Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÂN NHÁNH HÀ NỘI . 3

1 .Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long . 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 3

1.2 Bộ máy hoạt động 6

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL . 11

1.3.1. Hoạt động huy động vốn : 11

1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn : 15

2 . Thực trạng thẩm định dự án tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long phân nhánh Hà Nội . 17

2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay vốn . 17

2.2 . Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. 19

2.2. Các căn cứ thẩm định . 21

2.3 . Nội dung thẩm định dự án cho vay chung 21

3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội . 42

3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân của thẩm định dự án . 44

CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 48

1. Định hướng cho vay của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội và sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay. 48

1.1. Định hướng hoạt động cho vay . 49

1.2. Định hướng của công tác thẩm định 49

2. Một số giải pháp về công tác thẩm định tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long . 50

2.1. Giải pháp khi thực hiện thẩm định tài chính 51

2.2. Giải pháp về thông tin 53

2.3. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 55

3.Những kiến nghị 58

3.1 Kiến nghị với chính phủ 58

3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 60

4 Kiến nghị đối với ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 62

KẾT LUẬN 63

 

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng rủi ro đối vớidự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án. ð Những ưu đãi đầu tư của chính phủ. ð Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau: - Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV). - Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). - Chỉ số doanh lợi (PI). - Thời gian hoàn vốn (PP). Chodự áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra cũng có tiền lãi do nó sinh ra,cũng một đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi . ð Phương phápgiá trị hiện tại ròng (NPV): Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, hoặc bằng không . Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. Cách xác định : Trong đó: CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t. k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện dự án. ý nghĩa của chỉ tiêu : NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác,dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà cũng tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này cũng được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: - Nếu NPV< 0:dự án bị từ chối. - Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác (xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn. - Nếu NPV> 0: + Nếu đó là cácdự án độc lập thì tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn. Ưu điểm: - Tính đến giá trị thời gian của tiền. - Cho biết lợi nhuận củadự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hóa lợi nhuận. Nhược điểm : - NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư. - NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của cácdự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác . - NPV chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế -xã hội. - Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. - Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác phân phí vốn. ð Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR): Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không . Cách xác định Trong đó: k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0. k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0. NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1. NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2. ý nghĩa của chỉ tiêu : IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến phân phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu phân phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lời . Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Gọi r là phân phí sử dụng vốn bình quân của dự án. - Nếu IRR< r :dự án bị loại. - Nếu IRR = r :dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...). - Nếu IRR > r: + Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc :dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn. Ưu điểm: - Có tính đến giá trị thời gian của tiền. - Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư. Nhược điểm: - IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiềudự án loại trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy môdự án đầu tư . - Do không tính toán trên cơ sở phân phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án. -Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi phân phí vốn thay đổi. - Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị. ð Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI): Khái niệm : Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai phâna cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu Cách xác định : ý nghĩa của chỉ tiêu : PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến phân phí vốn đầu tư đã bỏ ra. Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Ưu điểm: - Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được các dự án có quy mô vốn khác nhau. - Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định , dễ hiểu, dễ diễn đạt. Nhược điểm: -Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất. - Có thể không tối đa hóa lợi nhuận cho chủ đầu tư. ð Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP): Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vàodự án. Cách xácđịnh : PP = n = + Số vốn đầu tư cũng lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn ý nghĩa của chỉ tiêu : PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thìdự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập củadự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhậndự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn. Ưu điểm: - Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ. - Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được những dự án có rủi ro thấp nhất. - Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí thời gian và phân phí - Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn. Nhược điểm: - Không tính tới giá trị thời gian của tiền. - Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược,dự án dài hạn. - Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét. w Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án: Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định cũng mang tính chủ quan dựa trên nhữngdự định . Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ Ngân hàng. Tính toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại củadự án .trên cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hìnhthức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian õn hạn, kỳ hạn nợ, ... w Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư: Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư thì cạnh việc thẩm định tình hình tài chính củadự án, Ngân hàng cũng phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của chủ dự án các Ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính .Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể đánh giá khỏ chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp chúng có thể được phân phâna thành các loại như sau: – Các tỷ số về khả năng thanh khoản. – Các tỷ số về khả năng hoạt động. – Các tỷ số về khả năng cân đối vốn. – Các tỷ số về khả năng sinh lời . ð Các tỷ số về khả năng thanh khoản: Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện hành và khả năng thanh khoản nhanh. Khả năng thanh toán hiện hành. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số nàycũng phụ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó. Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thìdoanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Hàng hóa tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sảndự trữ (tồn kho). ð Các tỷ số về khả năng hoạt động: Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gồm có 4 tỷ số: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán. Kỳ thu tiền bình quân . Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hóa bán ra được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi ”. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định . Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định . Mặt khác, tỷ số này cũng phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đãđem lại bao nhiêu đồng doanh thu. ðTỷ số về khả năng cân đối vốn: Tỷ số nợ. Tỷ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản có Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc gúp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Phân phí trả lời Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. ð Các tỷ số về khả năng sinh lời : Tỷ số doanh lợi doanh thu. Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thìcó bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Tỷ số doanh lợi tổng vốn. Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản có Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần Vốn cổ phần thường Tỷ số này đo lường mức lợi nhuậntrên mức đầu tư của các chủ sở hữu. w Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với Ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối vớidự án, từ đó cân nhắc tài chodự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. ð Phương pháp phân tích hoà vốn: Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, côngsuất hay mức hoạt động hoà vốn. – Sản lượng hoà vốn lý thuyết: Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng không lỗ (hoà vốn). Côngthức: Trong đó: BEPQ – Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật. FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị. p - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm,giá trị. v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị. – Doanh thu hoà vốn lý thuyết: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Côngthức: Trong đó: BEPS - Doanh thu hoà vốn lý thuyết, giá trị. S - Tổng doanh thu trong năm tính toán, giá trị. – Côngsuất hay mức độ hoạt động hoà vốn lý thuyết: Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết màdự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Côngthức: Trong đó: BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công suất thiết kế (100%). ý nghĩa: - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biế tdự án cần phải hoạt động tới mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án thấp; nghĩa là,dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để định lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây . Độ an toàn công suất: Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế và mức hoạt động hoà vốn của dự án. Côngthức: í nghĩa: Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm đểdự án hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Côngthức: Trong đó: BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm củadự án, giá trị. SPr - Độ an toàn về giá củadự án, %; được tính theo công thức sau đây : Ưu điểm của phân tích hoà vốn: - Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những phân phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theodự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. -trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ... Nhược điểm của phân tích hoà vốn: - Hầu hết các phân phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân phâna một cách hoàn toàn rành mạch thành phân phí cố định và phân phí biến đổi. Bởi vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn. - Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn, phân phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các phân phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0. - mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất. ð Phương pháp phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời củadự án đầu tư khidự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định . – Đầu vào và đầu ra của dự án. Các thành phần thuộc đầu vào + Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý: * Nguyên vật liệu; * Bán thành phẩm; * Giá thuê