Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm

Công ty In và Văn hóa phẩm là công ty Hạng I nên các khoản phụ cấp được tính theo quy định Hạng I như trên.

• Đối tượng áp dụng

Công ty áp dụng cách tính này cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng. Do công việc của bộ phận này không phải là làm ra một sản phẩm cụ thể và tác động của họat động đó không chỉ trong phạm vi nhỏ mà ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn công ty, và có ảnh hưởng trong thời gian dài, không thể định lượng được.

• Ưu điểm

- Do công việc của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng khó định mức nên việc áp dụng trả lương thời gian là hợp lý.

- Cách tính lương thời gian đơn giản , dễ tính, thuận lợi cho cán bộ tiền lương tổng hợp lương dễ dàng. Người lao động có thể dễ dàng hiểu được phương pháp tính và tự tính tiền lương cho mình, vì vậy người lao động sẽ ít thắc mắc về tiền lương của mình.

- Tiền lương thời gian có gắn với hệ số lương nên sẽ khuyến khích được bộ phận này nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Điều này sẽ làm cho đội ngũ quản lý của công ty ngày càng làm việc có chuyên môn hơn, hiệu quả quản lý sẽ tốt hơn.

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương , công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn xã hội, nền kinh tế và cả đến các hệ thống pháp luật…Chỉ riêng về yếu tố pháp luật, chính sách lương bổng cũng phải tuân theo luật lệ của Nhà Nước. 1.5 Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh Ngành in là ngành có đặc điểm với mức lương không cao, không thuộc khối ngành nghề sử dụng nhiều về công nghệ cao hay quy trình tư duy phức tạp. Do vậy, nhìn mặt bằng chung công nhân trong công ty in thường không có mức lương cao, chỉ đảm bảo một cuộc sống bình thường. Tuy nhiên đây cũng là một đặc điểm chung của nhiều khối ngành khác trong xã hội, nếu sản xuất gia tăng nhanh chóng, người lao động làm việc hăng say và công ty có chính sách hợp lý thì việc nâng cao tiền lương vẫn là một điều trong tầm tay. 1.6 Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm in ấn là các sách báo, tạp chí…là các sản phẩm hữu hình, khá dễ dàng đo đếm, kiểm tra, vận chuyển…do vậy việc tính lương cũng không mang nhiều yếu tố phức tạp như các sản phẩm khác. Sản phẩm in được tạo ra qua nhiều công đoạn nên mỗi công đoạn lại có đặc điểm vật chất riêng và cần sự phối hợp rất lớn từ công nhân và cán bộ, do vậy việc tính lương lại phải chia nhiều mức độ, phải phân công cán bộ với trình độ hợp lý. Hơn nữa công nhân in ấn chịu nhiều yếu tố độc hại từ mực in và máy móc chuyên dụng nên công ty phải tính toán và tuân theo các quy định cụ thể của Nhà Nước để tính lương khoa học, công bằng và đảm bảo lợi ích của người lao động. 1.7 Quan điểm triết lý của công ty trong trả lương Với hình thức một công ty Nhà Nước, trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, công ty luôn nhận thức rằng mọi chế độ tiền lương phải tuân theo quy định của Nhà Nước, phải theo những Nghị định, Công văn và Thông tư hướng dẫn của Chính Phủ. Hơn nữa với phương châm: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”, công ty luôn cố gắng xây dựng một chế độ lương bổng thật công bằng, hợp lý và nâng cao lòng trung thành của người lao động. Để gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, Ban giám đốc đã ban hành quy chế quản lý quỹ lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo công việc, bởi lẽ tiền lương là thành quả của người lao động tạo ra, nếu tiền lương tương xứng với sức lao động bỏ ra, tương đương với tính chất công việc sẽ mau chóng thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, vì thế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất