Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu tại công ty hoá dầu Petrolimex (PLC)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

VỀ MARKETING QUỐC TẾ 2

I. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING QUỐC TẾ 2

1. Khái niệm Marketing quốc tế 2

a. Khái niệm Marketing quốc tế 2

b. Phân loại Marketing quốc tế. 3

2. Đặc thù của Marketing quốc tế. 4

3. Chức năng của Marketing quốc tế. 6

II. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING

QUỐC TẾ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU. 7

1. Xuất khẩu. 7

a. Khái niệm và các loại hình xuất khẩu. 7

b. Các trung gian xuất khẩu. 8

c. Lợi ích và khó khăn của xuất khẩu. 10

2. Vai trò của hoạt động Marketing quốc tế đối với xuất khẩu. 11

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

MARKETING QUỐC TẾ. 12

1. Các nhân tố mang tính toàn cầu. 13

2. Nhân tố kinh tế. 13

3. Nhân tố chính trị. 14

4. Nhân tố luật pháp. 15

5. Nhân tố văn hoá 17

6. Nhân tố công nghệ 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ

TẠI CÔNG HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC) 19

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC) 19

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC). 19

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty. 22

3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22

a. Lĩnh vực kinh doanh 22

b. Thực trạng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 24

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ

CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA. 26

1. Chính sách quốc tế về sản phẩm của PLC. 27

2. Chính sách quốc tế về giá của PLC. 35

3. Chính sách quốc tế về phân phối của PLC. 39

4. Chính sách quốc tế về khuếch trương của PLC. 42

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ

CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA 43

1. Những ưu điểm của hoạt động Marketing quốc tế 43

1.1. Chính sách sản phẩm quốc tế 43

1.2. Chính sách giá quốc tế 44

1.3. Chính sách phân phối quốc tế 44

1.4. Chính sách quốc tế về khuyếch trương. 44

2. Những hạn chế của hoạt động Marketing 44

2.1. Chính sách quốc tế về sản phẩm 44

2.2. Chính sách quốc tế về giá cả 44

2.3. Chính sách quốc tế về phân phối 45

2.4. Chính sách quốc tế khuyếch trương. 45

3. Nguyên nhân của những tồn tại 45

a. Nguyên nhân khách quan. 45

b. Nguyên nhân chủ quan. 45

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM HOÁ DẦU TẠI CÔNG TY HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC) 47

I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHIIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

KINH DOANH CỦA CÔNG TY HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC)

TRONG THỜI GIAN TỚI: 47

1. Định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển kinh doanh của PLC: 47

