Chuyên đề Một số đề xuất nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietbank

Điều kiện cho vay Khách hàng vay vốn phải hội đủ các điều kiện sau:

1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật

2. Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp

3. Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn;

4. Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác;

5. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng.

6. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số đề xuất nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. 1.2.2.2. Điều kiện vay vốn Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm: Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. 1.2.2.3. Đối tượng cho vay Ngân hàng chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi; Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 1.2.2.4. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay Hoạt động cho vay luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó, các NHTM luôn chú trọng các vấn đề về nguyên tắc cho vay có hiệu quả, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng. Kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay. Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện cho vay. Thông qua các hạn chế cho vay, ngân hàng hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó tránh được rủi ro ngành và thực hiện phân tán rủi ro tín dụng. Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. 1.2.2.5. Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, ngân hàng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay. Đồng thời, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng để nắm bắt kịp thời thực trạng, chất lượng khoản vay. 1.2.3. Hoạt động tín dụng cá nhân Như chúng ta đã biết, cơ sở pháp lý đầu tiên được áp dụng cho hoạt động của tất các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và Luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ xung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng được ban hành nhằm bảo đảm hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn, có hiệu quả ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Một văn bản khác cũng rất quan trọng là Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, nó được ban hành ngày 31/12/2001 để thay cho quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1. Những điều khoản trong quy chế cho vay này mang tính logic và chặt chẽ, phần nào đã tác động tích cực đến hoạt động cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ô tô của các ngân hàng thương mại nói riêng. 1.2.3.1. Khái niệm cho vay cá nhân: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh cho đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể. Cho vay cá nhân cũng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, người tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống, sản xuất kinh doanh. 1.2.3.2. Đặc điểm: Do đối tượng là vay là các khách hàng cá nhân nên đặc điểm của quy mô khoản vay thường nhỏ nhưng tổng số món vay lại lớn do nhu cầu khá thường xuyên và đa dạng. Khoản vay phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách cảu từng đối tượng và chu kỳ kinh tế của khách hàng. Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân trong đó cho vay tiêu dùng thường có xu hướng cao do quy mô món vay nhỏ, trong khi chi phí của ngân hàng thường lớn. Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân chính là nguồn thu nhập thường xuyên của họ như: thu nhập từ lương, từ sản xuất kinh doanh... 1.2.3.3. Phân loại: Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động tín dụng rất đa dạng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động này có thể được phân loại theo rất nhiều tiêu thức như: mục đích sử dụng vốn, cách thức hoàn trả, hình thức cấp tín dụng và hình thức tài sản đảm bảo...Tuy nhiên, thông thường người ta phân theo mục đích sử dụng vốn thành: cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng sửa chữa nhà cửa, cho vay mua nhà đất, cho vay mua xe ô tô, cho vay sản xuất kinh doanh trả góp, cho vay thấu chi cá nhân, cho vay du học... 1.2.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân Đối với khách hàng: Có thể nói cho vay khách hàng cá nhân với các mục đích nêu trên là những nhu cầu tất yếu của con người. Trong điều kiện hiện nay, khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của nhiều cá nhân tăng cao, đặc biệt các nhu cầu mua sắm nhà cửa, ô tô, xe máy, bổ sung vốn kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận cho gia đình...Cho vay khách hàng cá nhân đem lại cơ hội cho khách hàng thỏa mãn những nhu cầu đó. Đối với ngân hàng: Nếu như cho vay khách hàng cá nhân đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn những nhu cầu của họ thì đối với ngân hàng, đó là một nguồn thu nhập đáng kể. