Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè ở Tổng Công ty chè Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I

XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ

I. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của nó đối với doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh chè .6

1. Khái niệm về xuất khẩu 6

2. Các lý thuyết về xuất khẩu 7

2.1. Lý thuyết của trường phái trọng thương 7

2.2. Lý thuyết của Adam Smith 8

2.3. Lý thuyết của David Ricardo 9

3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu chè 11

3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung 11

3.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè 15

II. Các hình thức xuất khẩu chè 16

1. Xuất khẩu trực tiếp 16

2. Xuất khẩu uỷ thác 17

3. Xuất khẩu theo nghị định thư giữa hai Chính phủ 17

III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu chè của doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh chè 18

1. Lựa chọn thị trường 18

2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 18

3. Lựa chọn khách hàng 19

4. Lựa chọn phương thức giao dịch 20

5. Đàm phán, ký kết hợp đồng 20

6. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền 21

IV. Đặc điểm cung cầu thị trường chè và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất

khẩu chè của Việt Nam 21

1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè 21

2. Cung cầu thị trường chè 23

2.1. Cung về sản phẩm chè 23

2.2. Cầu về sản phẩm chè 24

3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu chè 25

3.1. Nhóm nhân tố bên trong 25

3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 26

4. Khái quát thị trường chè thế giới 29

4.1. Sản lượng chè trên thế giới 29

4.2. Về xuất khẩu chè trên thế giới 31

4.3. Tiêu thụ chè trên thế giới 33

4.4. Giá chè thế giới 34

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA

TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM

I. Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè

Việt Nam 35

1. Sản xuất chè 35

1.1. Về giống chè 35

1.2. Về canh tác 35

1.3. Về chế biến 36

2. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng Công ty 37

2.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu chè của Tổng Công ty 37

2.1.1. Nghiên cứu thị trường 37

2.1.2. Công tác tạo nguồn hàng 37

2.1.3. Đàm phán trước khi ký kết 38

2.1.4. Ký kết hợp đồng 39

2.1.5. Thực hiện hợp đồng 41

2.2. Tình hình xuất khẩu của Tổng Công ty 41

2.2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 41

2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43

2.3. Giá cả 44

2.4. Thị trường 46

2.4.1. Thị trường Irăq 46

2.4.2. Thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. 46

2.4.3. Thị trường Đài Loan 47

2.4.4. Thị trường Nhật Bản 48

2.4.5. Thị trường ASEAN 48

2.4.6. Thị trường Anh 48

2.4.7. Thị trường Pakistan 49

2.4.8. Thị trường Mỹ 49

3. Đánh giá chung về sản xuất và xuất khẩu chè của Tổng Công ty trong thời

gian qua 51

3.1. Những mặt đã đạt được 51

3.2. Những tồn tại 52

3.3. Nguyên nhân các tồn tại 53

3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 53

3.3.2. Các nguyên nhân khách quan 55

CHƯƠNG III

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU CHÈ Ở TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