2. Mục tiêu chiến lược Marketing xuất khẩu: 48

2.1. Tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu: 49

2.2. Mục tiêu chiến lược Marketing xuất khẩu của PLC: 49

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING

QUỐC TẾ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM

HOÁ DẦU TẠI CÔNGTY PETROLIEX (PLC): 50

1. Cơ sở đề ra những giải pháp của công ty: 50

2. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy

xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu: 53

2.1 Hoàn thiện môi trường tổ chức nội bộ công ty để tạo điều kiện tốt

cho việc thực hiện các hoạt động Marketing quốc tế: 53

2.2 Hoàn thiện Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu

các sản phẩm hoá dầu: 54

KẾT LUẬN 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu tại công ty hoá dầu Petrolimex (PLC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời tiêu dùng các sản phẩm động cơ thông dụng, các loại dầu mỡ nhờn công nghiệp và các loại dầu mỡ nhờn đặc chủng. PLC đã đảm bảo thị trường trong nước và xuất khẩu các loại dầu mỡ nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang nhãn hiệu nổi tiếng Petrolimex (PLC). Các sản phẩm này đã được đóng dưới dạng bao bì phuy, thùng, lon từ 0,7 l đến 200l tại hai nhà máy dầu nhờn có công nghệ tiên tiến tại Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Với trên 100 chủng loại dầu mỡ nhờn thoả mãn nhu cầu bôi trơn cho các thiết bị thuộc lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng không và máy móc thiết bị chuyên dùng của nhà máy xí nghiệp sản xuất. Ngày nay các sản phẩm của PLC đã trở nên thân thuộc với người tiêu dùng trong cả nước với chất lượng cao, bao bì đẹp, phương thức phục vụ chu đáo. Cùng với những hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn, PLC còn được biết đến là một nhà cung cấp nhựa đường nóng dạng xá đầu tiên tại Việt Nam. Với các khu kho, bể có sức chứa trên chục ngàn tấn và hệ thống công nghệ hoàn chỉnh, hiện đại tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ … Nhựa đường nóng dạng xá của PLC đã và đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhựa đường trên mọi miền đất nước. Mặt khác, sản phẩm nhựa đường của PLC đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, điều kiện phục vụ tiện lợi, đã và đang đồng hành với các dự án Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến đường bộ khác. Ngoài nhựa đường nóng, PLC còn pha chế nhựa đường cut-black đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và cung cấp các loại nhựa đường lỏng và nhựa đường nhũ tương đến khách hàng. Với lượng nhựa đường cung cấp hàng vạn tấn/năm, PLC đã thực sự hoà nhập vào công cuộc tái thiết cơ sở hạ tầng trong cả nước. Công ty hoá dầu Petrolimex (PLC) còn là nhà cung cấp các loại dung môi hoá chất như: dung môi cao su, LAWS, Toluen … được sử dụng trong các ngành sơn, chế biến cao su, da giày, ngành công nghiệp … Với một hệ thống phân phối sâu rộng, PLC đang phấn đấu trở thành bạn hàng đáng tin cậy trong cung cấp các loại dung môi hoá chất. Không chỉ là nhà phân phối, PLC đã và đang đa dạng hoá các hoạt động của thuần tuý mình trên các lĩnh vực đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, cung cấp tư vấn, dịch vụ kỹ thuật và giải đáp kỹ thuật, đảm bảo môi sinh môi trường. Hỗ trợ cho các hoạt động này là một đội ngũ chuyên gia kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng với hai trung tâm thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958 – 1996 (ISO / iEC Guide 25) được trang bị các thiết bị hiện đại tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chi Minh. Như vậy, do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế khác và thường được mua bán với khối