một cách tích cực. 1.8 Đặc điểm công nghệ, trang thiết bị cơ sở vật chất Khởi đầu với một cơ sở thiết bị, phương tiện in ấn còn thô sơ, thấp kém, chất lượng hoạt động không cao, đến nay công ty đã trang bị cho mình dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hàng loạt máy in với chất lượng cao, hiện đại bao gồm 11 máy in kích cỡ 32 trang, 16 trang, 8 trang, 4 trang… Công ty In và văn hóa phẩm là công ty lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh chia làm 3 khối: In, nhạc cụ và đồ gỗ xuất khẩu (Nhưng hiện nay khối nhạc cụ và đồ gỗ xuất khẩu đã tạm ngừng hoạt động từ năm 2007). Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được nhập từ những năm 1990 trở lại đây, từ những nước có công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, và một số quốc gia khác. Hệ thống này của công ty còn khá mới ( giá trị còn lại của chúng từ 65 %– 90%) nên khả năng sản xuất kinh doanh của công ty là khá cao. Đặc biệt, công ty cũng rất chú trọng vào đầu tư thay đổi công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bảng 9: Đầu tư thay đổi công nghệ từ năm 2006 đến năm 2008 (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Xâydựng cơ bản 6,382,259,000 5,120,146,000 6,258,456,000 Mua sắm tài sản 2,025,041,000 1,056,258,000 2,058,016,000 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Việc đưa những máy móc hiện đại vào sản xuất có một ý nghĩa quan trọng với việc giảm bớt thời gian gián đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh thu bán hàng tăng lên làm quỹ tiền lương của công ty tăng. Đồng thời việc thiết bị máy móc hiện đại cũng làm tăng năng suất lao động của người lao động. Tất cả những điều đó làm cho tiền lương của họ tăng lên. Mặt khác, tiến độ sản xuất của phân xưởng này sẽ ảnh hưởng đến các phân xưởng khác nên công ty phải xây dựng cách trả lương cho các phân xưởng để kích thích họ làm việc và phối hợp công việc với nhau để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra được liên tục. 2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm Chế độ tiền lương (cấp bậc, chức danh) Chế độ tiền lương cấp bậc được áp dụng cho công nhân sản xuất ở công ty. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 bộ phận hợp thành. + Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. + Thang lương: bảng xác định mối quan hệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề (nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. + Mức lương tối thiểu: mức tiền lương tháng trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất. Cơ cấu mức lương tối thiểu bao gồm tiền trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, đi lại, chữa bệnh, chi phí nuôi một người ăn theo… Bảng 10:Thang lương ngành văn hóa (Ngành in, quảng cáo…) Nhóm lương Bậc 1 2 3 4 5 6 7 Nhóm I 1.45 1.71 2.03 2.39 2.83 3.34 3.95 Nhóm II 1.55 1.83 2.16 2.55 3.01 3.56 4.20 Nhóm III 1.67 1.96 2.31 2.71 3.19 3.74 4.40 (Nguồn NĐ số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004) Bảng 11:Thang lương ngành cơ khí, điện, điện tử, tin học Nhóm lương Bậc 1 2 3 4 5 6 7 Nhóm I 1.55 1.83 2.16 2.55 3.01 3.56 4.20 Nhóm II 1.67 1.96 2.31 2.71 3.19 3.74 4.40 Nhóm III 1.78 2.10 2.48 2.92 3.45 4.07 4.80 Bảng 12:Thang lương ngành dệt, thuộc da, giả đầu tư, giấy, may Nhóm lương Bậc 1 2 3 4 5 6 Nhóm I 1.55 1.85 2.22 2.65 3.18 3.80 Nhóm II 1.67 2.01 2.42 2.90 3.49 4.20 Nhóm III 1.78 2.13 2.56 3.06 3.67 4.40 Mức lương tối thiểu tính cho công nhân sản xuất là 620,000 đồng/tháng, đến ngày 01/05/2009 Công ty sẽ áp dụng mức lương mới là 650,000 đồng/tháng theo quy định mới nhất của Chính phủ. Chế độ tiền lương chức danh được áp dụng cho các nhà quản lý và các cán bộ được đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định của doanh nghiệp. Chế độ tiền lương chức danh cũng bao gồm 3 bộ phận hợp thành: + Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp + Bảng hệ số chức danh + Mức lương tháng tối thiểu Những người hưởng lương chức danh cũng được hường thêm các khoản phụ cấp thích hợp với điều kiện, môi trường làm việc riêng của họ. Dưới đây là các bảng lương cho nhân viên mà công ty đang áp dụng. Bảng 13:Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các công ty Nhà Nước (Ban hành kèm theo NĐ số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ) (Đơn vị: 1,000đồng) Chức danh Hệ số, mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 1.Chuyên viên (CV) cao cấp, kinh tế viên(KTV) cao cấp,kỹ sư (KS) cao cấp - Hệ số - Mứclương01/10/2004 5.58 1618.2 2.92 1716.8 6.26 1815.4 6.60 1914.0 CVchính,KTV chính, KS chính - Hệ số - Mức lương từ 01/10/2004 4.00 1160.0 4.33 1255.7 4.66 1351.4 4.99 1447.1 5.32 1542.8 5.65 1638.5 3. CV, KTV, KS - Hệ số - Mức lương từ 01/10/2004 2.34 678.6 2.65 768.5 2.96 858.4 3.27 948.7 3.58 1038.5 3.89 1128.1 4.20 1218.0 4.51 1307.9 Bảng 14:Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ ở các công ty Nhà Nước ((Ban hành kèm theo NĐ số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ) (Đơn vị: 1,000đồng) Chức danh Hệ số, mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1.Nhân viên văn thư - Hệ số - Mức lương từ01/12/2004 1.35 391.5 1.53 443.7 1.71 495.9 1.89 548.1 2.07 600.3 2.25 652.5 2.43 704.7 2.61 756.9 2.79 809.1 2.97 861.3 3.15 913.5 3.33 956.7 2.Nhân viên phục vụ - Hệ số - Mức lương từ01/12/2004 1.00 290.0 1.18 342.2 1.36 394.4 1.54 446.6 1.72 498.8 1.90 551.0 2.08 603.2 2.26 655.4 2.44 707.6 2.62 759.8 2.80 812.0 2.98 864.2 Bảng 15: Lương chức vụ quản lý doanh nghiệp (Đơn vị: triệu đồng) Chức danh Đặc biệt Loại I Loại II Loại III Loại IV Giám đốc 6,72-7,60 5,72- 6,03 4,98- 5,26 4,32- 4,60 3,66- 3,94 Phó giám đốc và kế toán trưởng 6,03-6,34 4,98- 5,26 4,32- 4,60 3,66- 3,94 3,04- 3,28 Công ty In và Văn hóa phẩm cũng như các công ty khác áp dụng cả hai hình thức này trong công tác trả lương của mình. Việc kết hợp hai hình thức này theo đúng pháp luật và phù hợp đặc điểm của từng công việc cụ thể. Căn cứ trả lương của công ty: + NĐ số 205/NĐ- CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ về quy định thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà Nước. + Căn cứ Công văn số 195/KT- LĐ ngày 01/03/2007 của Cục Kinh Tế Bộ Quốc Phòng và Công văn số 361/L ĐTBXH – TL ngày 29/01/2007 của Bộ L ĐTBXH về việc triển khai và xây dựng đơn giá tiền lương năm 2007 trong các công ty Nhà Nước. + Căn cứ Công văn số 51/CV- KT ngày 14/03/2007 của phòng Kinh Tế về việc xây dựng đơn giá tiền lương năm 2007. + Căn cứ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. . Các hình thức trả lương 2.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp Trả lương sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Với hình thức trả lương theo sản phẩm tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là chi phí kinh doanh trả lương trên một đơn vị sản phẩm là không đổi (trừ trường hợp trả lương sản phẩm lũy tiến) còn chi phí kinh doanh trả lương trên một đơn vị thời gian lại thay đổi tùy thuộc theo năng suất của người lao động . Theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, tiền lương được xác định và trả trực tiếp cho người lao động làm lương sản phẩm. Tại công ty In và Văn hóa phẩm, lương được tính như sau: TL= TLSP + TLTG( Theo chế độ) + TLSP= ĐG * SP Trong đó: TLSP: tiền lương mà người lao động được lĩnh SP: số lượng sản phẩm (bộ phận, chi tiết) thực tế đạt được MLTT* HSCB(1 + Hi) * ĐMTG ĐGTL= ------------------------------ N*G*60 