Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

1. KHÁI QUÁT CHUNG 3

1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí 3

1.1.1.1. Định nghĩa chi phí 3

1.1.1.2. Phân loại chi phí trong DNXL 3

1.1.2. Bản chất của quản trị chi phí 8

1.1.2.1. Khái niệm quản trị chi phí 8

1.1.2.2. Bản chất của quản trị chi phí 8

1.1.3. Chức năng quản trị chi phí 9

1.1.3.1. Hoạch định 9

1.1.3.2. Ra quyết định 10

1.1.3.3. Tổ chức thực hiện 10

1.1.3.4. Kiểm tra, kiểm soát 10

1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ CHI PHÍ 10

1.2.1. Vai trò quản trị chi phí 10

1.2.2. Quản trị chi phí trong môi trường kinh doanh hiện nay 11

1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong DNXL 13

1.2.3.1. Đặc điểm công trình giao thông 13

1.2.3.2. Loại hình sản xuất 13

1.2.3.3. Qui trình sản xuất 14

1.2.3.4. Mức độ tự động hoá 18

1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 19

1. 3.1. Hoạch định quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 19

1.3.1.1. Lập phương án thiết kế tổ chức thi công 19

1.3.1.2. Lập kế hoạch, dự toán cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình thực hiện xây lắp công trình 22

1.3.2. Quyết định quản trị chi phí 27

1. 3.2.1. Quyết định phương án tổ chức thi công 27

1. 3.2.2. Phân tích điểm hoà vốn 28

1.3.3. Tổ chức thực hiện quản trị chi phí 29

1.3.3.1. Thực hiện quản trị chi phí công trình, hạng mục công trình tại các đơn vị thi công 30

1.3.3.2. Thực hiện quản trị chi phí công trình, hạng mục công trình nghiệm thu bàn giao sử dụng 32

1.3.4. Kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động 32

1.3.4.1. Phân cấp quản lí và các trung tâm chịu trách nhiệm 32

1.3.4.2. Kiểm soát chi phí thông qua chi phí định mức doanh nghiệp 34

1.3.4.3. Kiểm soát chi phí xây lắp 38

1.3.4.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung 42

1.3.4.5. Kiểm soát chi phí tài chính 43

CHƯƠNG 2 44

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP 44

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT . 44

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH . 44

2.1.1. Giới thiệu chung 44

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 44

2.1.3 Các nguồn lực của công ty 46

2.1.3.1. Kinh nghiệm, năng lực thi công 47

2.1.3.2. Kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình 47

2.1.3.3. Tiến độ thi công 48

2.1.3.4. Tài chính 48

2.1.3.5. Nguồn nhân lực 52

2.1.3.6. Máy móc, thiết bị thi công 53

2.1.4 Qui trình hoạt động xây lắp tại CTCPXDCT . 54

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CT . 56

2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định quản trị chi phí tại CT. 56

2.2.1.1. Lập phương án tiến độ tổ chức thi công 56

2.2.1.2.Thực trạng hoạch định kế hoạch, lập dự toán quản trị chi phí xây lắp công trình. 59

2.2.2. Thực trạng quyết định quản trị chi phí tại CTCPXDCT. 66

2.2.2.1. Quyết định lựa chọn phương án tổ chức thi công 66

2.2.2.2. Phân tích điểm hoà vốn 67

2.2.2.3. Các qui chế khoán thi công công trình cho các đơn vị thi công 69

2.2.2.4. Cấu trúc bộ máy điều hành trực tiếp là ĐVTC tại công trường 71

2.2.3. Tổ chức thực hiện thi công xây lắp công trình 71

2.2.3.1. Thực hiện quản trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 72

2.2.3.2.Thực hiện quản trị chi phí máy thi công 74

2.2.3.3. Quản trị chi phí nhân công 75

2.2.3.4. Quản trị chi phí chung 76

2.2.4. Thực hiện kiểm soát chi phí xây lắp công trình 77

2.2.4.1. Thực hiện kiểm soát chi phí nguyên vật liệu 77

2.2.4.2.Thực hiện kiểm soát chi phí máy 79

2.2.4.3. Thực hiện kiểm soát chi phí nhân công 80

2.2.4.4.Thực hiện kiểm soát chi phí sản xuất chung 82

2.2.4.5.Thực hiện kiểm soát chi phí tài chính 82

2.2.4.6. Thực hiện kiểm soát chất lượng theo hạng mục công trình 84

CHƯƠNG 3 87

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT . 87

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP XDCT . TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 87