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trong ngân hàng ở các nước và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mé, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các NHTM có quy mô nhỏ có thể hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro, nên cho vay khách hàng cá nhân với đặc điểm trị giá khoản vay nhỏ sẽ tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng, tạo điều kiện phát triển bền vững. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETBANK 2.1. Sơ lược tình hình tín dụng cá nhân tại Việt Nam Hoạt động cho vay cá nhân trong hệ thống NHTM Việt Nam được biết đến từ những năm đầu của thập niên 90. Trước năm 2006, cho vay cá nhân ở Việt Nam bước đầu phát triển, các ngân hàng bắt đầu xây dựng định hướng và kế hoạch để mở rộng hoạt động cho vay cá nhân và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng tăng lên. Thị trường cho vay cá nhân trước năm 2006 chủ yếu thuộc về khối NHTM nhà nước. Ngân hàng Công thương (Vietinbank) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) là hai ngân hàng có dư nợ cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng lớn. Tổng dư nợ cho vay cá nhân của Agribank thời kỳ 2002 – 2005 chiếm gần 50% tổng dư nợ của khối NHTM nhà nước và khoảng 30% tổng dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng. So với khối NHTM nhà nước, hoạt động cho vay cá nhân của khối NHTM cổ phần giai đoạn này còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng từ 15 – 20% tổng dư nợ cho vay cá nhân của toàn hệ thống. 2.2. Phân tích hoạt động cho vay cá nhân tại VIETBANK 2.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại VIETBANK. VIETBANK thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Phạm vi cho vay Đối với cá nhân, hộ gia đình: Phải có hộ khẩu thường trú, KT3 cùng địa bàn nơi VIETBANK đóng trụ sở.. Đối tượng món vay : Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài Nguyên tắc cho vay Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn đã cam kết. Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố. - Điều kiện cho vay Khách hàng vay vốn phải hội đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật 2. Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp 3. Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn; 4. Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác; 5. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng. 6. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Các sản phẩm cho vay cá nhân chính tại VIETBANK: Cho vay tiêu dùng: phục vụ các nhu cầu như học tập, du lịch, cưới hỏi...Đây là món vay có giá trị tương đối nhỏ, thông thường nếu khách hàng đạt đủ các điều kiện của VIETBANK, khách hàng sẽ được xem xét và vay tín chấp. Cho vay mua xe ô tô: Hiện tại, VIETBANK chỉ tài trợ cho những khách hàng vay mua xe có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn của VIETBANK nơi cho vay, có nguồn thu nhập để trả nợ. Tài sản đảm bảo có thể là bất động sản hoặc chính xe mua. Tuy nhiên, nếu tài sản thế chấp là chính xe mua thì yêu cầu xe mới 100%, hạn mức cho vay không quá 70% giá trị xe tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay mua nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa: Đối tượng chvay là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sửa chữa, xây nhà hoặc mua nhà đất. Căn nhà xin vay để mua, xây dựng, sửa chữa phải tọa lạc cùng địa bàn hoạt động của VIETBANK. Khách hàng cũng cần phải có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay hoặc được một người dùng tài sản để bảo lãnh. Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng có thể cho vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Thời hạn cho vay tối đa 07 năm, khách hàng trả góp vốn vay và lãi đình kỳ hàng tháng, hàng quý, lãi được tính theo dư nợ thực tế. Khi đi vay, khách hàng cần phải có các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, khả năng trả nợ, hợp đồng mua bán hoặc sửa chữa, xây dựng nhà kèm theo giấy đề nghị vay vốn. Cho vay sản xuất kinh doanh: khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, hộ kinh doanh cá thể. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng cũng như nguồn vốn cho vay của ngân hàng, VIETBANK và khách hàng sẽ thỏa thuận thời hạn cho vay. Hạn mức cho vay tối đa 100% tổng nhu cầu vốn đầu tư của khách hàng và không quá 70% giá trị tài sản thế chấp Cho vay du học: cho vay thanh toán chi phí du học hoặc cho vay chứng minh năng lực tài chính, cấp hạn mức du học dự phòng. Cho vay cầm cố STK, giấy tờ có giá: tối đa 100% giá trị trên sổ với VND và 95% giá trị sổ với sổ USD. Cho vay thấu chi tài khoản TGTT đối với khách hàng cá nhân: đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tiền mặt tạm thời của khách hàng, hạn mức thấu chi có thời gian là 12 tháng, số tiền cấp tối đa là 300 triệu đồng. ... 