lượng lớn bằng phương thức đấu thầu, các sản phẩm của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chất lượng và giá cả của các đợt thầu trong khi các đối thủ nước ngoài đã bắt đầu chiếm những khu vực thị trường quan trọng. Vì vậy, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm luôn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. b. Thực trạng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả khá cao. Đây là điều mà chỉ có một số lượng ít các doanh nghiệp nhà làm được. PLC đã không ngừng phát triển với tỉ lệ tăng trưởng cao, khoảng 10% / năm. Kể từ năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chậm lại. Nhưng bước sang những tháng đầu năm 2002 PlC đã lấy lại mức tăng trưởng đạt được từ trước đây và liên tục phát triển hoạt động kinh doanh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty PLC giai đoạn 1999- 2002 sẽ cho ta một khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PLC giai đoạn 1997-2001. (Đơn vị: triệu vnd) STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 Tổng doanh thu 278 270 285 047 357 450 460 050 520 349 Tốc độ tăng(%) 100,5 102,4 125,4 128,7 113,1 2 Tổng kim ngạch XNK 14,1 21,3 24,1 26,8 27,5 Tốc độ tăng(%) 151,1 131,1 111,2 111,2 102,6 3 Tổng lợi nhuận 14 000 14 250 15 537 17 950 23 124 Tỷ suất LN/vốn 22,37 22,26 22,67 25,46 30,51 4 Tổng nộp ngân sách 24 030 25 170 37 409 40 253 42 720 5 Tổng vốn lưu động và đầu tư bổ sung 62 570 64 020 68 530 70 500 75 792 6 Thu nhập bình quân 1,35 1,12 1,5 1,54 1,65 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC) Như vậy, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty luôn tăng qua các năm. Năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á, một số chỉ tiêu có xu hướng tăng chậm lại như: thu nhập bình quân, tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tỷ xuất lợi nhuận trên vốn.Tuy nhiên, các chỉ số khác vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn của công ty: Số vòng quay của vốn là 2,7 vòng / năm trong khi tỷ suất lợi nhuận / doanh thu là 4,4% và tỷ suất lợi nhuận / vốn tăng khá đều qua các năm. Nguồn vốn lưu động và đầu tư bổ sung liên tục tăng bên cạnh việc nộp Ngân sách Nhà nước đầy đủ; đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao không ngừng thể hiện qua mức thu nhập bình quân từ năm 1997-2001; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều mặc dù tốc độ có chậm lại do PLC giảm dàn tỷ trọng hàng nhập khẩu và cố gắng nâng dần tỷ trọng hàng xuất khẩu. Bảng trên cũng cho ta thấy năm 2001 là năm kinh doanh thành công nhất của công ty. Một cách cụ thể hơn, chúng ta cùng xem xét bảng: Doanh thu các ngành hàng của PLC giai đoạn 1999-2001. Bảng 2: Doanh thu các ngành hàng của PLC giai đoạn 1999 – 2001 (Đơn vị Tỷ VND) Năm Ngành hàng 1999 2000 2001 Giá trị Tốc độ tăng (%) Giá trị Tốc độ tăng (%) Giá trị Tốc độ tăng (%) Dầu mỡ nhờn 204 59,8 234 51,5 258 49 Nhựa đường 97 28,4 145 31,9 169 32,1 Hoá chất 40 11,8 60 16,5 89 18,8 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC). Trong ba ngành hàng kinh doanh: Dầu mỡ nhờn, hoá chất và nhựa đường thì ngành Dầu mỡ nhờn là chủ lực, chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của công ty. Đây cũng là ngành hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hiện nay. Nếu như có sản phẩm trước năm 1999, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Lào, Philipin thì đến nay thị trường xuất khẩu đã được mở rộng tới các tỉnh biên giới Trung Quốc. Tuy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu không phải là nguồn thu chính của công ty vì còn vướng mắc nhiều khó khăn như thuế xuất nhập khẩu, hàng rào bảo hộ của thị trường nước ngoài … Nhưng trong thời gian tới khi hàng