3.2. XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ 87

3.2.1. Biến động giá cả các yếu tố đầu vào trong quá trình xây lắp 87

3.2.2. Lãi suất ngân hàng và tỉ giá hối đoái 88

3.2.3. Tiến độ thi công 89

3.2.4. Chất lượng công trình 90

3.2.5. Tốc độ giải ngân các công trình 91

3.2.6. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên 91

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XDCT . 92

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định và quyết định quản trị chi phí 92

3.3.1.1. Lập thiết kế bản vẽ thi công 92

3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch cung cấp vật liệu đầu vào hợp lí để nâng cao hiệu quả kinh doanh hạn chế tác động của biến động giá 95

3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản trị chi phí 97

3.3.2.1. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ 97

3.3.2.2. Tăng cường công tác nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình 109

3.3.3. Nhóm giải pháp về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quản trị chi phí 111

3.3.3.1. Xây dựng quy chế nội bộ để gắn trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến quản trị chi phí 111

3.3.3.2. Quản lý chất lượng trong quá trình thi công 113

3.3.3.3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 để kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro về chất lượng sản phẩm. 116

KẾT LUẬN 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO 125

 

 

doc129 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình ( giá trần gói thầu ) và chi phí tối thiểu của nhà thầu ( giá thành thi công ) để hình thành công trình. Chi phí tối thiểu của nhà thầu là chi phí được lập dựa trên cơ sở là biện pháp tổ chức thi công đã chọn, các định mức đơn giá nội bộ, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực của nhà thầu. Tổng hợp giá dự thầu bảng sau: BẢNG 2.6: TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ THẦU STT CHI PHÍ CÁCH TÍNH KÝ HIỆU I CHI PHÍ TRỰC TIẾP 1 Chi phí vật liệu VL 2 Chi phí nhân công NC 3 Chi phí máy xây dựng M 4 Chi phí trực tiếp khác 5,3%(VL+NC+M) T II Chi phí chung T*6% CPC III Thu nhập chịu thuế tính trước (T+CPC)*6% TL IV Giá trị DT xây lắp trước thuế T+CPC+TL Z V Thuế GTGT Z*10% VAT VI Giá trị dự toán sau thuế Z+VAT Zst VII Chi phí xây dựng công trình tạm để ở và điều hành thi công Zst*2% LT VIII Giá toàn bộ Zst+LT Gtb Sau khi có quyết định trúng thầu công ty kí kết hợp đồng với chủ đầu tư và tiến hành thi công đây chính là giai đoạn các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải quản trị chi phí xây lắp trong quá trình thi công của doanh nghiệp. Trong DNXL các nhà quản trị thường sử dụng công cụ quản trị chi phí theo định mức để quản trị chi phí xây lắp. Chi phí định mức trong DNXLGT là mức hao phí cần thiết và hợp lí của từng DN về nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và một số các chi phí cần thiết khác để thực hiện hoàn thành một đơn vị, khối lượng công tác xây lắp nhất định. Phù hợp những yêu cầu về kĩ thuật chất lượng công trình, phù hợp các điều kiện thi công và các biện pháp tổ chức, quản lí thi công đang được áp dụng phổ biến ở các DNXLGT hiện nay. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CT ... 2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định quản trị chi phí tại CT... 2.2.1.1. Lập phương án tiến độ tổ chức thi công Do đặc thù của nghành giao thông công trình thi công thường có tính kĩ thuật và địa hình tương đối phức tạp, khi dự án được xây dựng hoàn toàn mới chưa có đường giao thông đi qua nên việc khảo sát thiết kế của đơn vị thiết kế trong hồ sơ mời thầu ban đầu của chủ đầu tư có thể sẽ có rất nhiều khác biệt về địa chất và nhiều hạng mục công trình phát sinh so với ban đầu. Vì vậy, đối với các công trình có tính chất kĩ thuật phức tạp sau khi triển khai thi công