nhân công; * Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước... + Các khoản mục thuộc định phí . + Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng phân phí giá thành hàng năm của dự án. Các thành phần thuộc đầu ra + Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p); + Sản lượng tiêu thụ (Q). – Tham số biến đổi + Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới đây : * Giá cả * Số lượng + Hai tham số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi. – Sự thay đổi về khả năng sinh lời + Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác. + Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái : * Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu; * Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào; * Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra; + Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm. – Nguyên tắc phân tích: + Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai. + Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đó trìnhbày ở các nội dung trên ; nhưng với sự thay đổi về giá trị của phân phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm. – Phạm vi áp dụng Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trìnhphần mềm EXCEL trên máy tính . Ưu điểm của phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của mộtdự án. Nó cho phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy quá trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu. Nhược điểm của phân tích độ nhạy: - Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thỏi hai cực cộng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích. - Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ ra viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo . 3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội . 3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động thẩm định cho vay ở ngân hành phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nôi . 3.1.1 Về quy trình thẩm định . Trong những năm gần đây, công tác thẩm định các dự án cho vay ở ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội ngày càng được chú trọng bởi hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đóng vai trò quyết định tới sự sống còn và phát triển của ngân hàng. Để hoạt động này ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực thì chất lượng công tác thẩm định phải được đặt lên hàng đầu, đồng thời các yêu cầu của công tác này cũng đòi hỏi phải khắt khe hơn. Cácdự án đã được cán bộ thẩm định xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đã giúp cho việc đưa ra các kết luận thẩm định dự án được chính xác hơn, việc tài trợ chodự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng đã được đưa vào tính toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản không đóng… từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn vềdự án, trả lời yêu cầu xin vay vốn của DN một cách nhanh nhất. Đồng thời,với quy trình này, chi nhánh Hà Nội cũng đang dần đạt được tiếng nói chung với các phương pháp thẩm định khác của hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam, tiến tới tiếp cận các phương pháp thẩm định tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. 3.1.2 . Về con người Thứ nhất, đội ngũ cán bộ thẩm định năng động, sáng tạo, có trình độ cao và kinh nghiệm thẩm định nhiềudự án lớn là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định , cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra các kiến nghị tài trợ dự án. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết sâu sắc quy trình thẩm định , phải có kiến thức và hiểu biết về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, công tác quản lý điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh cũng đã tạo điều kiện để cán bộ phòng khách hàng DN phát huy thế mạnh này. Những kết quả của Ngân hàng trong những năm qua là bằng chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh và cả nước. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho cả DN, ngân hàng và Nhà nước, góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, ổn định an ninh trật tự xã hội. Trên đây là một số kết quả mà chi nhánh MBH Hà Nội đã đạt được trong những năm vừa qua. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn. 3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân của thẩm định dự án . 3.2.1 . Những tồn tại . - Về nội dung thẩm định : Nội dung thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn được phân thành nhiều nội dung khác nhau một cách phân tiết, nhưng trên thực tế thì chỉ có khía cạnh thị trường và khía cạnh tài chính được tập trung nghiên cứu nhỉều, các nội dung còn lại chưa được chú trong nhiều. Ví dụ như thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án,có thể do giới hạn khả năng am hiểu về xây dựng, hầu hết cán bộ thẩm định chỉ dựa vào thông tin do bên khách hàng cung cấp, có so sánh với các chỉ tiêu chung của ngành,của nhà nước nhưng thực tế chưa kiểm tra xem các chỉ tiêu tính toán của khách hàng chính xác như thế nào. Các nội dung thẩm định ảnh hưởng môi trường, đánh giá tác động kinh tế xã hội còn chung chung, kém thực tế. Hoặc những nội dung về cơ cấu quản lý và thực hiện đầu tưdự án cũng tương đối quan trọng nhưng sự quan tâm của cán bộ thực hiện chưa được thoả đáng. Xét các khía cạnh được quan tâm nhiều như thẩm định thị trường và thẩm định tài chính dự án đầu tư xin vay vốn thì cũng không hẳn là không có hạn chế. - Khi thực hiện phân tích thị trườngdự án, việc phân tích yêu cầu cả định tính và định lượng , nhưng nhìn chung hầu hết cán bộ thẩm định của ngân hàng mới chỉ dừng lại ở phân tích định tính và đưa ra những nhận định chung, dễ có ảnh hưởng đến quyết định cho vay vốn. - Phân tích tài chính có những điểm sai sót. Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính , có nhiều chỉ tiêu mà dựa vào việc tổng hợp các chỉ tiêu đó thì kết luận đưa ra mới chính xác. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như NPV, IRR,T hoàn vốn.. được sử dụng thường xuyên, nhưng những chỉ tiêu khác lại rất ít được đề cập, hoặc nếu có thì chấp nhận theo tính toán sẵn của khách hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21601.doc
Tài liệu liên quan