I. Triển vọng thị trường chè thế giới 57

II. Định hướng xuất khẩu của ngành chè Việt Nam trong thời gian tới 58

1. Quan điểm, định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành chè VN 58

2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè VN từ nay

đến năm 2010 59

2.1. Mục tiêu chung 59

2.2. Một số chỉ tiêu 61

2.3. Các chỉ tiêu trong kế hoạch xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè VN

từ nay đến năm 2005 61

3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xuất khẩu chè 64

3.1. Về phía Tổng Công ty 65

3.1.1. Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường 65

3.1.2. Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh 70

3.1.3. Biện pháp nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ CNV 74

3.1.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế 75

3.2. Về phía Nhà nước 77

3.2.1. Quy hoạch và phát triển vùng chè 77

3.2.2. Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè 78

3.2.2. Một số vấn đề về chế độ chính sách 80

KẾT LUẬN 82

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè ở Tổng Công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có vốn trồng, vườn chè rất ít cây có bóng mát, chưa có hệ thống tưới và tiêu hoàn chỉnh, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng liều lượng và chủng loại rất tràn lan. Tất cả những yếu tố này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. 1.3. Về chế biến chè : Cả nước có khoảng 75 cơ sở chế biến công nghiệp, với tổng công suất 1.191 tấn tươi/ ngày (Chế biến trên 60% sản lượng búp tươi hiện có) và chủ yếu là chế biến chè xuất khẩu (858 tấn/ ngày). Trong số các cơ sở chế biến trên thì Tổng Công ty chè quản lý 28 cơ sở với tổng công suất 598 tấn tươi/ ngày. Hiện nay Tổng Công ty tập trung chỉ đạo tu sửa hoàn chỉnh thiết bị do đó sản lượng sản phẩm tăng đáng kể. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm vẫn chưa cao do chất lượng nguyên liệu xấu, mặt khác do thiết bị công nghệ. Đây là mặt yếu cần phải có chiến lược, giải pháp và biện pháp cấp bách kiên quyết nhằm nâng cao chất lượng để giữ vững thị trường tiêu thụ. * Chế biến chè đen xuất khẩu: Chế biến theo công nghệ Orthodox và CTC, thiết bị Orthodox nhập từ Liên Xô cũ vào những năm 1957- 1977 đến nay đều đã cũ, sửa chữa và thay thế bằng các phụ tùng trong nước nhiều lần, tuy vẫn đang hoạt động song đã bộc lộ những nhược điểm ở các khâu; lên men, sấy, hút bụi phòng sàng... nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong năm 1998 đã nhập được 4 dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại của ấn Độ chế biến chè đen Orthodox. Những năm 1980 nhập của ấn Độ gồm 6 dây chuyền thiết bị chế biến chè đen theo công nghệ CTC nhưng nhìn chung sản xuất vẫn không đạt hiệu quả cao thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên liệu và năng lượng. Năm 1996 nhập 2 dây chuyền công nghệ song đôi của ấn Độ khá hiện đại nhưng mới chỉ có dây chuyền ở Long Phú là hoạt động. Năm 1997 liên doanh chè Phú Bền nhập 3 dây chuyền CTC của ấn Độ ở Phú Thọ với tổng công suất 60 tấn/ngày và năm 1998 nhập thêm dây chuyền ở Hạ Hoà với tổng công suất 30 tấn/ngày, những dây chuyền này đồng bộ đều hoạt động tốt. * Chế biến chè xanh: Chè xanh nội tiêu chủ yếu được chế biến theo phương pháp cổ truyền và một phần theo công nghệ Đài Loan, Trung Quốc. Các cơ sở sản xuất chè xanh nội tiêu chủ yếu được trang bị thiết bị Trung Quốc quy mô 8 tấn tươi/ngày trở xuống và nhiều nhỏ nhất là các cơ sở chế biến thủ công của các hộ gia đình đã đáp ứng được về mặt số lượng tiêu dùng của nhân dân, nhưng nhìn chung là chất lượng không cao. Mấy năm gần đây bằng các liên doanh hợp tác với nước ngoài Tổng Công ty chè Việt Nam đã có được các dây chuyền thiết bị công nghệ chế biến chè xanh của Nhật Bản (Tại Công ty chè Sông Cầu, Mộc Châu), của Đài Loan (Công ty chè Mộc Châu) chủ yếu xuất sang các thị trường này. Qua thời gian sử dụng cho thấy loại thiết bị này có công suất loại vừa, công nghệ hiện đại, sản lượng đạt chất lượng khá tốt, giá bán khá cao, sản phẩm vừa để xuất khẩu vừa để tiêu thụ nội địa, đặc biệt là công nghệ chế biến chè xanh Đài Loan đã cho sản phẩm bán với giá 80.000đ/kg được người tiêu dùng trong nước chấp nhận. 2. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng Công ty 2.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu chè của Tổng Công ty 2.1.1. Nghiên cứu thị trường Đối với Tổng Công ty chè Việt Nam, từ năm 1990 trở về trước, Công ty là một doanh nghiệp nhà nước bằng hình thức xuất khẩu theo nghị định thư tín, hàng đổi hàng ... do vậy mà công tác tìm kiếm thị trường cho xuất khẩu không phải yêu cầu bức thiết đặt ra cho Tổng Công ty. Sau năm 1991 đến năm 1995, Tổng Công ty cũng hầu như thực hiện các hợp đồng xuất khẩu để trả nợ. Từ năm 1996 đến nay, khi đã thực sự tự làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề mở rộng và phát triển thị trường luôn đặt lên hàng đầu đối với Tổng Công ty. Một mặt, Tổng Công ty vẫn tiếp tục giữ quan hệ buôn bán với các khách hàng cũ ngoài ra thông qua các đại diện thương mại của Việt Nam thông qua các nước bạn, các văn phòng đại diện của Tổng Công ty tại các nước, như : Nga, Anh … Tổng Công ty còn tìm hiểu thêm các đầu mối và các khách hàng mới có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Sau đó gửi mẫu hàng đến những địa chỉ mới kèm theo những lời giới thiệu về Tổng Công ty với những ưu thế của mình để khách hàng biết đến Tổng Công ty và đặt quan hệ buôn bán . Ngoài ra để giới thiệu về hoạt động của mình Tổng Công ty còn tiến hành việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc triển lãm quốc tế tổ chức tại Việt Nam thực hiện chào hàng đến các bạn hàng khi có nguồn hàng hoặc mặt hàng mới … 2.1.2. Công tác tạo nguồn hàng Trên thực tế hoạt động tạo nguồn cho Tổng Công ty không phức tạp, đối với Tổng Công ty chè Việt Nam, có trụ sở đặt tại Hà Nội trong khi đó hầu hết các nguồn chè phân bố rải rác ở khắp các tỉnh trong cả nước (chủ yếu phía Bắc, miền Trung, Lâm Đồng). Do vậy, để có nguồn hàng xuất khẩu, cán bộ của phòng ban kinh doanh - xuất nhập khẩu có thể xuống trực tiếp các khu vực trồng chè để nắm bắt về tình hình khả năng cung ứng và đánh giá chất lượng của từng mặt hàng chè, sau đó có thể trực tiếp thu mua ngay của các chân hàng ở đó. Tuy nhiên, việc tạo nguồn theo phương thức này không thường xuyên vì số cán bộ trong các phòng ít, hơn nữa phòng cũng chưa có điều kiện để thu mua tại chỗ . Để khắc phục điều này Tổng Công ty thực hiện việc chuyển mua cho các chân hàng - thường là các xí nghiệp trực thuộc, xí nghiệp hạch toán độc lập của Tổng Công ty ở các tỉnh. Sau đó ký hợp đồng đứt đoạn với các chân hàng để mua lại mặt hàng. Giá cả sẽ phụ thuộc vào mùa vụ và giá trị sản lượng của từng loại chè, ngoài ra còn tuỳ thuộc vào nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất trong nước và nhu cầu của khách nước ngoài . Nói chung giá cả không được xác định một cách lâu dài. Thông thường giá cả thu mua được xác định dựa trên cơ sở giá cả hợp đồng ngoại (xuất khẩu). Do mặt hàng chè là mặt hàng nông sản, mặt khác thị phần xuất khẩu của nước ta lại quá bé so với các nước xuất khẩu chè khác trên thế giới nên giá cả này lại phụ thuộc vào giá cả trên thị trường thế giới. Căn cứ vào giá cả năm trước được các bạn hàng có thị phần lớn (như : Irắc) chấp nhận Tổng Công ty tính toán trừ đi các khoản chi phí phát sinh và lợi nhuận dự kiến sẽ xác định giá cả thu mua . Việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu đựơc Tổng Công ty lập kế hoạch vào đầu năm. Sau đó đó thực hiện việc ký kết hợp đồng thu mua (hợp đồng nội) với các đơn vị trực thuộc, các chân hàng khác… để thu mua và sẽ được chuyển về các kho dự trữ của Tổng Công ty (như kho Cổ Loa …). Khi Tổng Công ty có đơn đặt hàng của nước ngoài thì tiến hành bốc hàng từ kho này. Trước khi bốc hàng, cán bộ của Tổng Công ty xuống tận kho để kiểm tra và hướng dẫn cách đóng gói . 