nhà thầu phải có trách nhiệm lập bản vẽ thi công và lập lại dự toán của công trình. Dự toán công trình này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị gói thầu đã kí hợp đồng phụ thuộc hoàn toàn vào tính chính xác của khối lượng các hạng mục công trình thực tế nhà thầu sẽ thi công. Sau khi có dự toán điều chỉnh và hồ sơ bản vẽ thi công được chủ đầu tư chấp thuận nhà thầu sẽ lập tiến độ chi tiết các hạng mục công việc thực tế thi công trên công trường theo trình tự các điểm dừng kĩ thuật từ khi huy động nhân lực thiết bị cho đến khi kết thúc công trình nhưng không được vượt thời gian cho phép đã đăng kí trong hồ sơ dự thầu. Nếu khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng mời thầu theo luật XDCB nhà thầu có quyền yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ thi công cho phù hợp và thương thảo lại đơn giá dự thầu cũng như điều chỉnh lại hợp đồng đã kí bằng bổ sung phụ lục hợp đồng. Sau khi nhận mặt bằng, hồ sơ kĩ thuật công trình cần phải kiểm tra kĩ tính chính xác của hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư bàn giao nhà thầu mới tiến hành thi công. Theo nghị định 16/2005/NĐ-CP tuỳ theo qui mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình có thể được thực hiện theo các loại thiết kế như sau: Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kĩ thuật. Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế mời thầu đã được phê duyệt. * Nội dung thực hiện thiết kế bản vẽ thi công tại công ty ...: - Thiết kế cơ sở: là thiết kế sơ bộ do chủ đầu tư thuê đơn vị thiết kế độc lập thực hiện - Thiết kế kĩ thuật: là thiết kế chi tiết tại hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư thuê đơn vị thiết kế độc lập thực hiện - Thiết kế bản vẽ thi công: là thiết kế chi tiết do nhà thầu xây lắp thực hiện hoặc do nhà thầu chính thuê nhà thầu phụ là một đơn vị thiết kế. * Bộ phận chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ thi công: Theo qui định XDCB nhà thầu sẽ được lập bản vẽ thi công khi có năng lực thiết kế công trình. Công ty ... chưa có giấy phép hành nghề thiết kế tư vấn, nên trong quá trình đấu thầu và chuẩn bị thi công tác lập bản vẽ thi công phải đề xuất thầu phụ là một đơn vị thiết kế tư vấn độc lập. Sau khi kiểm tra hồ sơ năng lực và kinh nghiệm của một số đơn vị thiết kế, công ty thương lượng đàn phán kí kết hợp đồng với kinh phí lập bản vẽ thi công không vượt quá giá trị đấu thầu của nhà thầu chính. ( Tham khảo phụ lục 04 hợp đồng thầu phụ thiết kế bản vẽ thi công) Tại công ty các bộ phận đội thi công, ban điều hành công trường và phòng kĩ thuật sẽ kiểm tra tính chính xác các số liệu cũng như các phương án do đơn vị thầu phụ lập để quyết định lựa chọn ra một phương án tối ưu đem lại hiệu quả cao và phù hợp với năng lực của công ty và hồ sơ đấu thầu yêu cầu. Bản vẽ thi công được hoàn thành khi được tư vấn giám sát xem xét kiểm tra về tính hợp lí hợp pháp của hồ sơ và chủ đầu tư có quyết định chấp thuận. * Cách thức thiết kế bản vẽ thi công: Tên dự án Đối tượng và phạm vi dự án Những căn cứ pháp lý để tiến hành thiết kế kỹ thuật - Đối tượng nghiên cứu thiết kế - Phạm vi nghiên cứu Các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng - Về khảo sát địa hình - địa chất - Về thiết kế - Về thi công và nghiệm thu Khảo sát số liệu thực tế đo đạc tại công trường Nguồn tài liệu sử dụng để triển khai thiết kế kĩ thuật Điều kiện khí hậu thuỷ văn Điều kiện địa hình Vật liệu xây dựng Đặc điểm phân đoạn thiết kế Khối lượng các hạng mục chủ yếu Tổ chức thi công chủ đạo Công tác đảm bảo giao thông trong quá trình thi công và một số lưu ý trong qua trình thi công Bản vẽ thi công được lập tối thiểu hai phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Mối quan hệ giữa các bộ phận quản trị chi phí trong quá trình thiết kế bản vẽ thi công - Mối quan hệ giữa các bộ phận: chịu trách nhiệm chính soát xét kiểm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do nhà thầu phụ lập trước khi trình cho tư vấn và chủ đầu tư chấp thuận là phòng kĩ thuật. Đội thi công và ban chỉ huy công trường có trách phối hợp với nhà thầu phụ kiểm tra giám sát về tiến độ thực hiện, cũng như tính chính xác và minh bạch của số liệu công trình trong hợp đồng nhà thầu phụ đã kí với nhà thầu chính. - Nhằm làm rõ thực trạng công tác hoạch định quản trị chi phí trong bước lập phương án tổ chức thi công tại công ty CPXDCT... luận văn nghiên cứu cụ thể phương án lập bản vẽ thi công công trình đường Nam Quảng Nam (Kèm theo phụ lục 05: Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công Phụ lục 06: tiến độ chi tiết công trình NQN) 2.2.1.2.Thực trạng hoạch định kế hoạch, lập dự toán quản trị chi phí xây lắp công trình. a. Kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu * Các căn cứ lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu chính: Các phương án tổ chức thi công do nhà thầu phụ lập bản vẽ thi công đề xuất và phòng kỹ thuật kiểm tra xong chuyển phòng kế hoạch tính toán khối lượng vật tư tổng thể cần thiết cho thi công công trình. Theo tiến độ thi công đã lập phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch cung cấp vật liệu và dự toán vật liệu hàng tháng hoặc hàng quí phục vụ thi công công trình. Kế hoạch cung cấp các vật liệu chính như: Xi măng, nhựa đường, đá các loại, thép...được lập chi tiết theo tiến độ thi công từng tháng, quí theo từng hạng mục công việc. Và thường xuyên được theo dõi kiểm tra để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp thực tế. Trong quá trình thi công kế hoạch đã lập là cơ sở để phòng vật tư cung ứng vật tư cho ĐVTC, dự toán vật liệu là cơ sở cho phòng tài chính kế toán cung cấp tài chính để phòng vật tư mua nguyên vật liệu. Khối lượng đá các loại phục vụ thi công phần bê tông và móng mặt đường chiếm giá trị và khối lượng rất lớn nếu trong quá trình thi công ĐVTC tận dụng khai thác tại chỗ sẽ tăng được lớn hơn mức lãi đã dự kiến. * Bộ phận thực hiện công tác mua và dự trữ nguyên vật liệu: Phòng vật tư là bộ phận chịu trách nhiệm chính thực hiện công tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp Lựa chọn nhà cung cấp: Căn cứ kế hoạch cung cấp và dự toán nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập phòng vật tư tiến hành thủ tục kiểm tra giá thực tế trên thị trường thông qua các hình thức chào giá cạnh tranh của các nhà cung cấp vật tư và tham khảo các thông báo giá liên sở tài chính vật giá tại địa phương để lựa chọn nhà cung cấp. Nhà cung cấp được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu giá cạnh tranh nhất, điều kiện giao hàng tốt nhất và chứng chỉ xác nhận mẫu thí nghiệm vật tư đầu vào và chứng chỉ chứng nhận xuất xứ hàng hoá rõ ràng. Phòng vật tư phối hợp phòng tài chính kế toán tiến hành thương thảo và kí hợp đồng mua bán vật tư gồm các điều khoản về số lượng, giá cả, chất lượng, điều khoản tín dụng thanh toán, phạt hợp đồng...Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi hai bên sẽ thông báo, bàn bạc thương lượng và điều chỉnh các điều khoản thay đổi bằng phụ lục hợp đồng kinh tế. ( Kèm theo hợp đồng mua vật tư phụ lục 07) Căn cứ hợp đồng phòng tài chính kế toán sẽ lập kế hoạch cung cấp tài chính cho công trình theo từng tháng theo tiến độ thi công. Vật tư sẽ được nhà cung cấp giao nhập kho công ty sau đó xuất cho công trường theo hình thức nhập trước xuất trước đối với các vật tư biến động giá lớn. Hiện tại công ty sử dụng kho của nhà cung cấp và cấp hàng trực tiếp cho công trường theo tiến độ thi công và nhu cầu thực tế do ban chỉ huy công trường điều phối nên tránh được chi phí lưu kho lưu bãi. BẢNG 2.7: KẾ HOẠCH CUNG CẤP VẬT LIỆU CHÍNH Stt Loại vật tư Đvt Tháng 1+2 3+4 5+6 7+8 9+10 1 Xi măng Kg 200.000 