rào thuế quan được xoá bỏ thì xuất khẩu chính là hướng phát triển quan trọng của PLC. Với một chỗ dựa vững chắc là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ và một quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả cao, PLC đã và đang mở rộng các hoạt động của mình ra thị trường nước ngoài. Đây chỉ là những bước đi ban đầu song nó đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, các hoạt động Marketing quốc tế của công ty sẽ là chiếc cầu nối với thị trường nước ngoài, giúp xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu mang thương hiệu PLC phát triển ổn định và vững chắc. ii. Thực trạng hoạt động Marketing quốc tế của công ty những năm qua. Trong nhiều thập kỷ qua, Marketing quốc tế đã có sự phát triển nhanh chóng. Tham gia vào một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, đặc biệt là khi xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ, công ty hoá dầu Petrolimex (PLC) không ngừng hoàn thiện các hoạt động Marketing quốc tế của mình. Những hoạt động này nhằm mục đích thâm nhập vào thị trường nước ngoài, nâng cao doanh số bán hàng và uy tín của thương hiệu PLC trên thị trường quốc tế. Hoạt động Marketing quốc tế của công ty được tiến hành dưới dạng “ Marketing xuất khẩu “. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với môi trường Marketing trong và ngoài công ty, khi mà các đối thủ cạnh tranh của công ty là các nhà sản xuất nổi tiếng như SHELL, CALTEX … và công ty mới được thành lập chưa đầy 10 năm. Tuy nhiên, hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu là bước khởi đầu quan trọng giúp PLC có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường sản phẩm hoá dầu, cụ thể là các sản phẩm dầu mỡ nhờn. Như đã nêu ở phần i.2 “thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của PLC”, hoạt động xuất khẩu của PLC tập trung chủ yếu vào ngành hành Dầu mỡ nhờn. Do vậy, phần “Thực trạng hoạt động Marketing quốc tế của PLC” cũng chỉ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích hoạt động này tại ngành hàng: Dầu mỡ nhờn. 1. Chính sách quốc tế về sản phẩm của PLC. Sản phẩm chính là hình ảnh của công ty. Vì vậy, chính sách sản phẩm quốc tế của một công ty xuất phát từ chính các mục tiêu nguồn lực và các cơ hội thị trường của công ty đó. Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách sản phẩm nói chung và chính sách quốc tế về sản phẩm nói riêng PLC đặc biệt chú trọng đến hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Đây là hai nhiệm vụ trọng tâm của chính sách này – chính sách được công ty chu trọng nhất trong chiến lược phát triển kinh doanh của PLC. Do đặc điểm ngành hàng kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh là các nhãn hiệu nổi tiếng; khách hàng là những nhà máy xí nghiệp, hộ tiêu dùng… Sản phẩm của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật. Xuất phát từ những lý do, quan điểm sản phẩm quốc tế mà PLC theo đuổi là: Đáp ứng tối đa yêu cầu khách hàng trên cơ sở sự hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng của công ty. Hệ thống các sản phẩm dầu mỡ nhờn được phân chia thành nhiều nhóm như: dầu động cơ, dầu công nghiệp, dầu chuyển động, dầu xi-lanh, dầu tuorbine, dầu dùng cho máy nén khí…và các loại mỡ. Trong mỗi nhóm sản phẩm lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau phù hợp với từng thông số kỹ thuật theo quy định của từng loại máy móc. Do vậy, các sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC rất đa dạng, phong phú. Để có cái nhìn cụ thể hơn về hệ thống các sản phẩm dầu mỡ nhờn cũng như tốc đô đa dạng hoá, tốc độ phát triển sản phẩm mới tại PLC, chúng ta cùng xem xét bảng sau: Bảng 3: Danh mục sản phẩm – ngành hàng dầu mỡ nhờn của PLC STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Dầu động cơ -Energol DS-3-145 -Allanta Marine -Aurelia 3030 -Disola M3015 -PLC Diesel etra 30 -PLC motor oil etra 40 -PLC SG Racer -PLC EM D40 -Energol DS-3-145 -Allanta Marine -aurelia 3030 -Disola M3015 -PLC Diesel etra 30 -PLC motor oil etra 40 -PLC SG Racer -PLC EM D40 -aurilia 4020 -Disola M4015 -PLC Diesel etra 50 -Energol DS-3-145 -Allanta Marine -aurelia 3030 -Disola M3015 -PLC Diesel etra 30 -PLC motor oil etra 40 -PLC SG Racer -PLC EM D40 -aurilia 4020 -Disola M4015 -PLC Diesel etra 50 -aurelia 4020 -Disolia FP30 -PLC Moto oil etra 50 -PLC EMD 40 -PLC Racer 2T aurelia 4030 -Energol DS-3-145 -Allanta Marine -aurelia 3030 -Disola M3015 -PLC Diesel etra 30 -PLC motor oil etra 40 -PLC SG Racer -PLC EM D40 -aurilia 4020 -Disola M4015 -PLC Diesel etra 50 -aurelia 4020 -Disolia FP30 -PLC Moto oil etra 50 -PLC EMD 40 -PLC Racer 2T aurelia 4030 -aurelia XT4040 -PLC Diesel DD40 -PLC Racer 4T -PLC Racer Plus -PLC Motor oil HD 40 -PLC EDM 50 -Energol DS-3-145 -Allanta Marine -aurelia 3030 -Disola M3015 -PLC Diesel etra 30 -PLC motor oil etra 40 -PLC SG Racer -PLC EM D40 -aurilia 4020 -Disola M4015 -PLC Diesel etra 50 -aurelia 4020 -Disolia FP30 -PLC Moto oil etra 50 -PLC EMD 40 -PLC Racer 2T aurelia 4030 -aurelia XT4040 -PLC Diesel DD40 -PLC Racer 4T -PLC Racer Plus -PLC Motor oil HD 40 -PLC EDM 50 -PLC Multiperfomance 15w -PLC Multiper 40 -Energol DS-4-154 -PLC Motor oil HD50 -PLC Racer STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Dầu chuyển động -Energol GR-XP460 -Epona Z220 -PLC angla 100 -Energea oil 140 EP -PLC Angla 460 -Energol GR-XP460 -Epona Z220 -PLC angla 100 -Energea oil 140 EP -PLC Angla 460 -Energear oil 140 ED -Energol GR-XP 150 -PLC indusgea EP 150 -Energol GR-XP460 -Epona Z220 -PLC angla 100 -Energea oil 140 EP -PLC Angla 460 -Energear oil 140 ED -Energol GR-XP 150 -PLC indusgea EP 150 -PLC Angla 150 -PLC Angla 320 -Energea GR-XP 220 -Energol GR-XP460 -Epona Z220 -PLC angla 100 -Energea oil 140 EP -PLC Angla 460 -Energear oil 140 ED -Energol GR-XP 150 -PLC indusgea EP 150 -PLC Angla 150 -PLC Angla 320 -Energea GR-XP 220 -Energol GR-XP460 -Epona Z220 -PLC angla 100 -Energea oil 140 EP -PLC Angla 460 -Energear oil 140 ED -Energol GR-XP 150 -PLC indusgea EP 150 -PLC Angla 150 -PLC Angla 320 -Energea GR-XP 220 -PLC Angla 460 -PLC indusgea Ep450 -Energol GR-XP 140 Dầu công nghiệp -PLC ParaD -Energol CS68 -PLC Rolling oil 46 -PLC ParaD -Energol CS68 -PLC Rolling oil 46 -PLC Rolling oil 38 -PLC Para p -PLC ParaD -Energol CS68 -PLC Rolling oil 46 -PLC Rolling oil 38 -PLC Para p -PLC Rolling oil 32 -Energol CS 32 -PLC ParaD -Energol CS68 -PLC Rolling oil 46 -PLC Rolling oil 38 -PLC Para p -PLC Rolling oil 32 -Energol CS 32 -PLC ParaD -Energol CS68 -PLC Rolling oil 46 -PLC Rolling oil 38 -PLC Para p -PLC Rolling oil 32 -Energol CS 32 -Energol Ep32 -PLC Rolling oil 68 Dầu tourbine -Tourbine T68 -Energol THB 32 -Energol 46 -Tourbine T68 -Energol THB 32 -Energol 46 -Energol 100 -Tourbine T46 -Tourbine T68 -Energol THB 32 -Energol 46 -Energol 100 -Tourbine T46 -Energol 150 -PLC Tourbine F68 -Tourbine T68 -Energol THB 32 -Energol 46 -Energol 100 -Tourbine T46 -Energol 150 -PLC Tourbine F68 -Energol THB46 -Tourbine T68 -Energol THB 32 -Energol 46 -Energol 100 -Tourbine T46 -Energol 150 -PLC Tourbine F68 -Energol THB46 -Tourbine T32 -PLC Tourbine F32 STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Dầu máy nén khí -Primeria Sg100 -Energol RC150 -Primeria Sg100 -Energol RC150 -Primeria Sg100 -Energol RC150 -Primeria SG150 -Primeria Sg100 -Energol RC150 -Primeria SG150 -Energol RC220 -Primeria Sg220 -Primeria Sg100 -Energol RC150 -Primeria SG150 -Energol RC220 -Primeria Sg220 Dầu thuỷ lực -Visga 22 -Visga EP32 -Energol HLP220 -PLC-AW-hyro oil32 -PLC-AW-hyro oil 46 -Visga 22 -Visga EP32 -Energol HLP220 -PLC-AW-hyro oil32 -PLC-AW-hyro oil 46 -Visga46 -Energol HLP150 -Visga 22 -Visga EP32 -Energol HLP220 -PLC-AW-hyro oil32 -PLC-AW-hyro oil 46 -Visga46 -Energol HLP150 -Visga 32 -Energol Fp32 -Energol HLP320 -Visga 22 -Visga EP32 -Energol HLP220 -PLC-AW-hyro oil32 -PLC-AW-hyro oil 46 -Visga46 -Energol HLP150 -Visga 32 -Energol Fp32 -Energol HLP320-PLC-AW-hydro oil 150 -Visga 22 -Visga EP32 -Energol HLP220 -PLC-AW-hyro oil32 -PLC-AW-hyro oil 46 -Visga46 -Energol HLP150 -Visga 32 -Energol Fp32 -Energol HLP320-PLC-AW-hydro oil 150-PLC-AW-hydro oil68 -PLC-AW-hydro 100 -PLC AW hydro oil220 Các loại dầu khác -PLC coolant 50 -Maccarat D68 -PLC Thermo -PLC Brakeflui … -PLC coolant 50 -Maccarat D68 -PLC Thermo -PLC Brakeflui … -PLC coolant 60 -Macarat D220 -energol LPT68 -PLC coolant 50 -Maccarat D68 -PLC Thermo -PLC Brakeflui … -PLC coolant 60 -Macarat D220 -energol LPT68 -Energol lpl46 -Maccarat D460 -PLC coolant 50 -Maccarat D68 -PLC Thermo -PLC Brakeflui … -PLC coolant 60 -Macarat D220 -energol LPT68 -Energol lpl46 -Maccarat D460 PLC Brake fluid -PLC coolant 50 -Maccarat D68 -PLC Thermo -PLC Brakeflui … -PLC coolant 60 -Macarat D220 -energol LPT68 -Energol lpl46 -Maccarat D460 PLC Brake fluid yushiro cleaner W180 STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Các loại mỡ -PLC Grease L-EP2 -PLC Grease HTC2 -PLC Grease L0 -PLC GreaseL-EP00 -PLC Grease L-EP2 -PLC Grease HTC2 -PLC Grease L0 -PLC GreaseL-EP00 -PLC Grease L1 -PLC Grease L2 -PLC Grease L-EP2 -PLC Grease HTC2 -PLC Grease L0 -PLC GreaseL-EP00 -PLC Grease L1 -PLC Grease L2 -PLC Grease L-EP2 -PLC Grease HTC2 -PLC Grease L0 -PLC GreaseL-EP00 -PLC Grease L1 -PLC Grease L2 -PLC Grease L3 -PLC Grease L4 -PLC Grease C2 -PLC Grease L-EP2 -PLC Grease HTC2 -PLC Grease L0 -PLC GreaseL-EP00 -PLC Grease L1 -PLC Grease L2 -PLC Grease L3 -PLC Grease L4 -PLC Grease C2 -PLC Grease L-EP0 -PLC Grease L-EP1 -PLC Grease 13 (Nguồn: Phòng Kinh doanh dầu mỡ nhờn PLC) Trong số các mặt hàng dầu mỡ nhờn mà công ty đã và đang sản xuất để cung ứng cho thị trường, các sản phẩm dầu nhờn động cơ dùng cho ôtô, xe máy…chiếm số lượng lớn nhất, khoảng 25% trong tổng số 150 chủng loại sản phẩm. Tiếp đó là các loại dầu chuyển động, dầu công nghiệp, mỡ các loại…Đặc biệt dầu thuỷ lực là nhóm mặt hàng được tập trung sản xuất với số lượng lớn theo tiêu chuẩn của ELF Lub Marine (Cộng hoà Pháp) nhằm đáp ứng nhu cầu của hàng ngàn lượt tàu thuyền tại các cảng biển trên thế giới. Với sự phức tạp của ngành hàng kinh doanh, chính sách sản phẩm của PLC tập trung vào việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Do đó, hoạt động Marketing chủ yếu hướng vào đối tượng khách hàng chính là các nhà máy, xí nghiệp, tàu thuỷ, hộ tiêu dùng. Đồng thời, trên cơ sở sự ra đời của các loại máy móc với những tiêu chuẩn kỹ thuật mới, PLC nghiên cứu và sản xuất các loại sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu tiêu dùng khách hàng. Bảng trên cho thấy, tốc độ phát triển sản phẩm mới của công ty tại ngành hàng này vào khoảng 20 sản phẩm/năm. Tuy nhiên, tốc dộ này theo từng năm không đều nhau do nhiều nguyên nhân khách quan. Dù vậy những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc đa dạng hoá các chủng loại mặt hàng. Nếu như khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất dầu nhờn động cơ, dầu công nghiệp, dầu thuỷ lực… và mỡ các loại thì đến nay, công ty đã sản xuất thêm nhiều loại dầu dùng cho máy lạnh, máy nén khí, tourbine…Cùng với việc tăng nhóm hàng kinh doanh, chủng loại sản phẩm tại mỗi nhóm hàng đó cũng