2.1.3. Đàm phán trước khi ký kết Đối với Tổng Công ty Chè Việt Nam, việc đàm phán được diễn ra một cách linh hoạt tuỳ vào từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên của Tổng Công ty thì công việc đàm phán hết sức đơn giản. Bên mua fax cho Tổng Công ty yêu cầu về loại (mặt hàng), quy cách phẩm chất, khối lượng sản phẩm cần mua và mức giá cả theo điều kiện giao hàng ... nếu Tổng Công ty chấp nhận thì coi như hợp đồng đã được ký kết . Còn đối với những khách hàng mới, do hai bên chưa biết được đặc điểm kinh doanh của nhau nên công tác đàm phán được thực hiện chi tiết và cẩn thận hơn. Tổng Công ty gửi mẫu hàng đi chào hàng, khi giao hàng Tổng Công ty đảm bảo đúng hàng được giao theo mẫu : điều kiện về giá cả và điều kiện giao hàng cũng được 2 bên thoả thuận kỹ lưỡng hơn trước khi đi vào ký kết hợp đồng. Thông thường vấn đề đàm phán chủ yếu được thực hiện bằng thư tín điện thoại, trong một số trường hợp khách hàng có thể đến Tổng Công ty để giao dịch, đàm phán. 2.1.4. Ký kết hợp đồng. Sau khi đàm phán thành công, Tổng Công ty đi đến ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu chè cũng thường bao gồm đầy đủ các điều khoản như một hợp đồng xuất khẩu thông thường. Tuy nhiên, có một số điều khoản cần quan tâm đối với hoạt động xuất khẩu chè. Đó là: * Xác định phẩm chất hàng hoá: Căn cứ vào kinh nghiệm của người mua và người bán, hàng hoá thường được giao giống với hàng mẫu như trong hợp đồng chẳng hạn: chè OP, chè FBOP, hay chè BS, BPS … chất lượng chè thường căn cứ theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 1454/83 về lượng tan, tạp chất sắt hay độ thuỷ phân của chè,… * Phương thức định giá: - Đối với các thị trường có thị phần lớn hay đối với các bạn hàng quen thuộc của Tổng Công ty chè, khung giá chung cho mặt hàng chè thường theo giá chè của thị trường thế giới và của nước nhập khẩu. Mức giá này được bạn hàng đưa ra Tổng Công ty chè Việt Nam xem xét và chấp nhận. Trên cơ sở giá này Tổng Công ty tính giá thu mua vào sao cho hoạt động bảo đảm có hiệu quả. - Đối với những thị trường lẻ, giá lại được tính ngược lên từ giá thành (giá thu mua). Tổng Công ty đưa ra giá chào hàng, gửi cùng với mẫu hàng đến các bạn hàng, giá này sẽ được hai bên thảo luận, bàn bạc để cuối cùng thống nhất phương án giá mà Tổng Công ty xem xét thấy có lợi nhất. Dưới đây là một dẫn chứng về phương án giá xuất khẩu 1000 tấn chè thành phẩm sang liên bang Nga năm 2001 Bảng 4 : Giá 1.000 tấn chè xuất khẩu sang Nga . Chủng loại Chỉ tiêu Núi Thiếp, SNOW OPP/P/PS 40/40/20% DRAGON, BAMBOO (RED) PS/BPS-70/30 DRAGON, BAMBOO (BLACK) BPS 1. Số lượng (tấn) 100 400 500 2. Giá ký hợp đồng (USD/tấn-CIF) 2.000 1.800 1.750 (Đồng /kg/CIF) 30.040 27.030 26.285 3. Giá chè nguyên liệu (đồng/kg) gồm 15% VAT 17.280 9.700 9.000 4. Phí lưu thông (đồng/kg) 2.159 1.880 1.835 - Phí QLKD 2% 346 194 180 - Phí giao nhận, KCS 240 240 240 - Phí vận tải nội địa. 180 180 180 - Phí đấu chộn. 126, 5 126, 5 126, 5 - Lãi ngân hàng 6 tháng xuất 0, 75% /tháng 1.266 1.139 1.108 5. Chi phí bao bì 100g, 200g (đồng /kg) 3.044 3.006 3.044 - Duplex +tem 1.910 1.910 1.910 - Thùng carton 426 388 426 - Túi PP/PEHD 184 184 184 - Công đóng gói 524 524 524 6. Giá thành xuất khẩu (FOB(đồng /kg)) 22.483 14.586 13.879 (USD/tấn) 1.600 1.038 988 7. Vận tải ngoại + bảo hiểm (USD/tấn) 340 345 340 8. Phí ngân hàng 0, 3% (USD/tấn) 6 6 6 9. Hoa hồng (USD/tấn) 25 25 25 10. Giá thành xuất khẩu CIP (USD/tấn) 1.971 1.409 1.359 11.Lãi (USD/tấn) 290 