2.2.2. Quy trình xử lý hồ sơ. Ngày 06/04/2007 Tổng giám đốc VIETBANK ban hành quyết định số 110/QĐ-TGĐ về Quy trình nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động cho vay mua ô tô có quy trình theo Quy trình tín dụng được ban hành ở quyết định trên bao gồm 8 bước : Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn. 1.1. Cán bộ tín dụng gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng. 1.2. Cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua các thuận lợi, khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay (thuận lợi khó khăn của ngành nghề nói chung và của khách hàng nói riêng ). Phương án vay, nhu cầu cần vay (số tiền, thời hạn, lãi suất), dự kiến phướng án bảo đảm tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)… Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh, phương án kinh doanh của khách hàng. 1.3. Nhân viên A/O thông báo cho khách hàng các thông tin: Lãi suất cho vay, điều kiện cho vay. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đang có. Các thông tin công khai khác về ngân hàng. 1.4. Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp hồ sơ cần thiết để phục vụ công tác thẩm định.Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc lập các mẫu biểu khác theo yêu cầu của ngân hàng thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn cụ thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. 2.1. Cán bộ tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về nội dung cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. 2.2. A/O tiếp nhận hồ sơ, lập 02 giấy biên nhận (giao 01 bản cho khách hàng, giữ 01 bản). 2.3. A/O bàn giao hồ sơ tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm định tài sản đảm bảo để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo (Công việc này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ tài sản bảo đảm). Bước 3: Thẩm định khách hàng. 3.1. Nhân viên A/O thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư: a. Thẩm định khách hàng. Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng. Thẩm định về tư cách, lai lịch, trình độ, uy tín người vay (chủ doanh nghiệp). Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển, uy tín doanh nghiệp….. Kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính. b. Thẩm định về phương án, dự án vay. 3.2. Nhân viên thẩm định tài sản thẩm định tài sản đảm bảo. a. Nhân viên thẩm định tài sản nhận Giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ tài sản đảm bảo từ Phòng A/O. b. Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản đảm bảo để: Nắm thông tin khái quát về tài sản. Đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản (nếu cần). Đối chiếu các bản chính của hồ sơ tài sản. c. Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản. d. Đánh giá quyền sở hữu của tài sản đảm bảo. e. Đánh giá hiện trạng của tài sản. f. Đánh giá giá trị tài sản. g. Xác định tính chuyển nhượng của tài sản đảm bảo. h. Lập biên bản định giá tài sản đảm bảo. Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng. 4.1. Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ. 4.2. Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển trưởng phòng ký duyệt. 4.3. Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp bộ hồ sơ trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (2-5 ngày từ khi nhận tài sản bảo đảm). 4.4. Ngay sau khi Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, nhân viên A/O báo cáo trưởng phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa và lập thông báo cho khách hàng. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng. 5.1. Ngay sau khi nhận được nghị quyết, nhân viên A/O lập giấy đề nghị hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo. 5.2. Nhân viên thẩm định tài sản soạn hợp đồng bảo đảm tiền vay, Giấy đăng ký giao dịch bảo đảm, Giấy uỷ quyền ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và Giấy giới thiệu. 5.3. Nhân viên thẩm định tài sản liên hệ với khách hàng để đến Ngân hàng hoặc Cơ quan công chứng ký Hồ sơ tài sản đảm bảo. 5.4. Nhân viên A/O nhận lại bộ hồ sơ tài sản đảm bảo đã hoàn thiện, lập 03 phiếu nhập kho, thực hiện nhập kho tài sản đảm bảo. Trưởng phòng A/O ký kiểm soát. 5.5. Nhân viên A/O lập và trình lãnh đạo Phòng, Ban tổng giám đốc ký duyệt hồ sơ tín dụng. Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng. 6.1. Nhân viên A/O chuyển 01 bản chính Hợp đồng tín dụng+khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. 