250.000 250.000 300.000 2 Nhựa đường Kg 7.000 8.000 9.000 9.000 3 Đá M3 2.200 2.400 2.600 2.600 4 Thép Kg 5.000 5.000 6.000 5.000 ( Nguồn phòng kế hoạch công ty lập cho công trình Nam Quảng Nam) BẢNG 2.8: DỰ TOÁN VẬT LIỆU CHÍNH Stt Vật tư, vật liệu Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC 30 kg 1.052.855,62 927 976.397.558 2 Nhựa đường kg 34.242,60 7.940 271.874.377 3 Đá các loại M3 10.587,94 166.037 1.757.994.230 4 Thép các loại Kg 22433,10 13.734 308.112.390 5 Vật liệu khác 1.144.905.885 Tổng cộng 4.459.284.440 ( Nguồn phòng kế hoạch lập dự toán vật liệu công trình Nam Quảng Nam ) b. Kế hoạch huy động thiết bị máy thi công * Các căn cứ lập kế hoạch huy động thiết bị máy thi công Theo các phương án tổ chức thi công do nhà thầu phụ đề xuất và phòng kỹ thuật kiểm tra xong chuyển phòng kế hoạch tính toán khối lượng ca máy, loại thiết bị máy móc cần thiết phục vụ thi công công trình. Theo tiến độ thi công đã lập phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch cung cấp thiết bị hàng tháng hoặc hàng quí phục vụ thi công công trình. Kế hoạch cung cấp các thiết bị như: lu, ủi, máy đào các loại...được lập chi tiết theo tiến độ thi công từng tháng, quí theo từng hạng mục công việc. Và thường xuyên được theo dõi kiểm tra để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp thực tế. Căn cứ khả năng thiết bị hiện có còn hoạt động tại công ty Trong quá trình thi công kế hoạch đã lập là cơ sở để phòng vật tư thiết bị chuẩn bị sửa chữa bảo dưỡng thiết bị hiện có của công ty và cung ứng các thiết bị thuê ngoài cho ĐVTC nếu công ty thiếu thiết bị, dự toán thiết bị là cơ sở cho phòng tài chính kế toán cung cấp tài chính để phòng vật tư mua nhiên liệu hoặc hợp đồng thuê thiết bị. (Kèm theo phụ lục 08 ) *Bộ phận thực hiện công tác huy động và thuê thiết bị Bộ phận chịu trách nhiệm huy đông và thuê thiết bị là phòng vật tư thiết bị Căn cứ kế hoạch cung cấp và dự toán thiết bị do phòng kế hoạch lập phòng vật tư tiến hành thủ tục kiểm tra giá thực tế trên thị trường thông qua các hình thức chào giá cạnh tranh của các nhà cung cấp thiết bị nếu thuê ngoài để lựa chọn nhà cung cấp. Nhà cung cấp thiết bị được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu giá cạnh tranh nhất, thiết bị tốt đáp ứng yêu cầu tính năng sử dụng thiết kế yêu cầu. Phòng vật tư phối hợp phòng tài chính kế toán tiến hành thương thảo và kí hợp đồng mua thuê thiết bị gồm các điều khoản về số lượng ca máy, hoặc theo tháng giá cả, chất lượng, điều khoản tín dụng, thanh toán sửa chữa thiết bị khi hư hỏng, phạt hợp đồng...Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi hai bên sẽ thông báo, bàn bạc thương lượng và điều chỉnh các điều khoản thay đổi bằng phụ lục hợp đồng kinh tế. Căn cứ hợp đồng phòng tài chính sẽ lập kế hoạch cung cấp tài chính và lập nguồn khấu hao tài sản cố định cho các thiết bị của công ty. Thiết bị của công ty và thiết bị thuê ngoài sẽ được nhà cung cấp giao cho ĐVTC tại chân công trường BẢNG 2.9: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG THIẾT BỊ THI CÔNG CHÍNH Stt Loại vật tư Đvt Tháng 1+2 3+4 5+6 7+8 9+10 1 Máy đào Ca 200 200 105 100 2 Máy ủi Ca 15 15 10 10 3 Ô tô Ca 60 60 40 40 40 4 Lu Ca 20 30 30 20 BẢNG 2.10: DỰ TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH Stt Máy thi công Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đào bánh xích 1.25 m3 ca 605,86 1.811.042 1.097.237.906 2 Máy ủi 110 CV ca 41,21 1.266.809 52.209.119 3 Ô tô ca 243,25 929.083 225.995.547 4 Lu ca 242,62 480.969 116.693.036 5 Máy khác ca 552.148.176 6 Tổng cộng ca 2.044.283.784 ( Nguồn dự toán công trình Nam Quảng Nam phòng kế hoạch ) Trong dự toán thiết bị đã lập công ty hiện có đủ máy đào, máy ủi, lu công ty chỉ phải cung cấp nhiên liệu sử dụng cho máy hoạt động, nhiên liệu hiện nay phòng vật tư đang cấp theo qui định