương án đã duyệt. Là một ngành kinh doanh đòi hỏi phải tiếp xúc với một số loại hoá chất nhất định nên công ty đã có những chế độ, những quy định cụ thể cho nhân viên của mình về an toàn lao động cũng như bảo vệ môi trường xung quanh. Tất cả công nhân đều được trang bị bảo hộ lao động cần thiết và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về an toàn lao động. Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng vào việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Đầu tư xây dựng một ao thả bèo tây rộng 1.500 m2 để xử lý nước thải lần cuối cùng trước khi thoát ra ngoài. Đầu tư sửa chửa nâng cấp toàn bộ nhà sản xuất, nhà kho ... Công ty đã thường xuyên tự kiểm tra nội bộ và nhờ các cơ quan chưc năng kiểm tra, giúp đỡ. 4. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước và tăng dần qua các năm được thể hiện ở bảng số 6. Bảng 9: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước các năm 2000-2003 Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Thuế 5.114.459.782 5.418.365.182 5.542.764.884 5.642.374.502 1.GTGT hàng bán nội địa 581.318.323 703.443.714 764.254.884 1.340.090.378 2.GTGT nhập khẩu 4.430.696.222 4.504.211.111 4.527.882.256 3.992.328.202 3. TNDN 71.762.689 179.189.821 218.774.229 276330849 4. Nhà đất 1.067.220 1.067.220 1.067.220 1.067.220 5.Thuế khác + các khoản phải nộp khác 29.615.328 30.453.316 30.786.315 32.557.853. Nguồn: Phòng Kế toán Tổng giá trị mà công ty đã nộp cho nhà nuớc trong những năm qua là tương đối đáng kể.Tăng dần đèu qua các năm: Năm 2000 nộp 5.114.459.782 năm 2003 nộp 5.642.374.502 tăng 10,3%. Các khoản thuế phải nộp tăng dần qua các năm trong đó phần thuế giá tri gia tăng nhập khẩu và thuế nhập khẩu thấp nhất năm 2003 cũng chiếm tới 70,8%. Điều này đồng nghĩa với việc nhucầu sản xuất của công ty ngày càng cao tuy nhiên nó cũng có nghĩa là sự phụ thuộcvào ngày càng lớn vào sự cung ứng của các hãng nước ngoài.Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng năm 2003 tăng khoảng 26,3% so với năm 20002. Với những đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước công ty đã 2 lần nhận được bằng khen của thủ tướng chính phủ (năm 2001 và 2002),3 lần nhận bằng khen của Bộ Tài chính (các năm1999,2000,2003). III. Thực trạng bán hàng của công ty Việt Thắng trong những năm qua 1. Tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty Việt Thắng 1.1. Mạng lưới bán hàng của công ty Việt Thắng Đối với mỗi công ty để tổ chức tốt việc bán hàng thì vấn đề trước hết cần phải xem xét là tổ chức mạng lưới bán hàng làm sao cho hợp lý. Đối với công ty Việt Thắng khách hàng chủ yếu là các đại lý và các nông trại. Họ thường xuyên mua với số lượng lớn và có quan hệ lâu dài với công ty. Vì vậy việc phân phối sản phẩm của công ty chủ yếu là phân phối trực tiếp và qua các đại lý. Hiện nay phương thức phân phối của công ty chủ yếu là thông qua các đại lý. Công ty đã có hơn 200 đại lý lớn nhỏ ở tất cả các khu vực thị trường trong toàn quốc. Kết quả tiêu thụ thông qua các đại lý hàng năm cũng chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm khoảng 85% đến 90% số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Bảng số 10: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty. ĐVT: 1000Đ Phương thức bán hàng 2001 2002 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % đại lý 75.482.857 83.7 96.721.332 84.1 110.799.342 84.9 Bán buôn 14.158.672 15.7 17.711.159 15.4 19.053.832 14.6 Bán lẻ 541.095 0.6 575.037 0.5 652.528 0.5 Tổng cộng 90.182.625 100 115.007.530 100 130.505.704 100 Nguồn : phòng kinh doanh. Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy mức độ doanh số tiêu thụ sản phẩm của các phương thức bán hàng là không giống nhau. Trong đó phương thức bán hàng qua các đại lý là phương thức có doanh số chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số tiêu thụ của công ty. Hai phương thức bán hàng thông qua các đại lý và bán buôn tăng đều qua các năm trong khi dó bán hàng bằng hình thức bán lẻ có chiều hướng giảm rõ rệt. 1.2. Các hoạt động hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Điều quan tâm chủ yếu của các nhà sản xuất là làm sao kích thích được khách hàng chú ý đến sản phẩm của mình, và sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng. Người tiêu dùng lại muốn làm sao nhu cầu của mình được thoả mãn đầy đủ, song không vấn đề là không phải hai tư tưởng này lúc nào cũng gặp nhau. Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực phục vụ sản xuất nông nghiệp công ty đã nhận thức được rõ vai trò và trách nhiệm của mình và để đạt được mục tiêu là phục vụ tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp bằng các sản phẩm có chất lượng của mình công ty đã có những biện pháp nhằm hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của mình như sau: - In lịch quảng cáo về công ty cho khách hàng trong các dịp lễ tết hoặc ngày kỷ niệm thành lập công ty. - In cataloge quảng cáo gửi đến các công ty đối tác của mình thông qua các hội nghị khách hàng để gây ấn tượng với khách hàng để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty. 1.3. Tổ chức vận chuyển hàng hoá Vận chuyển hàng hoá là khâu quan trọng trong lưu thông hàng hoá nó trực tiếp tham gia vào quá trình bán hàng của công ty. Việc lựa chọn phương thức vận chuyển nào sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá bán sản phẩm, hàng hoá và ảnh hưởng đến vịêc bảo quản và giao hàng của công ty. Do đó việc lựa chọn phương thức vận chuyển hàng hoá của công ty luôn tính đến các vấn đề như: Tốc độ vận chuyển, độ tin cậy, khả năng vận chuyển theo yêu cầu, chi phí vận chuyển…Vì vậy việc vận chuyển hàng hoá đến tay khách hàng là do công ty trực tiếp đảm nhận chi phí vận chuyển được tính vào giá bán sản phẩm hàng hoá, phương tiện vận chuyển chủ yếu của công ty đến các đại lý là bằng các xe ô tô có trọng tải nhỏ, phương thức vận chuyển như vậy giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, khấu hao, và có tính cơ động cao. 2. Một số chính sách nhằm hỗ trợ công tác bán hàng của công ty 2.1. Chính sách sản phẩm Cùng vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc59.doc
Tài liệu liên quan