6.2. Nhân viên giao dịch kiểm tra tính hợp lệ, hướng dẫn khách hàng viết uỷ nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân và hạch toán nội, ngoại bảng, chuyển tiền…… 6.3. Nhân viên A/O nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay. Trong bước này nhân viên A/O phải thực hiện những việc sau: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi (nếu có đơn đề nghị của khách hàng). Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ. 8.1. Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên A/O có văn bản báo cáo cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan biết. 8.2. Nhân viên A/O lập Giấy đề nghị giải toả tài sản đảm bảo kèm tờ trình thanh lý đã được phê duyệt, 01 bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển Phòng thẩm định tài sản để làm thủ tục giải chấp. 8.3. Nhân viên A/O đóng lại từng tập Hồ sơ tín dụng, lập danh mục từng loại hồ sơ, chuyển Trưởng phòng ký xác nhận nhằm tránh thất lạc hồ sơ bên trong, bảo đảm tính pháp lý đầy đủ tại thời điểm giải ngân. 2.2.3. Nội dung thẩm định 2.2.3.1.Thẩm định về tư cách của cá nhân vay 1. Hỏi thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước) ngay sau khi nhận hồ sơ (qua mạng Internet, nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác). Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. Trình độ học vấn, chuyên môn. Trình độ hiểu biết pháp luật. Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường. Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bao đảm điều kiện vay theo quy định của ngân hàng nhà nước và VIETBANK. Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường. Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VIETBANK và các tổ chức tín dụng khác. Quan hệ tín dụng của cá nhân với VIETBANK Liệt kê các quan hệ tín dụng của cá nhân với VIETBANK Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của doanh nghiệp với VIETBANK Quan hệ tín dụng của cá nhân với tổ chức tín dụng khác Đánh giá, thẩm định chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán, mức độ uy tín của khách hàng. 2.2.3.2 Thẩm định về tài chính: Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay. Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó. Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VIETBANK hay không ? 2.2.3.3 Thẩm định tài sản bảo đảm Việc định giá phải thực hiện chính xác, kịp thời, hợp lệ, khách quan. Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phái đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau : + Quyền sở hữu tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố và không có tranh chấp. + Giá trị tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, có khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo các quy định của chính phủ, quy định của ngân hàng nhà nước và của VIETBANK. + Tính chuyển nhượng của tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết. 2.3. Kết quả kinh doanh cho vay cá nhân tại VIETBANK. Bảng 4: Kết quả kinh doanh cho vay cá nhân tại VIETBANK. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Tổng dư nợ cho vay 217.700 3.820.000 1.654% Dư nợ cho vay cá nhân 45.816 1.394.038 2.942% Tỷ trọng cho vay cá nhân/Tổng dư nợ 21% 36,4% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Qua bảng trên có thể nhận thấy rõ hoạt động tín dụng của VIETBANK đã có sự tăng trưởng rõ rệt từ năm 2008 sang năm 2009. Năm 2009 đạt được tốc độ tăng trưởng lớn như vậy là do VIETBANK đã mở rộng các kênh phân phối ra các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước. Đồng thời dư nợ cho vay cá nhân cũng chiếm tỷ trọng khá cao (36,4%) trên tổng dư nợ. Kết quả này cũng cho thấy rõ chính sách tín dụng của VIETBANK là phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ, khai thác tối đa thế mạnh về thị trường cho vay khách hàng cá nhân. 2.3.1 Kết quả cho vay cá nhân phân theo sản phẩm. Bảng 5: Phân loại dư nợ cho vay cá nhân theo sản phẩm Đơn vị tính: Triệu đồng Sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Vay tiêu dùng (du lịch, cưới hỏi, mua xe máy trả góp...) 5.017 28.765 473,3% Vay kinh doanh 14.741 281.258 1.807% Mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà cửa 8.582 588.737 6.760% Vay cầm cố STK 680 39.789 5.751% Vay CBCNV Vietbank 372 1.642 341,3% Vay chứng khoán 0 118.368 Vay mua ô tô trả góp 0 8.667 Vay du học 0 2.808 Vay khác 16.424 324.004 1.872% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Qua bảng trên cho thấy, cho vay khách hàng cá nhân với mục đích mua nhà, đất, xây dựng sửa chữa nhà cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Đây là nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Tuy nhiên, nhà nước đang có chính sách hạn chế cho vay bất động sản nên có thể trong thời gian tới hoạt động này sẽ giảm tỷ lệ đáng kể so với năm 2009. VIETBANK cũng đang hướng đến nhóm khách hàng là cán bộ công nhân viên chức, đây là nhóm khách hàng tiềm năng do có thu nhập ổn định, nhu cầu đa dạng và chất lượng cuộc sống tương đối tốt. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tích cực tiếp thị tới khách hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn tính năng ưu việt của từng sản phẩm, từ đó tạo nền tảng mở rộng cho vay tiêu dùng với cơ cấu hợp lý hơn. 2.3.2 Kết quả cho vay cá nhân phân theo tài sản đảm bảo. Bảng 6: Kết quả cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 Tỷ trọng 2009 Tỷ trọng % tăng giảm Dư nợ cho vay cá nhân 45.816 100% 1.394.038 100% 2.942% - Không có TSĐB 0 14.135 1,01% - Có TSĐB 45.816 100% 1.379.903 98,99% 2.911% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Dư nợ có TSĐB trong cho vay cá nhân tại VIETBANK hiện vẫn đang duy trì ở mức rất cao, chiếm tỷ trọng 98,99% trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Điều này chứng tỏ ngân hàng rất xem trọng vấn đề đảm bảo tiền vay, chính sách về TSĐB còn chưa linh hoạt, làm hạn chế những khách hàng có nhu cầu nhưng hiện chưa đủ năng lực tài chính tìm đến với ngân hàng. Để thực hiện mở rộng đối tượng khách hàng, ngân hàng cần có chính sách bảo đảm tiền vay linh hoạt hơn nữa. 2.4. Đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại VIETBANK 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng của VIETBANK đã đạt được những bước phát triển vững chắc, tăng cả về số lượng và chất lượng. Cùng với sự tái khẳng định định hướng xây dựng ngân hàng là ngân hàng bán lẻ, đối tượng phục vụ chủ yếu là người tiêu dùng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì những kết quả đạt được trong cho vay cá nhân đã và đang đóng góp đáng kể vào sự ổn định và phát triển của VIETBANK. Cũng như các ngân hàng khác, nôi dung thẩm định của VIETBANK đã được chi tiết và cụ thể hóa ở mức tối đa. Đảm bảo có thể đi sâu vào thực tế của mỗi khách hàng, hạn chế rủi ro cho khoản vay. Vấn đề đặt ra tại thời điểm hiện tại là đội ngũ nhân viên phải luôn được đào tạo về nghiệp vụ thẩm định để có thể thực hiện các nội dung trên một cách hiệu quả nhất nhằm đem lại chất lượng cao cho công tác thẩm định. 2.4.2. Ưu điểm So với các Ngân hàng khác thì thực sự ngân hàng VIETBANK đã có được một đường lối đúng đắn khi nhận ra được vai trò quân trọng của công tác thẩm định, và có một số ưu điểm chính sau: Ngân hàng đã xác định được mục tiêu của việc định giá tài sản bảo đảm là phải sát với giá thị trường. Khi xác định giá trị TSBĐ có tham khảo giá của những giao dịch đã thực hiện Xác định được những trường hợp mà cán bộ thẩm định không thực hiện viện ước tính được thì có thể lấy giá của những nhà thẩm định giá chuyên nghiệp làm giá tham khảo. Kết quả dư nợ cho vay cá nhân đã có bước chuyển biến tích cực qua các năm, với đa dạng hóa sản phẩm và thời gian vay, chất lượng cho vay cá nhân tương đối tốt. Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. 2.4.3. Nhược điểm Các sản phẩm tín dụng cá nhân chưa có sự khác biệt với các ngân hàng khác. Đây là điều hạn chế không chỉ ở VIETBANK mà còn là ở tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay. Thời gian thẩm định kéo dài với các điều kiện phức tạp khiến cho nhiều khách hàng chuộng hình thức tín dụng đen hơn , mặc dù lãi suất cao. 2.4.4. Nguyên nhân Những hạn chế của hoạt động cho vay cá nhân ở VIETBANK là do một số nguyên nhân khách quan từ môi trường pháp lý, trình độ dân trí, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác...đồng thời do những nguyên nhân nội tại của bản thân ngân hàng. Môi trường pháp lý: Nhìn chung, cơ sở pháp luật về cho khách hàng cá nhân còn thiếu nhiều quy định cần thiết, các quy định thiếu cụ thể và không thích hợp. Các chính sách, luật lệ của NHNN cũng gây hạn chế đáng kể cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân. Trình độ dân trí: Tâm lý của người dân là e ngại trong việc công khai thu nhập với ngân hàng, ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc và phiền phức thủ tục. Chính điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng và mở rộng thị trường. Sự cạnh tranh của các NHTM: Tại các tỉnh, thành phố hiện tập trung rất nhiều NHTM, do đó sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt, không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, lãi suất mà còn cả về công nghệ, nhân lực. Các nguyên nhân nội tại của bản thân ngân hàng VIETBANK: Chính sách tín dụng của VIETB

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại VIETBANK.doc
Tài liệu liên quan