thiết kế của công suất máy do nhà chế tạo cung cấp chưa có định mức riêng ca máy hoạt động của công ty. Ôtô và một số thiết bị khác sẽ được phòng vật tư thuê ngoài. c. Dự toán nhân công trực tiếp * Các căn cứ lập dự toán nhân công trực tiếp Theo các phương án tổ chức thi công do nhà thầu phụ thiết kế bản vẽ thi công đề xuất và phòng kỹ thuật kiểm tra xong chuyển phòng kế hoạch tính toán khối lượng ngày công và bậc thợ tổng thể cần thiết cho thi công công trình. Theo tiến độ thi công đã lập phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch cung cấp nhân công hàng tháng hoặc hàng quí phục vụ thi công công trình, và thường xuyên được theo dõi kiểm tra để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp thực tế. Căn cứ khả năng nhân lực hiện có tại công ty Trong quá trình thi công kế hoạch đã lập là cơ sở để phòng nhân sự chuẩn bị kế hoạch điều động, bố trí, đào tạo nguồn nhân sự hiện có của công ty và cho phép ĐVTC thuê ngoài nhân công lao đông thủ công tại địa phương nếu công ty không đủ đáp ứng, dự toán nhân công bị là cơ sở cho phòng tài chính kế toán cung cấp tài chính để trả lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hộ lao động... đúng qui định cho người lao động. * Bộ phận thực hiện công tác điều động và thuê nhân công Bộ phận thực hiện công tác điều động và thuê nhân công là phòng tổ chức hành chính Căn cứ kế hoạch và dự toán nhân công do phòng kế hoạch lập phòng tổ chức hanh chính tiến hành điều động và bố trí nhân lực Phòng tổ chức hành chính phối hợp với ĐVTC tiến hành thương thảo và kí hợp đồng thuê nhân công gồm các điều khoản về số lượng ngày công, hoặc theo tháng giá cả, công việc, mức lương, thanh toán và các chế độ khác đối với người lao động theo qui định hiện hành của luật lao động.Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi hai bên sẽ thông báo, bàn bạc thương lượng và điều chỉnh các điều khoản thay đổi bằng phụ lục hợp đồng kinh tế. (Kèm theo phụ lục 09 hợp đồng thuê nhân công) Căn cứ hợp đồng phòng tài chính sẽ lập kế hoạch cung cấp tài chính trả chi phí nhân công và các chi phí liên quan...cho người lao động BẢNG 2.11: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NHÂN CÔNG CÔNG TRÌNH NQN Stt Nhân công Đv Tháng 1+2 3+4 5+6 7+8 9+10 1 Bậc 2-3/7 Công 400 600 600 300 200 2 Bậc 3-4/7 Công 4.000 5.000 6.000 5.000 1.000 3 Bậc >4/7 Công 500 700 700 600 400 BẢNG 2.12: DỰ TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Stt Nhân công Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhân công bậc 2-3/7 Công 2.131,6 68.146 145.260.964 2 Nhân công bậc 3-4/7 Công 25.700,42 74.233 1.907.814.650 3 Nhân công bậc >4/7 Công 2.952,19 81.239 239.833.084 Tổng cộng 2.292.908.699 ( Nguồn dự toán công trình Nam Quảng Nam phòng kế hoạch ) Căn cứ vào kế hoạch, dự toán nhân công đã lập ĐVTC sẽ tự cân đối lượng công nhân lao động dài hạn hiện có, trong quá trình thi công theo tiến độ và tính chất hạng mục công việc thực tế yêu cầu nếu thiếu ĐVTC sẽ thuê thêm nhân công lao động tại địa phương. Ta thấy bậc thợ 3-4/7 nhu cầu về lao động tại công trình cao hơn các bậc thợ khác vì vậy ĐVTC cần có công tác chuẩn bị thuê ngoài tránh bị động trong quá trình thi công. d. Dự toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung theo qui định XDCB được trích 6% chi phí trực tiếp dự toán công trình. Công trình NQN chi phí chung được dự toán là 532 triệu đồng dùng cho việc trả lương bộ phận văn phòng công ty, chi phí văn phòng phẩm điện nước, chi phí khác... e. Dự toán vốn bằng tiền * Căn cứ lập dự toán vốn bằng tiền - Căn cứ vào dự toán chi phí vật liệu, nhân công, thiết bị và chi phí khác - Căn cứ tiến độ thi công chi tiết được duyệt cho từng thàng lập kế hoạch cung ứng vốn bằng tiền để huy động thiết bị đến công trường, mua vật tư, trả luơng trong suốt quả trình thi công. - Căn cứ khả năng cung