Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư tài chính dầu khí

MỤC LỤC

 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ . iv

LỜI MỞ ĐẦU . v

PHẦN I . 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ . 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quản lý quỹ Đầu tư Tài chính Dầu khí . 1

1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty . 2

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 3

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban lãnh đạo Công ty . 3

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn trong Công ty . 5

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: . 10

1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 10

1.4.2. Công tác kế hoạch hoá Tài chính doanh nghiệp . 11

1.5. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu . 17

1.5.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền . 17

1.5.2. Đặc điểm kế toán TSCĐ . 21

1.5.3. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 21

1.5.4. Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá cổ phiếu . 23

1.5.5. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh . 23

PHẦN II . 24

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ . 24

2.1 Đặc điểm và phân loại lao động: . 24

2.1.1. Đặc điểm lao động: . 24

2.1.2. Phân loại lao động: . 25

2.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương, các khoản trích theo lương: . 26

2.2.1.Các hình thức trả lương: 26

2.2.2. Phương pháp tính lương: . 26

2.2.3. Phương pháp tính các khoản trích theo lương 32

2.3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động 34

2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương . 35

2.4.1. Tài khoản sử dụng: 35

2.4.2. Chứng từ sử dụng 36

2.4.3. Trình tự hạch toán . 36

2.5. Hạch toán các khoản trích theo lương . 42

2.5.1. Tài khoản sử dụng . 42

2.5.2. Chứng từ sử dụng . 42

2.5.3. Trình tự hạch toán . 42

PHẦN III . 46

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 46

3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty . 46

3.1.1. Ưu điểm 46

3.1.2. Nhược điểm . 47

3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 47

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty . 48

3.3.1. Về công tác tính lương và các khoản trích theo lương . 48

3.3.2. Về công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương 49

KẾT LUẬN. 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, kế toán khách hàng. - Thủ quỹ: nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo quy định, mở sổ theo dõi tiền mặt, giấy tờ có giá trị lưu tại két, định kỳ đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán. Kế toán trưởng Phó Phòng kế toán Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán khách hàng Thủ quỹ Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 1.4.2. Công tác kế hoạch hoá Tài chính doanh nghiệp: Trong công ty phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính. Cụ thể là: - Hạch toán: ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. - Lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo cho khách hàng và nhà đầu tư. - Kế toán thanh toán (nội bộ và bên ngoài). - Tính toán phân bổ doanh thu chi phí. - Quản lý quỹ tiền mặt. - Phối hợp với phòng Hành chính tổng hợp quản trị xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng đơn vị, tính toán kết quả kinh doanh tháng quý năm của các đơn vị trực thuộc. - Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của công ty. - Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương. - Thẩm định tài liệu, số liệu trình Tổng giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính, các dự án sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản, công cụ lao động, các định mức chi phí và chi tiêu tài chính. - Phối hợp với phòng Pháp chế & KTKSNB lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Tổng giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của từng mảng nghiệp vụ, hoàn thiện các quy trình và hướng dẫn liên quan. - Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình. - Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi nhu cầu về vốn phục vụ SXKD của toàn công ty. - Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. - Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí kinh doanh tài chính, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí kinh doanh tài chính. - Tham mưu cho giám đốc Công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo lợi nhuận cho Công ty. - Phản ánh chính xác giá trị các loại danh mục đầu tư, cổ phiếu của công ty giúp Ban Tổng giám đốc ra những quyết định SXKD chính xác, kịp thời. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Tổng giám đốc giao. 1.4.2.1. Chế độ và chính sách kế toán được áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và các văn bản pháp luật: - Luật chứng khoán số 70/2006/Qh 11, ngày 12/07/2006. - Quyết định số 35/2007/NĐ-CP, ngày 19/01/2007. - Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC ngày 14/09/2005. Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty: - Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. - Phương pháp ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được xác định trên cơ sở giá gốc và được trích khấu hao đúng chế độ hiện hành theo QĐ 206/2003/BTC do BỘ tài chính ban hành. - Phương pháp kế toán các khoản đầu tư vào chứng khoán: Giá trị cổ phiếu được ghi nhận là giá mua thực tế bao gồm chi phí mua cổ phiếu. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi kết quản giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ ngùng giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu không được ghi nhận nếu như có những yếu tố không chắc chắn liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu. 1.4.2.2. Chế độ chứng từ: Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tài chính và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Theo dõi chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. - Phiếu nhập kho (Mẫu 01_VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02_VT) - Hoá đơn giá trị gia tăng Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh kịp thời số liệu của các bộ phận, các cá nhân có liên quan. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.4.2.3. Hệ thống Sổ kế toán: Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu quy định, rừng để ghi chép và hệ thống hoá thông tin kế toán trên cơ sở số liệu từ các chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý kinh tế và lập báo cáo tài chính. Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán, doanh nghiệp sử dụng các số kế to án sau: * Sổ kế toán tổng hợp là sổ của phần kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ tổng hợp liên quan đến các tài khoản gồm sổ cái chung, sổ cái các tài khoản. * Sổ nhật ký chung là sổ ghi theo trình tự thời gian, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Sổ nhật ký chung dùng đối chiếu kiểm tra số liệu với sổ cái và các sổ chi tiết, phục vụ lập báo cáo tài chính. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hình thức nhật ký chung * Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ hợp lệ, chứng từ đúng quy định để ghi sổ nhật ký chung, sổ (thẻ) kế toán chi tiết. - Từ nhật ký chung, các chứng từ cần hạch toán chi tiết sẽ được vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan. - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, sổ cái tài khoản để ghi vào bảng cân đối phát sinh. - Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết với nhau. - Căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính. 1.4.2.4. Chế độ tài khoản: Tài khoản kế toán dùng để ghi chép, hạch toán nghiệp vụ kế toán. Công ty sử dụng số lượng tài khoản nhất định như sau: * Tài khoản loại l: TK111, TK112, TK113, TK121, T128, TK131, TK132, TK133, T136, TK138, TK139, TK141, TK152, TK153. * Tài khoản loại 2: TK211, TK212, TK213, TK214, TK221, TK228, TK229, TL241, TK241, TK243, TK244. * Tài khoản loại 3: TK311, TK331, TK333, TK334, TK335, TK336, TK338, TK339, TK344, TK347. * Tài khoản loại 4: TK411, TK412, TK413, TK414, TK415, TK417, TK418, TK419, TK421, TK431. * Tài khoản loại 5: TK511, TK 515, TK 518, TK532. * Tài khoản loại 6: TK 631, TK635, TK638, TK642. * Tài khoản loại 8: TK 821. * Tài khoản loại 9: TK 911. 