391 391 Tổng lãi USD/tấn :354.800 2.900 156.400 195.500 Nguồn : Tổng Công ty chè Việt Nam . Tuy nhiên, vì giá trị mỗi loại chè còn phụ thuộc rất lớn vào khí hậu, thời tiết, đất trồng, yếu tố mùa vụ … Nên giá mua vào Tổng Công ty sẽ cao, thấp khác nhau điều này cũng làm cho giá xuất cao hoặc thấp và nếu khách hàng chấp nhận thì việc xuất khẩu mới được thực hiện. * Điều kiện cơ sở giao hàng. Tổng Công ty thường thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB Hải Phòng. * Điều kiện thanh toán: Tổng Công ty thường sử dụng phương thức nhờ thu (theo điều kiện D/P, documentary againt payment người mua phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao chứng từ gửi hàng cho họ, theo điều kiện D/A, Documentary against acceptantce thay vì hành động trả tiền bằng hành động chấp nhận trả tiền cho người mua) đối với những khách hàng quen thuộc và phương thức tín dụng chứng từ L/C để thanh toán . 2.1.5. Thực hiện hợp đồng Trên cơ sở nắm chắc các nguồn hàng trong nước, sau khi ký kết xong hợp đồng xuất khẩu, Tổng Công ty bắt đầu tiến hành các bước thực hiện hợp đồng.Trên thực tế công việc này thường được thực hiện một cách nhanh gọn. Tổng Công ty bắt đầu làm thủ tục xuất hàng tại các kho của Tổng Công ty, hoặc có thể là kho của các chân hàng của Tổng Công ty, trong trường hợp hàng cần thiết phải tái chế để đảm bảo chất lượng theo hợp đồng, cán bộ Tổng Công ty trực tiếp xuống các đơn vị kho hàng để hướng dẫn cụ thể cách thức tái chế, bảo quản và đóng gói. Khi, Tổng Công ty đã thuê được tàu hoặc đến ngày giao hàng xuống tàu kiểm tra tại Hải Phòng cán bộ Tổng Công ty cùng với Hải Quan và kiểm dịch tiến hành kiểm tra hàng xuất tại các kho. Sau khi kiểm tra, hàng được vận chuyển đi bằng container đến cảng Hải Phòng và thực hiện giao hàng tại đó đến đây bộ chứng từ sẽ được chuyển từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng Công ty sang phòng kế toán - tài chính để phòng này hoàn tất việc thanh toán . Nếu không có gì vướng mắc coi như hợp đồng thực hiện xong. 2.2. Tình hình xuất khẩu của Tổng Công ty 2.2.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Tình hình kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm vừa qua đã gặt hái được những thành công đáng kể, sản lượng xuất khẩu và kim ngạch đã có những bước tăng trưởng rõ rệt mang lại giá trị kinh tế lớn cho đất nước. Qua bảng 2 dưới đây thì những năm 1991 –1996 thì sản lượng xuất khẩu tương đối thấp chỉ đạt khoảng 10 ngàn tấn nguyên nhân chủ yếu là do Liên xô và các nước Đông Âu tan rã, làm cho Tổng Công ty đã mất đi phần lớn thị trường này. Tuy nhiên sản lượng xuất khẩu của Tổng Công ty chiếm 50,4 sản lượng xuất khẩu của toàn ngành chè Việt Nam, kim ngạch đạt trên 15 triệu USD chiếm 53% của cả nước. Trong những năm gần đây nhận thức được tầm quan trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ thì Tổng Công ty đã có thêm một số thị trường mới đó là : Nhật, Đài Loan, Libri, Anh, Đức, Mỹ.. do đó các năm 1999, 2000, 2001 bình quân xuất khẩu được 20 ngàn tấn tăng gấp đôi so với thời kỳ 91-96, chiếm 62 % so với tổng sản lượng xuất khẩu của cả nước. Qua các số liệu trên thì ta có thể khẳng định Tổng Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất và chế biến chè xuất khẩu Bảng 5: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 1991-2001 Năm Sản lượng ( 1000 tấn) Kim ngạch ( Triệu USD) Vnatea Cả nước Tỷ lệ Vnatea Cả nước Tỷ lệ 1991 10,85 23,951 45,3 13,150 26,3 50 1992 10,83 22,102 49,6 14,59 27 54 1993 11,256 21,197 53 17,052 30,45 56 1994 10,55 18,096 58,3 17,083 29,97 57 1995 10,431 21 47,8 12,4 25,306 49 1996 8,286 17,5 47 12,237 27,193 45 1997 13,482 32,4 41,6 22,488 53,542 42 1998 18,89 33,5 56 27,908 48,128 57 1999 19,74 31,8 62 29,759 43,128 69 2000 20,102 34,6 58,3 32,6 48,656 67 2001 22,8 35,8 63 34,67 50,246 69 Nguồn: Báo cáo tổng hợp - Tổng Công ty chè Việt Nam. 