Hoặc: MLTT* HSCB(1 + Hi) ĐGTL= --------------------- N*G*ĐMSP Trong đó: ĐGTL: đơn giá tiền lương cho sản phẩm (bộ phận, chi tiết, công việc) MLTT: mức tiền lương tháng tối thiểu. (MLTT= 620,000 đ) HSCB: hệ số cấp bậc đối với sản phẩm (bộ phận, chi tiết, công việc) Hi: hệ số phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gồm 4 mức: 0.1; 0.2; 0.3 và 0.4 so với mức lương tối thiểu). ĐMTG: định mức thời gian hoàn thành sản phẩm tính theo phút ĐMSP: định mức sản phẩm giờ lao động N: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ G: số giờ làm việc trong ngày theo chế độ + TLTG: Tiền lương công nhân được hưởng theo chế độ Nhà Nước quy định như: ngưng việc (do công ty), nghỉ 30/04, 01/05, Tết nguyên đán, 02/09,… Đối tượng áp dụng Công ty áp dụng hình thức này cho công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng. Vì công việc của những người công nhân này là làm ra các bán thành phẩm và thành phẩm hoàn chỉnh. Những sản phẩm này có thể tính toán được số lượng cụ thể và định mức lao động cụ thể. Vì vậy dựa vào định mức lao động để tính lương sản phẩm cho người lao động. Ưu điểm Việc áp dụng hình thức tính lương sản phẩm cho lao động sản xuất trực tiếp làm cho việc tính lương của cán bộ tiền lương trở nên đơn giản, dễ tính, bám sát thực tế việc làm và phản ánh đúng những đóng góp của người lao động. Gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất của từng người, làm nhiều hưởng nhiều và làm ít hưởng ít. Thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động của mình. Tạo cho người lao động linh hoạt trong việc tăng tiền lương của bản thân Nhược điểm - Hình thức trả lương có thể dẫn đến tình trạng người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, làm hao phí nhiều nguyên vật liệu, sử dụng máy móc quá công suất. Nếu tình trạng này thường xuyên xảy ra sẽ khiến công ty phải chịu nhiều chi phí kinh doanh về nguyên vật liệu hao phí và hao mòn máy móc thiết bị lớn, quan trọng hơn nữa là ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. - Mặt khác, khi trả lương sản phẩm doanh nghiệp không thể trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương thời gian của họ nên rủi ro khi năng suất lao động thấp hơn định mức doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu. Hình thức trả lương khoán sản phẩm Đây là hình thức trả lương sản phẩm đặc biệt (thường trong điều kiện không có định mức). Hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Tại công ty In và Văn hóa phẩm chưa có hình thức lương khoán, vẫn chỉ đơn thuần theo hình thức tính lương cho sản phẩm trực tiếp mà thôi. Sở dĩ như vậy là vì đặc thù sản phẩm in ấn của công ty là kết quả hợp tác của nhiều công đoạn, nhiều sự phối hợp của các phân xưởng, không có một khối lượng công việc cụ thể nào để giao khoán cho người lao động cả. 2.2.3. Hình thức trả lương thời gian Trả lương theo hình thức theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Hình thức này tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là chi phí kinh doanh trả lương trên một đơn vị thời gian là không đổi còn còn chi phí kinh doanh trả lương trên một một đơn vị sản phẩm lại thay đổi tùy thuộc vào năng suất của người lao động. Tại công ty In và Văn hóa phẩm, tiền lương được tính như sau: HS* Lương tối thiểu Lương cơ bản = ---------------------------- * Công tác thực tế Công chế độ Trong đó: + Lương tối thiểu là 620,000 đồng + Công chế độ là 26 công * Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp trách nhiệm được tính vào lương thời gian cho các cán bộ nhân viên. Theo quy định của Nhà Nước, những người giữ chức vụ như trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng…đều có một phần phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp phụ thuộc vào vị trí của từng người mà quy định ít hay nhiều. Ở Công ty In và Văn hóa phẩm, các cán bộ công nhân viên giữ chức vụ lãnh đạo được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm. Bảng 16:Bảng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty (Đơn vị: 1,000 đồng) Chức danh Hệ số, phụ cấp Tổng công ty đặc biệtvàtương đương Tổng công ty và tương đương Công ty (hạng) I II III 1.Trưởng phòng và tương đương - hệ số - Mứclương 0.7 203.0 0.6 174.0 0.5 145.0 0.4 116.0 0.3 87.0 2.Phó trưởng phòng và tương đương - hệ số - Mứclương 0.6 174.0 0.5 145.0 0.4 116.0 0.3 87.0 0.2 58.0 Công ty In và Văn hóa phẩm là công ty Hạng I nên các khoản phụ cấp được tính theo quy định Hạng I như trên. Đối tượng áp dụng Công ty áp dụng cách tính này cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng. Do công việc của bộ phận này không phải là làm ra một sản phẩm cụ thể và tác động của họat động đó không chỉ trong phạm vi nhỏ mà ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn công ty, và có ảnh hưởng trong thời gian dài, không thể định lượng được. Ưu điểm Do công việc của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng khó định mức nên việc áp dụng trả lương thời gian là hợp lý. Cách tính lương thời gian đơn giản , dễ tính, thuận lợi cho cán bộ tiền lương tổng hợp lương dễ dàng. Người lao động có thể dễ dàng hiểu được phương pháp tính và tự tính tiền lương cho mình, vì vậy người lao động sẽ ít thắc mắc về tiền lương của mình. Tiền lương thời gian có gắn với hệ số lương nên sẽ khuyến khích được bộ phận này nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Điều này sẽ làm cho đội ngũ quản lý của công ty ngày càng làm việc có chuyên môn hơn, hiệu quả quản lý sẽ tốt hơn. Tiền lương được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế nên đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm chăm chỉ, đầy đủ ngày công theo quy định để nâng cao thu nhập. Nhược điểm Công thức tính lương chỉ dựa vào ngày công thực tế, hệ số lương nên chưa phản ánh được mức độ hoàn thành công việc của người lao động ở mức độ nào tốt hay chưa tốt. Do vậy người lao động làm việc không hết mình, chưa tận tâm tận lực với công việc. Không khuyến khích người lao động say mê làm việc và phát huy sáng kiến, làm ảnh hưởng không tốt tới năng suất lao động toàn công ty. Tiền lương chưa phản ánh hết độ phức tạp của vị trí người được tính lương đảm nhận, chưa căn cứ vào trình độ bản thân, năng lực, khả năng làm việc của từng người, cho nên có nhiều cán bộ đã chuyển đi làm việc ở những nơi khác có mức lương và chế độ ưu đãi cao hơn. Có ít sự chủ động trong cách tính lương thời gian của công ty vì bị phụ thuộc nhiều vào các quy định của Nhà Nước.Việc tăng lương tối thiểu có tác dụng làm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, nhưng hiện nay giá cả leo thang ko ngừng, thậm chí giá cả còn tăng cao hơn cả tiền lương tối thiểu tăng, dơ vậy sự chủ động tính lương thời gian tạo ra cuộc sống tốt hơn cho người lao động là một việc nên làm nhưng rất khó. Công ty tính lương không dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh thực tế của công ty nên vấn đề đặt ra là khi công ty hoạt động có hiệu quả thì tính lương như thế nào để có tác dụng khuyến khích người lao động và khi kết quả kinh doanh giảm sút lại tạo động lực cho người lao động ở lại cung vượt qua khó khăn với công ty. - Chỉ nên áp dụng hình thức này ở những nơi tự động hóa cao, bộ phận quản trị, cho những công việc đòi hỏi quan tâm đến chất lượng, cho những công việc ở những nơi khó hoặc không thể áp dụng định mức hoặc có những công việc mà nếu người lao động tăng cường độ làm việc sẽ dẫn đến tai nạn lao động, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, làm cho máy móc hao mòn với tốc độ cao hơn bình thường. - Tiền lương càng trả cho khoảng thời gian càng ngắn bao nhiêu càng chính xác bấy nhiêu. Lương tháng có khung thời gian dễ tính hơn cả nhưng lại là hình thức đem lại hiệu quả thấp hơn cả. - Để nâng cao hiệu quả trả lương thời gian phải bố trí người đúng với công việc, tổ chức hệ thống theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thời gian làm việc, kết hợp sử dụng biện pháp giáo dục – thuyết phục. Các hình thức lương khác 2.3.1. Lương nghỉ phép Công ty thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật lao động ban hành. Các cán bộ, công nhân viên làm đủ 11 tháng thì nghỉ 12 ngày và cứ 5 năm công tác liên tục được nghỉ thêm 1 ngày. Từ 30 năm trở lên thì được nghỉ phép thêm 6 ngày, thời gian cán bộ, công nhân viên nghỉ phép được nghỉ nguyên lương cơ bản, tiền tàu xe đi nghỉ phép được thanh toán theo quy định của Nhà Nước. 2.3.2. Lương ngừng việc Công ty có các chế độ đối với cán bộ công nhân viên như sau: Nếu ngừng việc nguyên nhân do công ty gây ra thì công nhân được hưởng nguyên lương. Nếu ngưng việc do người lao động thì không được hưởng bất kỳ một chế độ nào, đặc biệt người lao động làm hỏng sản phẩm thì do người lao động đền bù toàn bộ vật tư và chi phí khác. 2.4. Xây dựng tổng quỹ lương Bảng 17: Kết quả sản xuất của khối In và quản lý giai đoạn 2004- 2008 Chỉ tiêu Đơn vị In và quản lý hành chính 2004 2005 2006 2007 2008 1. Chỉ tiêu lao động Lao động định biên Người 600 600 600 600 600 Lao động thực tế sử dụng BQ Người 590 600 585 572 587 2. Tổng quỹ lương Nghìn đ 8,106,944 8,105,223 8,156,257 7,158,987 7,540,120 4. Tiền lương BQ Nghìn đ/tháng 675,579 675,435 679,689 596,582 628,343 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Tổng quỹ lương của công ty gồm 2 thành phần là quỹ lương cho khối giám đốc và quỹ lương của công ty. Trong đó quỹ lương cho giám đốc được xác định riêng dựa vào khối lượng công việc hoàn thành, lợi nhuận …theo các quy định của ban giám đốc đưa ra. Còn lại khối công ty lại được tính lương theo các hình thức đã trình bày ở trên. Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập riêng cho từng bộ phận và lập chung cho toàn công ty), để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để tính lương cho người lao động là bảng chấm công (xem phụ lục). Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc tổ trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương thời gian. Một số các chứng từ khác để tính lương cho ngừơi lao động như: + Bảng thanh toán lương + Phiếu xác nhận công việc hoàn thành + Bảng theo dõi công tác ở tổ sản xuất + Giấy báo ca + Phiếu giao nhận sản phẩm Các chứng từ này được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương. Đánh giá chung công tác tiền lương Ưu điểm Nói chung công tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm đã được thực hiện khá tốt, về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu về tiền lương của công nhân lao động, đã mang lại một nguồn thu nhập tương đối ổn định và hợp lý cho người lao động. Bảng 18: Báo cáo tình hình quỹ lương từ năm 2006 đến năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (đồng) Tỷ trọng (%) Tổng quỹ lương 8,156,257 100 7,158,987 100 7,540,120 100 1. Quỹ lương sản phẩm 6,530,668 80.06 5,733,420 80.09 6,123,338 81.21 2. Quỹ lương thời gian 1,625,589 19.94 1,425,567 19.91 1,416,782 18.79 Qua bảng trên ta thấy, quỹ lương năm 2007 có sự biến động do thay đổi cơ cấu lao động, tuy nhiên năm 2008 lại tăng hơn so với năm 2007, thể hiện công ty đang dần dần đi vào ổn định và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tỷ trọng tiền lương qua các năm đều thể hiện tiền