1.4.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính: Đó là tài liệu kế toán giúp cho người sử dụng báo cáo nắm được tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động SXKD. Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi tháng, quý và nộp cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính, phòng thống kê, cơ quan chủ quản. Sử dụng báo cáo là lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó báo cáo tài chính còn phục vụ cho công tác thanh kiếm tra và kiểm toán. Báo cáo tài chính của Công ty gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty đã chấp hành và thực hiện nghiêm túc các chế độ pháp lệnh thống kê kế toán, nguyên tắc quản lý tài chính. Đã vận dụng đúng vào điều kiện thực tế của Công ty, từng bước phù hợp với cơ chế thị trường, không khuôn mẫu, không xa rời nguyên tắc, đảm bảo được các thủ tục quản lý tài chính trong hoạt động SXKD. Trong năm đã thực hiện tết chế độ báo cáo thống kê định kỳ đảm bảo chất lượng trung thực khách quan, dễ hiểu. 1.5. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu 1.5.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền: 1.5.1.1 Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 111 chi tiết: + TK 1111 + TK 1112 + TK 1113 * Tài khoản 112 chi tiết : + TK 1121 ` + TK 1 122 1.5.1.2. Chứng từ sử dụng: * Tiền mặt. - Thu tiền mặt. + Chứng từ gốc theo nguồn quỹ. + Phiếu thu theo quỹ tập trung. + Trách nhiệm lập phiếu thu: kế toán thanh toán tiền mặt lập thành 3 liên Liên 1: lưu tại quyển phiếu thu. Liên 2 & 3 : chuyển cho người nộp tiền một bản và kế toán thanh toán giữ một bản. - Chi tiền mặt. Các chứng từ gốc là các chứng từ phản ánh mục đích chi tiền: - Chứng từ phản ánh việc "xin phép" chi tiền: là chứng từ phản ánh nhu cầu chi tiền cho mục đích kinh doanh. - Chứng từ mệnh lệnh “lệnh chi” là mệnh lệnh của người có thẩm quyền (kế toán trưởng, Tổng giám đốc) cho phép chi tiền. - Chứng từ chi quỹ tiền mặt (phiếu chi) là chứng từ phản ánh số tiền mặt vàng bạc, đá quý, xuất quỹ chi theo lệnh chi. - Chứng từ này do kế toán thanh toán lập. - Lập thành 2 hoặc 3 liên (tuỳ theo từng nghiệp vụ chi tiền) đặt dưới giấy than viết một lần. Trong đó 1 liên lưu tại cuống, liên 2 liên 3 (nếu có) dùng để luân chuyển, thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán. Sổ sách kế toán: gồm sổ quỹ tiền mặt (mẫu S07-DN). * Tiền gửi ngân hàng - Giấy báo nợ. - Giấy báo có. - Sổ phụ tài khoản ngân hàng - Sổ sách kế toán: gồm sổ chi tiết theo dõi TGNH của từng tại khoản tại các ngân hàng khác nhau. 1.5.1.3 Luân chuyển chứng từ. * Tiền mặt. - Thu tiền: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền (có thể viết giấy) Kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền. Kế toán trưởng ký duyệt. Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển cho kế toán. Kế toán thanh toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền vào sổ kế toán và bảo quản chứng từ Trách nhiệm Công việc Người nộp tiền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ 1. Đề nghị nộp tiền 2. Lập phiếu thu 3. Ký duyệt phiếu thu 4. Thủ quỹ 5. Ghi sổ nghiệp vụ quỹ 6. Bảo quản và lưu 1 2 5 6 3 4 Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt * Chi tiền mặt - Người nhận tiền đề nghị công ty chi tiền. - Tổng giám đốc và kế toán duyệt - Kế toán thánh toán lập phiếu chi - Kế toán trưởng và Phó Tổng giám đốc Công ty duyệt chi. - Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt giao cho người nhận tiền và kí vào phiếu chi sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán. - Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán - Bảo quản chứng từ trong kỳ chuyển vào lưu trữ sau năm tài chính. Trách nhiệm Công việc Người nộp tiền Kế toán thanh toán Ban Tổng giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ 1. Đề nghị thu tiền 2. Duyệt chi 3. Lập phiếu chi 4. Ký phiếu chi 5. Xuất quỹ 6. Ghi sổ kế toán 7. Bảo quản, lưu PC 1 4 8 9 2 6 3 5 7 Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt Sổ quỹ tiền mặt Sổ quỹ tiền mặt Sổ quỹ tiền mặt Sơ đồ 1.