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Trong những năm qua, Tổng Công ty rất chú ý tới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chè vào các thị trường. Tình hình cơ cấu các loại hình chè xuất khẩu vào các khu vực thị trường được thể hiện qua bảng 3 Bảng 6: Cơ cấu chủng loại xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam (%) từ năm 1996 -2001 . Năm Loại chè 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Chè đen 63,3 64,25 64,5 67,2 68 69 Chè CTC 5,24 4,24 4 2,14 2,2 2,12 Chè xanh 12,69 12,5 13,9 12,9 9,7 10 Chè sơ chế 0,52 0,5 0,37 0,4 0,4 0,4 Chè thành phẩm 18,25 17,8 17,2 18,2 19,7 19,5 Nguồn : Tổng Công ty chè Việt Nam Trong cơ cấu xuất khẩu chè, chè đen chiếm một tỷ trọng quan trọng: 60% (1991), 68,93% (1992), 65% (1993), 81,79% (1994), 67,87% (1995), 63,30% (1996), trung bình 66% giai đoạn năm 1996-2000. Như vậy có thể nói rằng lượng xuất khẩu chè đen của Tổng Công ty là rất lớn, điều này có thể giải thích là do nhu cầu tiêu thụ chè đen là rất lớn, mặt khác mặt hàng này là rất phù hợp với thị hiếu của người Châu Âu và Trung Cận Đông mà đây là các thị trường có bạn hàng lớn của Tổng Công ty. Chè CTC có cơ cấu xuất khẩu tương đối bé trung bình là 3,32%. Còn đối với chè xanh, cơ cấu xuất khẩu chiếm tỷ trọng trung bình 11,9%. Chúng ta biết rằng, chỉ người Châu á thích uống chè xanh, nhưng chè xanh lại có nhiều ở Châu á, do vậy mà lượng chè xuất khẩu của Tổng Công ty bị hạn chế. Chè thành phẩm, từ chế biến hai tấn (1991), 11,316 tấn (1993) đã tăng vọt lên 1709,1 tấn (1995), 3060,21 tấn (1999), và 3282,75 tấn (2000). Chè sơ chế giảm từ 0,52% vào năm 1996 xuống còn 0,4% năm 2001 Bảng 7 : Tỷ lệ loại chè đen xuất khẩu (%) 1996-2001 Năm Loại chè 1996 1997 1998 1999 2000 2001 3 loại chè cao cấp 55,72 57,28 59,72 59,43 61,5 63,2 Chè BPS 18,94 17,60 16,16 17,61 17,58 16,5 Chè PS 25,34 25,12 24,12 22,90 19,92 20,3 Nguồn : Tổng Công ty chè Việt Nam Các loại chè cao cấp có xu hướng tăng nhẹ, giao động từ 55,7% đến 63%. Trong khi đó các loại chè cấp thấp hơn như PS có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 1990-1995, nhưng trong giai đoạn 1996-2000 có xu hướng giảm nhẹ. Chè BPS giảm đáng kể. Sở dĩ có những biến động trên là do nhu cầu tiêu thụ chè cấp thấp trên thị trường thế giới hiện nay có xu hướng giảm nhường chỗ cho loại chè cấp cao. Chè CTC sản xuất bằng công nghệ ấn Độ chi phí cao, lại khó khăn trong tiêu thụ nên xu hướng sản xuất thấp, biến động bấp bênh. Chè Xô trước đây chủ yếu xuất cho Trung Quốc, mấy năm gần đây không có thị trường (hoặc là xuất qua đường tiểu ngạch). Xu hướng tăng lên của tỷ trọng chè thành phẩm trong cơ cấu xuất khẩu là một xu hướng lành mạnh phù hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng, lại bán được với giá cao dù phải đầu tư phức tạp hơn. 2.3. Giá cả. Qua bảng 5 dưới đây ta thấy năm 1995 giá bình quân của thế giới là 1.697 USD/tấn thì giá xuất khẩu bình quân của Tổng Công ty chè Việt Nam đạt mức 1.300 USD/tấn bằng 76% , năm 1996 thế giới là 1.620 USD/tấn thì giá của Tổng Công ty là 1.400 USD/tấn bằng 86%, năm 1997 thế giới xuất trung bình 1.980 USD/tấn thì Tổng Công ty chỉ được 1.490 USD/tấn bằng 75%, năm 1998 thế giới 1975 USD/tấn thì Tổng Công ty 1.490 USD/tấn bằng 75,3% . Năm 2001 vừa qua thì Tổng Công ty đã xuất khẩu chè đạt mức kỷ lục 1725 USD /tấn bằng 89 % giá chè thế giới. Tuy vậy, một số cơ sở liên doanh liên kết với nước ngoài cũng đã xuất được chè với giá khá cao, ngang với mặt bằng giá quốc tế: chè xanh Nhật 2,2 - 4,5 USD/kg, chè xanh Đài Loan 1,8 - 2,0 USD/kg nhưng số lượng còn ít. Bảng 8 : Giá chè xuất khẩu bình quân của Tổng Công ty. Đơn vị tính: USD / Tấn Năm Giá xuất khẩu bình quân (USD/tấn) Tỷ lệ % Thế giới Vinatea 1995 1.697 