cấp vốn lưư động tự có, khoản tạm ứng 20% theo hợp đồng, vốn vay nếu thiếu nguồn huy động. - Cân đối khoản vốn bằng tiền thu hồi được khi nghiệm thu thanh toán theo hạng mục công trình, và khấu trừ tạm ứng cho chủ đầu tư. * Bộ phận thực hiện - Do phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm - Phòng sẽ tính toán lập dự toán vốn bằng tiền hàng tháng cho cả quá trình thi công - Cân đối khả năng cung cấp tài chính của công ty cho dự án nếu thiếu hụt phải làm việc với các tổ chức tín dụng lập phương án khả thi để vay vốn cung cấp cho phục vụ thi công công trình. Để hiểu rõ luận văn nghiên cứu ví dụ lập dự toán vốn bằng tiền công trình NQN.Trong XDCB chủ đầu tư sẽ được tạm ứng cho nhà thầu sau khi kí hợp đồng, theo QĐ 99/2007/NĐ-CP kinh phí tạm ứng tối thiểu từ 10 hoặc 20% theo nguồn tài chính của chủ đầu tư khi có thư bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu do các tổ chức tín dụng cung cấp bảo lãnh cho nhà thầu. khoản tạm ứng này sẽ được thu hồi dần trong suốt quá trình thi công khoảng 20% cho mỗi lần nghiệm thu thanh toán, khi khối lượng thi công đạt 80% chủ đầu tư sẽ thu hồi hết khoản tạm ứng hợp đồng, giá trị thư bảo lãnh sẽ đươc giảm dần cho đến khi thanh toán xong tạm ứng cho chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ phải tính toán kĩ khoản vốn thu hồi trong quá trình thi công cân đối với vốn tự có hoặc huy động các nguồn tín dụng khác để hoàn thành dự án. BẢNG 2.13: DỰ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Đvt: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Tháng 1+2 3+4 5+6 7+8 9+10 1 Dòng tiền thu tạm ứng hợp đồng 2.000 2 Dòng tiền nghiệm thu thanh toán 1.000 2.500 3.500 3.000 3 Tổng dòng tiền thu 2.000 1.000 2.500 3.500 3.600 4 Trả tiền mua nguyên vật liệu 1.000 1.500 1.500 500 5 Trả lương 300 700 700 400 200 6 Trả tiền thuê thiết bị & nhiên liệu máy hđộng 100 200 300 200 100 7 Chi phí trực tiếp khác 80 50 50 50 50 8 Chi phí sản xuất chung 110 110 110 110 110 9 Hoàn trả tạm ứng 300 500 1.000 200 Chi phí lãi vay dự kiến 10 10 10 10 Tổng dòng tiền chi 590 2.360 3.170 3.270 1.170 11 Vay tín dụng 620 390 12 Chênh lệch thu chi 1.410 50 0 0 2.640 ( Nguồn phòng kế toán lập dự toán vốn bằng tiền công trình NQN ) Bảng dự toán vốn bằng tiền thu chi phục vụ dự án là cơ sở phòng tài chính kế toán có kế hoạch cung cấp vốn bằng tiền để phục vụ công trình và phòng kế hoạch cũng như ban điều hành có căn cứ để kiểm soát vốn trong quá trình thi công cũng như nghiệm thu thanh toán vốn kịp thời: - Tháng 1+2: Công ty thu tạm ứng hợp đồng 2 tỷ, chi mua nguyên vật liệu, trả lương, chi thuê thiết bị, mua nhiên liệu và chi phí khác 590 triệu. Cân đối thu chi nguồn vốn bằng tiền của dự án còn 1,41tỷ. - Tháng 3+4: Công ty thu nghiệm thu thanh toán công trình 1 tỷ, Chi phục vụ thi công, chi phí chung, hoàn trả tạm ứng 300 triệu, vốn bằng tiền có là 50 triệu đồng. - Tháng 5+6+7+8: Đây là khoảng thời gian công trình không tự cân đối vốn bằng tiền phục vụ thi công được, công ty phải bổ sung nguồn bằng vốn vay tín dụng. Phát sinh chi phí lãi vay phải trả trong kì là 20 triệu đồng. - Tháng 9+ 10: Đây là thời gian công trình hoàn thành công ty đã hoàn trả xong phần ứng vốn của chủ đầu tư, thu hồi được 95% giá trị khối lượng công trình đã thi công trong 10 tháng là 10 tỷ đồng, mức lãi dự kiến 1 tỷ đồng, khấu hao máy móc thiết bị thi công là 1 tỷ đồng, chủ đầu tư giữ lại 5% tiền bảo hành công trình là 500 triệu đồng trong thời gian 1 năm. 2.2.2. Thực trạng quyết định quản trị chi phí tại CTCPXDCT... 