Chuyên đề Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex – Công ty xuất nhập khẩu Intimex

MỤC LỤC

Lời mở đầu .

Nội dung chính

Chương I : Một số đặc điểm về Trung tâm thương mại Intimex

I:Quá trình hình thành và phát triển

1. Lịch sử hình thành và phát triển: .

2.Tên trụ sở chính .

3.Nghành nghề kinh doanh.

4. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm: .

4.1.Chức năng và nhiệm vụ .

4.2.Quyền hạn của trung tâm: .

II. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thương mại Intimex

1. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm thương mại Intimex .

2.Chức năng của các phòng ban: .

III.Đặc điểm về nguồn lực của Trung tâm thương mại Intimex .

1.Nguồn vốn

2.Nguồn nhân lực của Trung tâm thương mại Intimex

IV. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: .

1. Đặc điểm về sản phẩm, lĩnh vực hoạt động và các mối quan hệ kinh tế của Trung tâm thương mại Intimex

2. Đặc điểm về thị trương, khách hàng và nguồn hàng của Trung tâm thương mại Intimex .

ChươngII:Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trung tâm thương mại Intimex.

I. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Trung tâm .

III. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại trung tâm thương mại INTIMEX .

II. Một số đề xuất đối với Trung tâm.

 

Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại trung tâm thương mại Intimex.

I. Đánh giá chung.

1. Những thuận lợi và kết quả đạt được .

2.Biện pháp giảm chi phí .

3.Quản lý mặt hàng .

4.Tăng cường khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả .

5.Nâng cao hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán hàng của trung tâm

6.Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng .

7.Nâng cao hoạt động quản lý dự trữ .

 

 

 

 