lương sản phẩm trực tiếp chiếm vị trí ngày càng lớn, số lao động trực tiếp vẫn chiếm số lượng lớn, năm 2006 là 80.06% rồi tăng lên 80.09% năm 2007 và 81.21% vào năm 2008. Chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng trong trong việc tinh giảm bộ máy quản trị, tăng thêm lao động sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Đồng thời giảm bớt chi phí lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 19: Sự thay đổi thu nhập bình quân người lao động Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Tỷ trọng (2008/2007) Tổng quỹ lương Nghìn đồng 7,158,987 7,540,120 105.32% Tiền lương bình quân Nghìn đồng/tháng 596,582 628,343 105.32% Thu nhập bình quân (theo lương) Đồng/người 1,042,976 1,070,431 102.63% Số lao động bình quân Người 572 587 102.62% Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng quỹ lương năm 2008 tăng 381,133 đồng so với năm 2007 (hay tăng 5.32%), lại có số lao động bình quân tăng lên 15 người (hay 2.62%), chứng tỏ quỹ lương tăng nhanh hơn số lao động, phản ánh công ty đã thực hiện quy chế trả lương tốt, thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động và làm việc hăng say hơn, dẫn đến việc tiền lương bình quân theo tháng cũng tăng lên. Tiền lương chỉ là một yếu tố cấu thành nên thu nhập của người lao động và nếu một chính sách lương tốt phải mang lại thu nhập gia tăng cho người lao đông. Thật vậy, theo bảng trên ta thấy, thu nhập người lao động năm 2008 tăng 27,455 đồng (tăng 2.63%) so với năm 2007, chứng tỏ tiền lương tăng lên góp phần cải thiện đời sống người lao động, tạo động lực cho người lao động phấn đấu làm việc tạo thêm thật nhiều của cải cho xã hội và thu nhập cho bản thân mình. Hàng năm vào tháng 7, công ty tổ chức định kỳ để nâng bậc lương cho công nhân, tạo cơ hội thiết thực cho người lao động nâng cao tay nghề, phấn đấu tăng lương và cải thiện đời sống của mình. Số lượng lao động có tay nghề cao càng nhiều chứng tỏ công ty đã tập trung vào phát triển nguồn nhân lực khiến cho công nhân làm việc ngày càng có năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, được nhiều khách hàng đón nhận và như vậy làm tăng doanh thu và quỹ lương của công ty tăng dẫn đến thu nhập người lao động cũng tăng lên. Thu nhập lại là nguồn động lực thúc đẩy ngừơi lao động làm việc tích cực hơn. Tuy nhiên năm 2008 là một năm khó khăn cho tất cả các công ty, do vậy với công ty In và Văn hóa phẩm có một sự đột biến về năng suất. Bảng 20: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh tăng (2008/2007) Doanh thu Tỷ đồng 190.487 215.673 187.256 -13.17% Lợi nhuận Triệu đồng 799.561 825.284 789.243 -4.36% Tổng quỹ lương Nghìn Đồng 8, 156, 257 7,158,987 7,540,120 4.06% Số lượng lao động Người 585 572 587 2.62% Ngày làm việc bình quân năm/ CN Ngày 298 298 301 1.01% Mức sinh lời bình quân lao động Đồng/LĐ 325,618,800 377,050,700 319,005,110 -15.39% Hiệu suất tiền lương 23.3 30.1 24.8 -17.6% Qua bảng trên ta thấy ngày làm việc bình quân của công nhân tăng lên từ 298 ngày lên 301 ngày (hay tăng 1.01%) chứng tỏ công ty đã nỗ lực trong việc khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình hơn, chăm chỉ hơn cho công việc và cụ thể là công ty có chính sách lương hợp lý. Chỉ tiêu mức sinh lời của lao động năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 51,431,900 đồng/LĐ, thể hiện một lao động có thể tạo ra nhiều đồng doanh thu trong một năm làm việc hơn so với năm 2006, từ đó dẫn đến lượng lợi nhuận mang lại cho công ty nhiều hơn. Hiệu suất tiền lương thể hiện một đồng tiền lương bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, năm 2007 một đồng tiền lương tạo tăng lê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5392.DOC
Tài liệu liên quan