1.300 76 1996 1.620 1.400 86 1997 1.980 1.490 75,2 1998 1.975 1.490 75,4 1999 1.950 1.530 78,46 2000 1.910 1.530 80,1 2001 1.925 1.725 89 Nguồn: Tổng hợp tình hình xuất khẩu - Tổng Công ty chè Việt Nam . Giá chè xuất khẩu của ta thấp hơn giá quốc tế chủ yếu bởi các nguyên nhân: Thứ nhất, chè Việt Nam nói chung và của Tổng Công ty nói riêng chất lượng còn thấp do các giống chè hiện nay phần lớn cho chất lượng không cao, mặc dầu cũng đã có những giống mới đạt yêu cầu chất lượng quốc tế nhưng việc trồng đại trà trên diện rộng sẽ đòi hỏi chi phí rất nhiều thời gian và tiền bạc. Hơn nữa, máy móc thiết bị để chế biến hiện nay còn lạc hậu, chủ yếu là các máy móc do Liên Xô trang bị từ những năm 60, 70. Thứ hai, quy mô các nhà máy chè của Tổng Công ty còn nhỏ dẫn đến chất lượng chè xuất khẩu không đồng đều. Nhiều khi khách hàng lầm tưởng chúng ta trộn chè phẩm cấp thấp để xuất khẩu. Thứ ba, chúng ta còn thiếu hụt các thông tin về thị trường, lại mới tham gia vào thị trường thế giới không lâu, khối lượng xuất khẩu không nhiều, kinh nghiệm sản xuất chế biến và kinh doanh xuất khẩu còn nhiều yếu kém nên thường bị thua thệt, chèn ép giá trên thị trường xuất khẩu. Thứ tư, sản phẩm Tổng Công ty xuất đi chủ yếu dưới dạng nguyên liệu nên hiệu quả kinh tế thấp. Mặc dầu còn có một khoảng cách khá xa giữa giá chè xuất khẩu của Tổng Công ty với giá chè thế giới, nhưng nhìn nhận trong mấy năm gần đây, ta nhận thấy khoảng cách này đang ngày một thu hẹp, đây thật là một tín hiệu đáng mừng. Trong tương lai nếu ta nâng cao được chất lượng chè xuất khẩu thì hoàn toàn có thể bán ngang với giá quốc tế. Bảng 9: Giá chè xuất khẩu sang một số thị trường trong thời gian gần đây STT Thị trường Giá bình quân USD / Tấn 1 Trung đông 1.400 2 Anh 1.500 3 Nga 1.350 4 Đông âu 1.370 5 Mỹ 1.560 6 Pakistan 1.600 7 Nhật 1.800 8 Đài Loan 1.650 Nguồn : Tổng Công ty chè Việt Nam 2.4. Thị trường Thị trường xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam trước năm 1991 chủ yếu gồm Liên Xô và các nước Đông Âu. Một số khu vực khác và các nước tư bản thường bấp bênh, quy mô nhỏ chỉ chiếm khoảng 2 - 2,5% thị phần. Từ năm 1992 đến nay, Tổng Công ty đã có quan hệ giao thương với 100 tổ chức kinh doanh thế giới ở 30 nước và khu vực. Bên cạnh các bạn hàng truyền thống như Nga, Ba Lan, iraq. Tổng Công ty hiện đã xuất khẩu được chè sang các thị trường mới giàu tiềm năng như Iraq, Đài Loan, Nhật, Anh, Mỹ, Pakistan, Singapore... Để hiểu rõ hơn, ta sẽ xem xét một số thị trường chủ yếu mà Tổng Công ty đã xuất khẩu 2.4.1. Thị trường Iraq Đây là thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn, bình quân mỗi người dân tiêu thụ 4,5 kg/năm. Tuy vậy, như năm 1983, Tổng Công ty mới chỉ xuất khẩu sang thị trường này ở mức khiêm tốn 306 tấn/năm, chiếm tỷ trọng 2,5% khối lượng xuất khẩu. Trong những năm gần đây, do phải đối mặt với lệnh cấm vận của Liên hợp quốc, nhu cầu tiêu dùng chè không được thoả mãn, nhiều người dân Iraq đã phải mua chè ngoài chợ đen với giá cắt cổ. Theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên hợp quốc, phía Việt Nam mà Tổng Công ty chè Việt Nam là người đại diện đã cung cấp cho Iraq mỗi năm hàng nghìn tấn chè. Năm 1996 là 2.900 tấn mang lại kim ngạch hơn 4 triệu USD, năm 1997 xuất khẩu tăng vọt lên 6.500 tấn đạt kim ngạch 9,1 tỷ tấn gần gấp 4 lần so với năm 1996. Các năm gần đây Tổng Công ty xuất khẩu sang thị trường này khoảng 11 ngàn tấn đạt kim ngạch xuất khẩu 17 triệu USD. Bình quân kim ngạch tăng ( 1998-2000) gần 110%. Hiện thị trường Iraq đang là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Tổng Công ty, chiếm từ 50 - 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty. Sở dĩ có được như vậy là do Tổng Công ty là người đại diện chính của Việt Nam trong việc xuất khẩu chè theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc. 2.4.2. Thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu Đây là khu vực thị trường truyền thống, vốn rất quan trọng của chè Việt Nam . Từ trước đến nay, thị trường này chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị kim ngạch xuất khẩu chè của Tổng Công ty. Từ lâu, Liên Xô cũ và các nước Đông Âu đã có những ưu tiên, giúp đỡ ta về công nghệ, trang thiết bị để sản xuất, chế biến chè xuất khẩu. Trong giai đoạn trước năm 1989 kim ngạch xuất khẩu chè giữa Việt Nam với Liên Xô cũ và các nước Đông Âu chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70 - 80%. Kể từ sau 1991, khi hệ thống các nước xã hội chủ chủ nghĩa ở Châu Âu sụp đổ, chúng ta cũng đã mất đi rất nhiều thị phần ở khu vực thị trường truyền thống này. Hiện nay, Tổng Công ty vẫn thường xuyên xuất khẩu chè sang các nước Nga, Ukraina, Ba Lan... tuy số lượng không còn nhiều như trước, chỉ chiếm 5% về số lượng và 4% về kim ngạch. Trong những năm gần đây nhìn chung kim ngạch thị trường này luôn tăng nhưng mức tăng tương đối chậm khoảng 10%. Năm 1997 Tổng Công ty xuất được 850 tấn đạt kim ngạch 900.000 USD. Đến năm 2001 xuất được 1.400 tấn đạt 1,3 triệu USD. Do đó có thể khẳng định đây là thị trường tương đối quan trọng. Bình quân các năm gần đây khu vực thị trường này mang lại khoảng trên 1,1 tỷ USD. Trong kế hoạch thị trường thời gian tới Tổng Công ty luôn đặt vấn đề khôi phục lại thị trường này. 2.4.3. Thị trường Đài Loan Đối với thị trường này ta vốn có quan hệ hợp tác liên doanh, phía Đài Loan đầu tư công nghệ, dây chuyền chế biến và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Hiện các liên doanh với Đài Loan đang hoạt động đều có hiệu quả cao, có nhiều cơ hội mở rộng và phát triển. Xuất khẩu chè sang Đài Loan năm 1996 là 500 tấn, kim ngạch 675.702 USD, năm 1997 xuất 510 tấn, kim ngạch 675.701 USD, tuy không hẳn là cao về số lượng nhưng do có ưu thế về giá xuất khẩu nên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này luôn cao hơn so với số lượng. Trong 3 năm gần đây thì thị trường này có xu hướng tăng về kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân chỉ trên 900.000 USD, mức độ tăng trưởng thị trường bình quân là 8% năm về kim ngạch. 2.4.4. Thị trường Nhật Bản Nhật Bản vốn nổi tiếng với truyền thống uống chè và nghệ thuật pha chè. Chè được xem như là một loại thực phẩm không thể thiếu được đối với người dân nước này. Người Nhật Bản có xu hướng chung là thích uống các loại chè xanh như ở ta. Thị trường Nhật Bản là thị trường rất hứa hẹn đối với chè Việt Nam. Năm 2001 sản lượng 1.300 tấn tăng gấp 3 lần so với năm 1996 là 400 tấn. Bình quân mức độ gia tăng sản lượng và kim ngạch thị trường này từ 1996-2001 là 20%. Có thể nói xét về góc độ hiệu quả kinh tế thì thị trường Nhật Bản là tương đối cao so với các thị trường khác. Tất cả chè xuất sang Nhật đều là loại có phẩm cấp tốt, giá xuất cao nhất trong các thị trường mà Tổng Công ty xuất đi bình quân 1.700 USD/tấn, chủ yếu là sản phẩm của các liên doanh giữa Tổng Công ty với Nhật Bản. Do đó, mặc dù sản lượng xuất khẩu cũng chưa hẳn là cao nhưng kim ngạch xuất khẩu lại rất lớn, chỉ đứng sau kim ngạch xuất sang Iraq. Bởi vậy Tổng Công ty rất chú trọng xuất khẩu chè sang thị trường này. 2.4.5. Thị trường ASEAN Thị trường này tuy nằm liền kề ta nhưng ta cũng mới chỉ xuất khẩu được trong những năm gần đây. Trong khối ASEAN, Việt Nam là một trong những nước sản xuất chè lớn nhất, do có nhiều lợi thế tương đối về thổ nhưỡng, khí hậu. Hiện ta xuất sang thị trường ASEAN mỗi năm chừng 400 - 500 tấn, trong đó chủ yếu mới là các thị trường Singapore và Malaysia. Đứng trước tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực, chuẩn bị cho việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100363.doc
Tài liệu liên quan