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex – Công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm thương mại Intimex khá tốt. Năm 2005 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 29,3%, nhưng đến năm 2006 về số lượng tăng lên 100người và tỷ lệ toàn công ty cũng tăng lên 26% Năm 2007 cũng tăng lên 20 người. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trung cấp cũng tăng lên rất nhiều vì đã thành lập nhiều hệ thống siêu thị mới. Việc thành lập các siêu thị mới cần phải thêm một số lượng lớn nhân viên có nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ bán hàng, ngoài ra nhu cầu về nhân viên cho các công việc phục vụ, trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh là rất lớn do đó trung tâm đã tuyển thêm nhiều nhân viên với trình độ nghiệp vụ phù hợp với công việc của mình. Tuy nhiên Trung tâm thương mại vừa và tương đối lớn, kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc chủ yếu bởi trình độ của những cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn như xuất khẩu, nhập khẩu, tạo nguồn, Marketingnên cần phải đào tạo, tuyển dụng thêm những cán bộ có khả năng, năng lực thực sự để làm công tác kinh doanh. Nếu xét theo tính chất lao động thì số lương nhân viên lao động trực tiếp năm 2005 so với năm 2006 tăng 10 nhân viên tương đương với tăng 25,3% và năm 2007 tăng thêm 12 nhân viên so với năm 2006 tương đương với tỷ lệ là 4,0% . Như vậy ta thấy để phát triển kinh doanh thì công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên trực tiếp để có thể đi sâu sát hơn nữa khai thác thị trường từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh thích hợp hơn. Nhân viên gián tiếp năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 5 nhân viên chiếm tỷ lên là6,3% và năm 2007 tăng 28 nhân viên nữa tương đương với tỷ lệ tăng lên là 32,9% so với năm 2006. Nhân viên gián tiếp của công ty cũng tăng lên hàng năm nhưng với tỷ lệ ít hơn so với nhân viên trực tiếp. Nếu phân theo giới tính thì lao động là nữ giới cao hơn so với nam giới vì đặc thù của công ty là kinh doanh về dịch vụ như bán hàng hay nhiều nhân viên về thu ngân chính vì vậy tỷ lệ lao động nữ chiếm gần 73% trong toàn công ty. Tuy nhiên thì năm 2006 so với năm 2005 thì số lao động năm giới đã tăng lên 10 nhân viên tương đương với tỉ lệ tăng là 10,5% nhân viên trong khi số nhân viên nữ giảmc là 5 nhân viên với tỉ lệ giảm là 1,7%. Còn năm 2007 số lượng nhân viên đã tăng lên đáng kể cả nam giới và nữ giới. Nữ giới tăng 30 nhân viên tương đương với tỷ lệ là 10,7% và nam giới tăng 10 nhân viên tương đương với 9,5%. IV. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: Tuy thời gian thành lập không phải là dài, Trung tâm Thương mại Intimex luôn luôn cố gắng về mọi mặt ở mức cao nhất nhằm mục đích tối đa hoá về lợi nhuận, và tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với quy mô kinh doanh lớn, đặc biệt lại có uy tín cao trong giới kinh doanh cũng như với người tiêu dùng, Trung tâm đã ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường đó. Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm hiện nay là kinh doanh XNK và kinh doanh nội địa. Trong lĩnh vực kinh doanh XNK, Trung tâm trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng truyền thống như: cà phê, cao su, hạt tiêu, thủ công mĩ nghê, hải sản sang các quốc gia châu âu như: Pháp, Mĩ, Nga, và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam á như: Singapore, Thái lan; song hành là quá trình nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng vật tư, điện tử gia dụng, linh kiện máy tính, thiết bị vệ sinh, và các mặt hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh siêu thị khác từ các quốc gia như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp. Kinh doanh nội địa hiện nay đang được Trung tâm đặt lên hàng đầu với hai hình thức là: Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá (Qua hệ thống chuỗi Siêu thị Intimex). Liên doanh để cung cấp hàng hoá. Trong các hình thức này Trung tâm thực hiện kinh doanh nhiều nghành hàng đa dạng và phong phú về chất lượng, mẫu mã, giá cả hợp lý bao gồm hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Có