2.2.2.1. Quyết định lựa chọn phương án tổ chức thi công * Căn cứ lựa chọn phương án tổ chức thi công - Tiêu chí lựa chọn phương án tổ chức thi công: + Tiến độ không vượt quá tiến độ hợp đồng đã kí nếu khối lượng phát sinh không vượt quá 20% khối lượng trong hợp đồng + Giá thành không vượt quá giá trúng thầu nếu khối lượng thi công không thay đổi tăng so với thiết kế mời thầu + Khả năng đáp ứng về kĩ thuật nhà thầu chính phải đáp ứng năng lực kĩ thuật tối thiểu là 70% hợp đồng, phần còn lại có thể bổ sung thầu phụ nhằm tăng năng lực thi công và đẩy nhanh tiến độ thi công. + Khả năng đáp ứng về vốn lưu động cho công trình Phương án tổ chức thi công do công ty tư vấn lập tại công trình NQN đã lập gồm 2 phương án: + Phương án 1: Tiến độ thi công theo hồ sơ dự thầu là 12 tháng + Phương án 2: Tiến độ thi công thực hiện do ĐVTC đề xuất là 10 tháng < Phương án 1 < tiến độ hợp đồng Căn cứ vào phụ lục 06: Tiến độ tổ chức thi công nhận thấy cả 2 phương án các huy động vật tư vật liệu và các chi phí khác đều như nhau, chỉ khác nhau về việc huy động nhân lực, xe máy thiết bị và chi phí khác điều hành công trình: + PA1: Tăng số lượng nhân công, tăng ca xe máy thiết bị tại công trường từ tháng 5 đến tháng 10, giảm được chi phí nhân công, thiết bị, chi phí điều hành trong tháng 11+ 12. + PA2: Số lượng nhân công, xe máy thiết bị, chi phí điều hành kéo dài thêm 2 tháng + Chi phí thi công: PA1>PA2 * Quyết định lựa chọn phương án 2: + Vì phương án 2 tiến độ rút ngắn được 2 tháng vào tháng 11 và 12 thời tiết thường mưa nhiều kéo dài bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 1 năm sau nên không thể thi công thường xuyên và liên tục được, nếu ĐVTC không đẩy nhanh tiến độ kết thúc công việc sớm hơn 2 tháng công trình phải đợi đến khi hết mưa vào tháng 1 năm sau mới tiếp tục thi công, công trình sẽ bị chậm tiến độ tăng chi phí quản lí và chủ đầu tư sẽ phạt vi phạm hợp đồng. + Phương án 2 chi phí thấp hơn phương án 1 2.2.2.2. Phân tích điểm hoà vốn * Căn cứ xác định điểm hoà vốn - Căn cứ vào toàn bộ giá trị dự toán do phòng kế hoạch đã lập về chi phí mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, nhân công và các chi phí khác liên quan hoàn thành công trình - Căn cứ vào giá trị hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư và chi tiết khối lượng, đơn giá các hạng mục chi tiết kèm theo - Công trình hoà vốn khi kế hoạch, dự toán chi phí bằng với giá trị hợp đồng đã kí, công trình lãi khi dự toán chi phí nhỏ hơn giá trị hợp đồng đã kí và lỗ thì ngược lại. * Căn cứ xây dựng mức lãi kế hoạch - Mức lãi kế hoạch là cơ sở để phòng kế hoạch giao khoán chi phí cho ĐVTC - Mức lãi kế hoạch được phòng kế hoạch xây dựng trên cơ sở tổng hợp dự toán chi phí đã lập, giá hợp đồng và khả năng phân tích điểm hoà vốn của từng công trình - Theo qui định về lợi nhuận định mức qui định của nhà nước hiện nay cho công trình giao thông là 6% trên dự toán toàn bộ các hạng mục được lập trong quá trình đấu thầu. Tuỳ từng công trình đấu thầu của công ty gí cạnh tranh cao hay thấp mà công ty cơ cấu khoản lợi nhuận định mức qui định này trong hồ sơ dự thầu của mình. - Mức lãi kế hoạch không bao gồm dự phòng phí của công trình, khấu hao tài sản cố định và thuế giá trị gia tăng. Công trình đường Nam Quảng Nam sau khi lập bản vẽ thi công với dự toán chi tiết và mức lãi kế hoạch dự kiến như sau: BẢNG 2.14: TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG CÔNG TRÌNH STT DANH MỤC CHI PHÍ GIÁ TRỊ 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.459.284.440 2 Chi phí nhân công trực tiếp 2.292.908.699 3 Chi phí sử dụng máy thi công 2.044.283.784 4 Chi phí khảo sát và thiết kế BVTC 80.125.000 5 Chi phí trực tiếp khác 200.000.000 6 Chi phí sản xuất chung 532.596.115 7 Mức lãi kế hoạch 1.025.169.235 TỔNG 10.634.367.273 ( Nguồn phòng kế hoạch công ty CPXDCT... ) Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí máy thi công... đã được bộ phận quản trị chi phí hoạch định kế hoạch theo phương án tổ chức thi công đã lập mức lãi kế hoạch dự kiến là 1tỷ đồng. Với mức lãi k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8210.doc
Tài liệu liên quan