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền mặt Giấy báo nợ, giấy báo có Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết theo dõi Nhật ký chung Ghi hàng ngày Ghi chú: Sơ đồ 1.6: Luân chuyển chứng từ TGNH 1.5.2. Đặc điểm kế toán TSCĐ 1.5.2.1. Tài khoản sử dụng * Tài khoản 211 * Tài khoản 213 1.5.2.2. Chứng từ sử dung * Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01_TSCĐ) * Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu 05_TSCĐ) * Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 06_TSCĐ) * Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02_TSCĐ) * Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 03_TSCĐ) * Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 04_TSCĐ) Sổ kế toán : + Sổ TSCĐ + Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng 1.5.3. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, 1.5.3.1. Tài khoản sử dụng * Tài khoản 334 chi tiết + TK 3341 + TK 3342 *Tài khoản 338 chi tiết + TK3381 + TK3382 + TK3383 + TK 3384 * Ngoài ra còn sử dụng một số như: TK 141, TK622, TK627, TK641, TK642 1.5.3.2. Chứng từ sử dụng Bảng chấm công (Mẫu 01a_LĐTT) Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b_LĐTT) Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02_LĐTT) Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán lương toàn công ty Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 1.7: Luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.4. Đặc điểm kế toán chi Phí và tính giá cổ phiếu 1.5.4.1. Tài khoản sử dụng * Tài khoản 154 * Tài khoản 621 * Tài khoản 622 * Tài khoản 627 Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như TK 334, TK 338, TK152, TK 133, TK212, TK213 1.5.4.2 Chứng từ sử dụng: * Sổ sách kế toán: + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. + Thẻ tính giá thành sản phẩm. 1.5.5. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh: 1.5.5.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 511: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh * Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính * Tài khoản 518: Thu nhập khác * Tài khoản 532: Các khoản làm giảm trừ doanh thu * Tài khoản 631: Chi phí hoạt động kinh doanh * Tài khoản 635: Chi phí tài chính * Tài khoản 638: Chi phí khác * Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như TK131, TK3387, TK642 1.5.5.2. Chức từ sử dụng * Các loại hoá đơn: Hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT_3LL) * Sổ kế toán: Sổ chi tiết chứng khoán tồn, sổ chi tiết tài khoản. PHẦN II THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 2.1. Đặc điểm và phân loại lao động 2.1.1. Đặc điểm lao động Do đặc thù hoạt động của Công ty nên tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 31 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi cán bộ công nhân viên Công ty SSTT Chuyên ngành Số ngưòi Tỷ lệ % 11 Thạc sỹ 15 48.3 22 Kỹ sư công nghệ thông tin 1 3.3 43 Cử nhân kinh tế 11 35.5 54 Nhân viên 4 12.9 7 Tổng cộng 31 100 Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên toàn Công ty STT Cán bộ công nhân viên Dưới 30 30-35 35-40 Trên 40 1 Trên đại học 12 1 2 2 Đại học 6 4 3 Cao đẳng 4 Trung cấp 2 1 1 Tỷ lệ % 26% 56% 6% 12% Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động đông đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là 26% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-35 là 56% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này là sức trẻ đã có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những tình hình kinh tế, những máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội ngũ rất quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào Công ty, chỉ cho họ những hướng đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất. 2.1.2. Phân loại lao động Cán bộ công nhân viên của PVFC Capital được phân loại thành 2 khối là khối kinh doanh bao gồm các phòng/ ban như Ban PTKD, Ban Đầu tư và khối quản lý gồm Phòng HCTH, phòng PC&KTKSNB, Phòng TCKT. Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ CBNCV theo khối hoạt động STT Phân loại lao động Khối kinh doanh Khối quản lý 1 Lãnh đạo 5 5 2 Chuyên viên 12 9 Tổng cộng 17 14 Tỷ lệ 55% 45% Theo bảng thống kê trên thì tỷ lệ số CBCNV làm việc tại khối kinh doanh là 55% cao hơn so với số CBNV làm việc tại khối quản lý 45%. Đây là điều tất nhiên vì khối kinh doanh là khối trực tiếp đem lại lợi nhuận kinh doanh cho Công ty. Qua tỷ lệ trên ta cũng thấy được Công ty đã phân loại lao động hợp lý, phù hợp chức năng và đặc thù phát triển kinh doanh của mình. 2.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương, các khoản trích theo lương 2.2.1. Các hình thức trả lương Thực hiện nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và căn cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và cụ thể hình thức trả lương là theo tháng. Mức lương tối thiểu của Công ty là 1.350.000đ/tháng. Mức lương này sẽ được nhân số hệ số lương tuỳ thuộc vào chức danh của từng CBCNV của PVFC Capital. Trả lương cho CBCNV trên cơ sở quỹ lương của Công ty và mức độ đóng góp, kết quả công tác hoặc kết quả kinh doanh của từng thành viên trong Công ty. Mỗi tháng làm việc đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ, mỗi CBCNV được hưởng đầy đủ lương theo bậc lương chức danh của mình. Các trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm...việc hưởng lương sẽ áp dụng theo Chính sách nhân sự của Công ty hoặc theo quy định của pháp luật nếu không được quy định trong Chính sách nhân sự của Công ty. Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ, lương làm thêm giờ, lương theo mức độ hoàn thành công việc. 2.2.2. Phương pháp tính lương Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho CBCNV được thực hiện tại bộ phận nhân sự tiền lương . Thời gian để tính lương thưởng và các khoản khác phải cho người lao động là từng tháng. Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải đựoc kế toán kiểm tra trước khi tính lương,thưởng và đảm bảo đựoc các yêu cầu của chứng từ kế toán. Công thức tính lương được Công ty áp dụng là: TL = (Hcd + Hpc) x TLmincd x Ntt/Ncd Trong đó: - Tiền lương thực hiện tháng của CBCNV (TL): là tiền lương trả cho CBCNV theo hệ số hoàn thành và ngày công cụ thể trong tháng. - Hệ số lương chức danh công việc của CBCNV (Hcd): được xác định cụ thể theo chức danh của từng công việc cụ thể. - Hệ số phụ cấp (Hpc): hệ số phụ cấp theo lương chức danh được quy định rõ ràng tuỳ thuộc mức độ công việc. + Phụ cấp công việc không ổn định (nhân viên lái xe, nhân viên đưa tin) cụ thể như sau: 1.350.000 x 30%. + Phụ cấp trách nhiệm (chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên): 1.350.000 x 40%. - Mức lương chức danh tối thiểu của Công ty ( TLmincd): Do Tổng giám đốc quyết định trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức lương chức danh tối thiểu của Công ty khi xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc tiền lương theo Hệ số = 1 của toàn Công ty không quá 80% quỹ lương theo kế hoạch được đề ra. - Ngày công trong tháng: + Ntt: là ngày công làm việc thực tế trong tháng và những ngày nghỉ chế độ hưởng nguyên lương. +Ncđ: là ngày công theo chế độ trong tháng. Công ty đảm bảo mức lương hàng tháng của CBCNV không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước. Bảng 2.4: Bảng chấm công CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009 TT Tên nhân viên Ngày công thực tế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ... 25 26 27 28 29 30 31 TC 1 Đinh Phượng N4 0 0 N1 N3 N3 N1 N3 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 16 2 Vũ Thị Vân N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 20 3 Ngô Thắng N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 19 4 Bùi Hoài Thu N4 0 0 N1 N3 N1 N1 N3 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 18.5 5 Tuấn Hải N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 20 Phòng HCTH Người lập N3: Nghỉ phép năm hưởng nguyên lương N4: Nghỉ phúc lợi N1: Ngày công thực tế Bảng 2.5: Bảng lương CBNVC theo tháng CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009 Stt Họ và tên Lương tháng (theo ngày công thực tế Các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, BHTN Phụ cấp ăn ca 2% KPCĐ Lương thực lĩnh