thể nói, hình thức kinh doanh Siêu thị là một thế mạnh lớn của Trung tâm hàng năm phần trăm doanh số từ hoạt động này mang lại rất lớn. Mặt hàng kinh doanh siêu thị của Trung tâm có nhiều ngành hàng vô cùng phong phú như: bánh kẹo, đồ uống, thực phẩm, mỹ phẩm, hàng gia dụng quan trọng hơn là trong từng ngành hàng đồ uống bao gồm đồ uống có ga, đồ uống thường và đồ uống dinh dưỡng. Với quy mô lớn như vậy để đảm bảo cho việc cung cấp hàng hoá kịp thời tới người tiêu dùng. Hiện nay Trung tâm đã bố trí một mạng lưới phân phối bao gồm sáu siêu thị lớn, Trung tâm dự định sắp tới sẽ mở thêm một siêu thị trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận theo định hướng của công ty. 1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex. Trong quá trình hoạt động Trung tâm thương mại Intimex có rất nhiều mối quan hệ kinh tế với các thành phần kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, nguồn hàng nhập, xuất và tuỳ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh của Trung tâm. *Kinh doanh Xuất nhập khẩu: -Trong kinh doanh nhập khẩu Trung tâm thương mại tự tiến hành nhập khẩu tất cả các mặt hàng từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Tuỳ thuộc vào mặt hàng nhập khẩu mà Trung tâm lựa chọn bạn hàng cho phù hợp. Với các mặt hàng như rượu, Trung tâm tiến hành nhập khẩu từ Pháp, NgaCác mặt hàng là mỹ phẩm Trung tâm nhập khẩu từ Thái LanCác mặt hàng tiêu dụng nhập từ Hông Kông - Trong kinh doanh xuất khẩu Trung tâm chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng lâm sản và cũng tự tiến hành thu mua hàng hoá để tiến hành xuất khẩu. Các hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là: cà phê, hạt tiêu, cao suNgoài ra Trung tâm cũng tiến hàng xuất khẩu các mặt hàng hải sản Riêng mặt hàng cà phê, cao su hiện nay Trung tâm thương mại Intimex đã xuất sang 9 nước trên thế giới trong đó có Hoa Kỳ. - Với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, Trung tâm thương mại Intimex không những có mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới mà còn quan hệ với nhiều thành phần kinh tế trong cả nước để thu mua hàng hoá, cung cấp hàng hoá. - Kinh doanh nội địa của Trung tâm thương mại Intimex bao gồm hai hình thức là bán buôn và bán lẻ (tổ chức siêu thị). Với hình thức bán buôn, Trung tâm tiến hành bán hàng cho các đại lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác, do đó mối quan hệ kinh tế ở đây chủ yếu là các cơ sở kinh doanh và các đại lý, hộ kinh doanh cá thể Khi nhập hàng Trung tâm tiến hành nhập các hàng hoá chủ yếu trực tiếp từ các xí nghiệp sản xuất hoặc từ các đại lý chính của cơ sở sản xuất Với hình thức bán lẻ hàng hoá, khách hàng chủ yếu của Trung tâm là các khách mua lẻ tại siêu thị và các khách không thường xuyên khác. - Trung tâm thương mại Intimex đã tạo cho mình được rất nhiều các mối quan hệ kinh tế khác nhau với tất cả các thành phần kinh tế trong cả nước và các bạn hàng trên thế giới đây chính là điểm khởi đầu tốt đẹp và là thuận lợi cơ bản để Trung tâm có những bước tiến mới, vươn đến những tầm cao mới hoà chung với xu hướng phát triển của cả nước. 2. Đặc điểm về thị trường của Trung tâm thương mại Intimex. Về thị trường và khách hàng của Trung tâm: Thị trường trong nước, Trung tâm xác định đối tượng phục vụ là tầng lớp dân cư có thu nhập khá trở lên, phụ nữ và khách du lịch nước ngoài, những đối tượng này tập trung chủ yếu ở Hà Nội. Loại khách này chủ yếu chú ý đến những hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, nhãn hiệu nổi tiếng và cung cách phục vụ của nhân viên. Đối với khách hàng mua buôn, mua với khối lượng lớn, Trung tâm tổ chức bán buôn, giao hàng tận nơi theo yêu cầu. Về thị trường nước ngoài, trung tâm đã quan hệ với nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hồng Kông, Cộng hoà liên bang Nga, Ucraina, Australia, Các nước thuộc khối Asean Vì kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng nên nguồn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm cũng rất phong phú. Trung tâm có quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều nhà máy sản xuất, các hãng liên doanh, cá nhà phân phối sản phẩm lớn tại Việt Nam. Ví dụ như nhà mày đồ hộp thực phẩm Hạ Long cung cấp thực phẩm đóng hộp; Nhà máy chè Kim Anh; Unilever Việt Nam Thị trường nguồn hàng nhập khẩu của Trung tâm cũng rất phong phú, các bạn hàng truyền thống của Trung tâm là Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Hồng Kông, Malaysia, Italia CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX. I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM Hoạt động buôn bán, và liên doanh cũng góp phần nhất định trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta tiến hành so sánh một số chỉ tiêu: Tổng doanh thu, Vốn kinh doanh, Các khoản nộp ngân sách, Lợi nhuận, thu nhập bình quân qua một số năm như sau: Hoạt động kinh doanh trong suốt 3 năm qua, vấn đề tập trung phát triển nguồn nhân lực, tìm hiểu nghiên cứu thị trường sản xuất – tiêu dùng Trung tâm Thương mại Intimex luôn cố gắng ở mức độ cao nhất và đã gặp rất nhiều thuận lợi cả về phía người sản xuất, lẫn người tiêu dùng. Do đó Trung tâm đã đạt được sự tăng trưởng và phát triển đáng khích lệ: +Tổng doanh thu năm sau có hơn năm trước, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 28,5% và tăng so với KH là 22.2%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44% và tăng 29,3% so với KH. + Nộp ngân sách tăng. Năm 2006 tăng 5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 3,8% so với năm 2006. + Lợi nhuận ròng các năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng so với KH là 151.378 ngđ, tương ứng với 30,3%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 129.858 ngđ tương ứng 19,93%, và tăng 11,6% so với KH. Năm 2007 tăng so với 2006 là 225.859 ngđ tương ứng với 28,9% và tăng so với KH là 20.67%. Có thể nói Trung tâm đã không ngừng cố gắng để duy trì hoạt động kinh doanh ở mức ổn định và hiệu quả nhất trong suất hơn 3 năm qua, góp phần phát triển thịnh vượng nền kinh tế nước nhà, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên: năm 2005 thu nhập bình quân đạt 1.320 ngđ; năm 2006 TNBQ đạt 1.540 ngđ tăng so với năm 2005 là 220 ngđ so với năm 2006 tương ứng 17,5% và tăng 20, 67% so với KH. Trung tâm đạt được kết quả trên đay là nhờ sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của các cấp lãnh đạo ở Công ty; các cấp lãnh đạo tại Trung tâm và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Hiện nay Trung tâm được biết đến như một chuỗi Siêu thị có tiếng trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nước. Hiện nay trong môi trường kinh doanh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có lợi nhuận. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng của Trung tâm trong thời gian qua là để đạt lợi nhuận cao. Muốn vậy, hoạt động kinh doanh của Trung tâm phải phong phú và đa dạng. Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy: Doanh thu của công ty tăng thêm qua các năm mà cụ thể là năm 2006 tăng so với năm 2005 là 24.495.364.000đ tương đương với tỷ lệ là18,4% và năm 2007 so với năm 2006 là 29.959.076.000đ tương đương với tỷ lệ là 19%. Doanh thu của công ty tăng lên cũng đông nghĩa với lợi nhuận cũng được tăng lên. Sự tăng lên đó đã chứng tỏ sự cố gắng không ngừng của công ty trong việc tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu và lợi nhuận. Về tổng vốn kinh doanh của công ty như đã phân tích ở phần công tác tài chính của công ty thì nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đều so với những năm trước. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 863.680.000đ đồng, với tỷ lệ tăng 40,7%. Năm 2007 so với năm 2006 là 1605.050.000 đồng với tỷ lệ tăng là 20,3%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung tâm. Như vậy, Trung tâm chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của Trung tâm. Vì vậy, mục đích là tập trung phân tích lợi nhuận từ hoạt kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận cho Trung tâm .Các khoản phải nộp nhà nước năm 2006 so với 2005 tăng lên 156.880.000đ chiếm tỷ lệ 23,1%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng lên là 183.836.000đ chiếm tỷ lệ 22%. Như vậy công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh TL: % TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 SS 2005/2006 SS 2006/2007 STĐ TL STĐ TL 1 Doanh thu theo giá hiện hành 1000đ 133.105.760 157.601.124 187.560.200 24.495.364 18.4 29.959.076 19.0 2 Tổng số lao động Người 370 385 425 78 25.4 40 10.4 3 Tổng vốn KD 1000đ 16.364.390 25.053.050 35.592.200 8.688.660 53.1 10.539.150 42.1 3a Vốn luu động 1000đ 14.434.670 23.037.330 30.860.910 8.602.660 59.6 7.823.580 34.0 3b Vốn cố định 1000đ 1.929.720 2.015.720 4.731.290 86.000 4.5 2.715.570 134.7 4 Lợi nhuận 1000đ 2.123.880 2.987.560 3.592.610 863.680 40.7 605.050 20.3 5 Nộp Ngân sách 1000đ 679.640 836.520 1.020.356 156.880 23.1 183.836 22.0 6 Thu nhập bình quân LĐ (V) 1000đ 1.562 2.150 2.780 588 37.6 630 29.3 7 Năng suất BQ (W = 1/2) 1000đ 433.569 409.354 441.318 (24.216) (5.6) 31.965 7.8 8 Tỷ suất LN/DT (4/1) % 1.6 1.9 2 0.3 18.8 0.1 1.0 9 Tỷ suất LN/VKD (4/3) % 12.98 11.92 10.09 (1) (8.1) (2) (15.4) 10 Vòng quay vốn lu động (1/3a) Vòng 9 7 6 (2) (25.8) (1) (11.2) 11 MQH giữa W và tăng V (67/6) Chỉ số 277.6 190.4 158.7 (87) (31.4) (32) (16.6) (Nguồn phòng Tài chính – Kế toán) Thu nhập lao động bình quân người/tháng thì năm 2005 là 1.562.000.000đ/người/tháng. Năm 2006 là 2.150.000đ/ người/tháng, như vậy thu nhập bình quân/ tháng của nhân viên công ty năm 2006 đã tăng lên là 588.000đ tương đương với tỷ lệ là 37,6%. Năm 2007 thu nhập bình quân là 2.569.000đ/người/tháng cũng tăng lên so với năm 2006 là 630.000đ tương đương với tỷ lệ 29,3%. Nhìn vào ta thấy được thu nhập của nhân viên công ty được tăng lên qua mỗi năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả vì thế mà đời sống của nhân viên được nâng lên. Năng suất lao động bình quân năm 2005 là 433.569.000đ và năm 2006 là 409.354.000đ giảm so với năm trước là 24.216.000đ tương đương với tỷ lệ là 5,6%. Năm 2007 là 470.457.000đ tăng so với năm 2006 là 31.965.000đ tương đương với tỷ lệ là 7,8%. Như vậy năng suất lao động bình quân của công ty được nâng dần trong 2 năm gần đây chứng tỏ nhân viên của công ty ngày càng có tiến bộ về năng lực. II. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX Thông qua việc phân tích lợi nhuận để biết được hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố lợi nhuận, qua đó có những quyết định kinh doanh tối ưu.Trong 3 năm qua lợi nhuận từ hoạt động tài chính mà trung tâm thu được chủ yếu từ lãi ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 863.680.000đ đồng, với tỷ lệ tăng 40,7%. Năm 2007 so với năm 2006 là 1605.050.000 đồng với tỷ lệ tăng là 20,3%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung.Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh rõ hơn hiệu quả sử dụng một lương vốn nhất định vì vậy qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2005 là 1,6% nghĩa là cứ 100 đ doanh thu thì công ty có được 1,6 đồng lợi nhuận và năm 2006 là 1,9% tức là đã tăng so với năm 2005 lên 0,3% tương đương với tỷ lệ là 18,8%. Năm 2007 là 2% tăng so với năm 2006 là 0,1% tương đương với tỷ lệ 1%. Như vậy năm 2007 tăng kém hơn so với những năm trước. Về hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm 2005 là 12,98% nghĩa là cứ 100đ vốn của công ty bỏ ra thì thu về được 12,98 đồng lợi nhuận. Năm 2006 cũng là 11,92% như vậy năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn đã giảm gần 1% tương đương giảm 8,1%. Năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn là 10,09% cũng giảm hơn so với năm 2006 là gần 2%. Như vậy công ty sử dụng vốn chưa được hiệu quả trong những năm gần đây. Vì hiệu quả sử dụng vốn không được hiệu quả nên vòng quay vốn lưu động của công ty cũng bị giảm trong những năm gần đây. Năm 2005 thực hiện được 9 vòng thì năm 2006 đã giảm còn 7 vòng tương đương với 25,8% và năm 2007 được 6 vòng tương đương với 11,2.Trong thời gian tới trung tâm nên có những biện pháp quản lý nhất định để nâng cao việc sử dụng hiệu quả vốn. 2.1. Tình hình lợi nhuận trước thuế ở Trung tâm thương mại Intimex: Việc phân tích lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp biết được hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố tới lợi nhuận. Từ đó có quyết định kinh doanh tối ưu. Như chúng ta đã biết, tổng lợi nhuận trước thuế gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bất thường và lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Để hiểu chi tiết hơn, có thể theo dõi trên bảng phân tích chung tình thình lợi nhuận của Trung tâm trong 3 năm qua: Biểu 4: Tình hình lợi nhuận trước thuế của siêu thị: Đơn vị: 1000đ, Tỉ trọng (TT): %, Tỉ lệ (TL):% Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2006 So sánh 2006/2007 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL Số tiền TL Lợi nhuận trước thuế 2.123.880 100 2.987.560 100 3.592.610 100 863.680 40.67 605.050 20.25 Lợi nhuận hoạt động KD 2.070.680 97.5 2.921.440 97.8 3.261.580 97.9 850.760 41.09 340.140 11.6 Lợi nhuận hoạt động TC 53.200 2.5 66.220 2.2 68.975 2.1 12.920 24.29 2.755 4.2 Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Trong 3 năm vừa qua, Trung tâm không có những khoản lợi nhuận khác. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính mà Trung tâm thu được chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 850.760.000 đồng, với tỷ lệ tăng 41,09%. Năm 2007 so với năm 2006 là 340.140.000 đồng với tỷ lệ tăng là 11,6%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung tâm. Như vậy, Trung tâm chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của Trung tâm. Vì vậy, mục đích là tập trung phân tích lợi nhuận từ hoạt kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận cho Trung tâm. 2.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của siêu thị: Trong suốt quá trình kinh doanh của Trung tâm từ khi thành lập đến nay thì vấn đề lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Để có cái nhìn toàn diện về lợi nhuận đạt được ở hoạt động này, ta nghiên cứu biểu sau: Biểu 5:Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Đơn vị: 1000đ, TL:%, TT: % STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2006 So sánh 2006/2007 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL Số tiền TL 1 DT Thuần 133.105.760 100 157.601.240 100 187.560.200 100 24.495.480 18.4 29.958.780 19.09 2 Giá vốn hàng vốn 126.621.830 95.12 149.706.250 94.99 160.760.250 95.0 23.084.420 18.2 11.054.000 7.3 3 CP bán hàng 2.301.680 1.73 2.601.870 1.65 3.356.200 1.9 300.190 13.04 754.330 28.99 4 CPQLDN 2.111.570 1.59 2.371.680 1.5 2.698.520 1.5 260.110 12.31 326.850 13.78 5 LN từ HĐ KD 2.070.680 1.56 2.921.440 1.86 3.261.580 1.6 850.760 41.08 340.140 11.64 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận có chiều hướng gia tăng. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Nếu tăng doanh thu trực tiếp góp phần vào tăng lợi nhuận. Doanh thu thuần của Trung tâm năm 2006 đã tăng 24.495.480.000đồng so với năm 2005, tương ứng 18,4%. Năm 2007 đã tăng 29.958.870.000 đồng so với năm 2006, tương ứng với 19,09%. Đó là do Trung tâm đã tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn. - Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 149.706.250.000đồng, tăng 18,2% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 160.760.250.000 đồng tăng so với năm 2006 là 7,3%. Tỷ trọng năm 2005 là 95.12% và đến năm 2006 giảm xuống 94,99% và năm 2007 giảm còn 95%. Nghĩa là năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì siêu thị phải bỏ ra 95,12 đồng vốn, sang năm 2006 phải bỏ ra 94,99 đồng vốn và năm 2007 là bỏ ra 95 đồng vốn. Điều này cũng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của Trung tâm. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Đây cũng là hai phần nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, Vì vậy, hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cho siêu thị trong cạnh tranh. Để làm được điều này, siêu thị cần áp dụng rất nhiều biện pháp như quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình mua hàng hoá, sử dụng hợp lý tiền vốn, sức lao động, giảm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng của Trung tâm năm 2006 tăng 300.190.000 đồng, tương ứng với 13,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 754.330.000 đồng tương ứng với 28,99% so với năm 2006 chủ yếu là do khấu hao TSCĐ tăng. Vì năm 2006 trung tâm tiến hành đầu tư mua mới nhiều tài sản cố định hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 