Phụ cấp công việc KOD Phụ cấp trách nhiệm Cộng/trừ HSHT BHXH 5% (CBNV đóng) BHXH 15% (Cty đóng) BHYT 1% (CBNV đóng) BHYT 2% (Cty đóng) BHTN 1% (CBNV đóng) BHTN 1% (Cty đóng) 1 Đinh Phượng 9.450.000 472.500 1.417.500 94.500 189.000 94.500 94.500 464.000 189.000 9.063.500 2 Vũ Vân 4.050.000 202.500 607.500 40.500 81.000 40.500 40.500 580.000 81.000 4.265.500 3 Ngô Thắng 2.970.000 405.000 297.000 148.500 445.500 29.700 59.400 29.700 29.700 551.000 59.400 3.955.700 4 Bùi Thu 7.830.000 391.500 1.174.500 78.300 156.600 78.300 78.300 536.500 156.600 7.661.800 5 Tuấn Hải 4.860.000 540.000 243.000 729.000 48.600 97.200 48.600 48.600 580.000 97.200 5.542.600 Tổng cộng 29.160.000 945.000 297.000 1.458.000 4.374.000 291.600 583.200 291.600 291.600 2.711.500 3.294.700 30.489.100 Người lập Phòng HCTH Phòng TCKT Tổng giám đốc * Cách tính lương của từng cán bộ nhân viên trong Công ty Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, cách tính lương cụ thể của từng cán bộ công nhân viên như sau: Bà Đinh Phượng: Lương tháng (theo ngày công thực tế) : 1.350.000 x 7.0 (hệ số lương) = 9.450.000đ. Phụ cấp ăn ca: 16 ngày công x 29.000 = 464.000đ. Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%): 9.450.000 x 7% = 661.500đ. Kinh phí công đoàn (2%): 9.450.000 x 2% = 189.000đ. Vậy tổng lương thực lĩnh của bà Phượng sẽ là: 9.450.000 + 464.000 – 661.500 – 189.000 = 9.063.500đ. Ông Ngô Thắng: Lương tháng (theo ngày công thực tế): 1.350.000 x 2.2 (hệ số lương) = 2.970.000đ. Phụ cấp ăn ca: 19 ngày công x 29.000 = 551.000đ. Phụ cấp công việc không ổn định: 1.350.000 x 0.3 = 405.000đ. Thưởng hoàn thành công việc: 2.970.000 x 0.1 = 297.000đ. Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%) = 2.970.000 x 7% = 207.900đ. Kinh phí công đoàn (2%): 2.970.000 x 2% = 59.400đ. Vậy tổng lương thực lĩnh của ông Thắng sẽ là: 2.970.000 + 551.000 + 405.000 + 297.000 - 207.900 - 59.400 = 3.955.700đ. Tương tự ta sẽ tính được lương thực lĩnh của bà Bùi Thu, bà Vũ Vân và ông Tuấn Hải. 2.2.3. Phương pháp tính các khoản trích theo lương Các khoản đó bao gồm bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. * Quỹ BHXH: + Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ. Công ty trích lập quỹ BHXH: 29.160.000 x 20% = 5.832.000đ. Trong đó, Công ty phải nộp là 15% tương đương 4.374.000đ, cán bộ công nhân viên đóng là 5% tương đương 1.458.000đ. *Quỹ BHYT: Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Nguồn hình thành quỹ: Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau: 3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó: [1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)] Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp. Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ. Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 3% = 874.800đ. Trong đó, Công ty phải nộp là 2% tương đương 583.200đ, cán bộ công nhân viên đóng là 1% tương đương 296.100đ * Kinh phí công đoàn: Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ: 2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh). Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ. Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 2% = 583.200đ. Mục đích sử dụng quỹ: 50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. * Bảo hiểm thất nghiệp: Khái niệm: Quỹ BHTN là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người bị mất việc làm, trong thời gian chưa tìm được công việc mới. Nguồn hình thành quỹ: Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau: 1% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó: [1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ),1% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)] Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHTN do cơ quan BHTN thống nhất quản lý và trợ cấp cho người thất, những người có tham gia nộp BHTN khi mất việc hoặc thôi việc thì trong thời gian tìm việc sẽ được cơ quan BHTN thanh toán tiền trợ cấp thất nghiệp khi họ trực tiếp nộp hồ sơ chứng minh lên cơ quan BHTN. Tổng quỹ lương t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26557.doc
Tài liệu liên quan