260.110.000đồng tương ứng với 12,31% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 326.850.000 đồng tương ứng với 13,78% so với năm 2006. Trong các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2006 so với năm 2005 có nhưng tốc độ tăng của chung nhỏ đặc biệt là sang năm 2007 cũng tăng nhưng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Vì vậy, đứng về góc độ quản lý các khoản kinh phí này, Trung tâm cũng đã có những cố gắng đáng ghi nhận. 2.3.Tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận lại là chỉ tiêu phản ánh rõ hơn hiệu quả sử dụng một lượng vốn nhất định và khắc phục một số hạn chế của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Ở Trung tâm thương mại Intimex thực hiện tỷ suất lợi nhuận như sau: Biểu 6: Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Đơn vị : % STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tỷ suất lợi nhuận DT = LNTT/DTT 0.83 1.23 1.79 2 Tỷ suất lợi nhuận VKD = LNTT/VKD 3.88 3.04 2.38 3 Tỷ suất lợi nhuận VCSH = LNTT/VCSH 33.96 21.74 31.41 4 Tỷ suất lợi nhuận GVHB = LNTT/GVHB 0.86 1.29 1.89 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần về thì thu được 0,83 đồng lợi nhuận, sang năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 1,23 đồng, năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu thì thu về được 1,79 đồng lợi nhuận. Như vậy thì doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi thực. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2005 cử 100 đồng vốn kinh doanh đem lại 3,88 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 3,04 đồng lợi nhuận và năm 2007 là 2,38 đồng lợi nhuận. Sở dĩ tỷ suất vốn kinh doanh giảm như vậy là do vốn kinh doanh tăng năm nay so với năm trước. Chính vì vậy Trung tâm Intimex sử dụng vốn kinh doanh chưa được hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia trong năm 2005 thì thu được 33,96 đồng lãi và năm 2006 là 21,74. Năm 2007 là 31,41 đồng lãi. Trong khi vốn chủ sở hữu những năm sau tăng so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy tỷ suất năm 2005 cứ 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được 0,86 đồng lãi, năm 2006 cứ 100 đồng giá vốn thì thu được 1,29 đồng lãi và năm 2007 cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì thu được 1,89 đồng lãi. Như vậy thị trường đầu vào của trung tâm chưa thuận lợi. Trong thời gian tới Trung tâm nên có những biện pháp quản lý nhất định để nâng cao tỷ suất này thông qua quản lý tốt các yếu tố đầu vào CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX. I. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1. Những thuận lợi và kết quả đạt được. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 3năm qua có chiều hướng đi lên, đúng với mục tiêu mà công ty xuất nhập khẩu Intimex đã đề ra, biểu hiện là các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuếđều tăng. Trung tâm có vị trí kinh doanh thuận lợi. Hệ thống các siêu thị nằm ở trung tâm thành phố, đông người qua lại. Trong kinh doanh buôn bán thì vị trí cũng là một đièu rất quan trọng. Tuy nhiên, Trung tâm không chỉ dựa vào lợi thế đó bởi điều trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước rất nhiều khó khăn như: cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá, đặc biệt là khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao, thì mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cho phù hợp, nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Trung tâm đã và đang cố gắng khai thác, phát huy thế mạnh và khắc phụ khó khăn của mình, tìm kiếm đối tác kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trường. Trung tâm đã chú trọng đến việc đa dạng hoá kinh doanh, điều này đã làm cho hàng hoá của các siêu thị ngày càng đa dạng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và chất lượng, kiểu dáng, chủng loại, nên các siêu thị đã tạo được niềm tin và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của phía khách hàng. Để đạt được kết quả đó là do Trung tâm đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban. Với cách bố trí công việc, cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2479.doc
Tài liệu liên quan