không ngừng được đa dạng hoá và nâng cao về chất lưọng, về số lượng. Trong chính sách quốc tế về sản phẩm, nguồn nguyên liệu đóng vai trò quyết định đối với chất lượng sản phẩm. Gia tăng về chủng loại hàng hoá, nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu của PLC cũng tăng song tốc độ này có chậm lại qua các năm do công ty đã cố gắng sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước. Bảng về nhu cầu nguyên liệu sau sẽ cho ta thấy rõ điều đó. Xem bảng 4 (trang sau). Bảng trên cho thấy nhu cầu nguyên liệu(dầu gốc và phụ gia) liên tục tăng qua các năm. Giai đoạn 1997-2001, tốc độ tăng trung bình khoảng: 12%/năm. Nhưng tỷ trọng nhập khẩu dầu gốc và phụ gia thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng dầu gốc nhập khẩu. Điều này xuất phát từ mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của PLC (công ty chỉ nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời- dạng xá- rồi tự pha chế). Nhằm bảo đảm uy tín cho thương hiệu PLC và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty tìm nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Mỹ, Singapor… Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu điều đó qua bảng: Nguồn cung ứng nguyên liệu của PLC. Bảng 4: Nhu cầu nguyên liệu của PLC Đơn vị: 1000MT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Ttỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Dầu gốc Phụ gia 10,82 1,91 85 15 12,46 2,74 82 17 13,04 3,46 79 21 13,39 4,46 75 25 15,32 5,38 74 26 Tổng 12,73 100 15,20 100 16,50 100 17,85 100 20,70 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn PLC) Bảng 5: Nguồn cung ứng nguyên liệu của PLC Đơn vị: 1.000 MT STT Tên nước 1997 1998 1999 2000 2001 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Nhật Bản 8,07 68,3 9,20 60,5 10,24 62,1 11,75 65,8 12,83 62,0 2 Singapor 2,30 18,1 3,57 23,5 4,20 25,5 5,00 28,0 4,29 20,7 3 Mỹ 0,50 3,9 _ _ _ _ 1,1 6,2 2,53 12,2 4 Đan Mạch 0,23 0,7 2,43 16,0 2,06 12,4 _ _ 1,05 5,1 Tổng 12,73 100 15,20 100 16,50 100 17,85 100 20,70 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn- PLC) Công ty nhập khẩu chủ yếu dầu gốc từ Nhật Bản với số lượng lớn theo đơn đặt hàng một cách khá ổn định, ngoải ra có thể nhập khẩu từ Singapor. Đối với mặt hàng phụ gia, công ty nhập khẩu từ Singapor, Đan Mạch, Mỹ. Song Mỹ và Đan Mạch là 2 nguồn hàng không ổn định do cước phí vận chuyển cao và một số nguyên nhân khác... Như vậy, nguyên liệu nhập khẩu chất lượng cao, giá rẻ và ổn định là một trong những mục tiêu chính của chính sách sản phẩm. Nó góp phần làm cho các sản phẩm mang thương hiệu PLC đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, để chính sách sản phẩm đạt được hiệu quả cao nhất, PLC đặc biệt chú trọng chương trình đầu tư theo kế hoạch từng năm. Nhằm nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm trên thị trường thế giới, công ty đã và đang áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Đây được coi là giấy thông hành trên con đường hội nhập. Việc áp dụng ISO 9002 đã giúp chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty được nâng cao. Hơn nữa, chứng chỉ ISO 9002 giúp công ty có đủ tư cách xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn. Mặt khác, chương trình đầu tư cho nâng cao chất lượng sản phẩm tập trung vào việc đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng của công ty: + Trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc, computer và mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet. + Phát triển đội xe chuyên dụng tại các cơ sở sản xuất (Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh). + Đưa vào sử dụng dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn tại Hải Phòng, Nhà Bè đạt tiêu chuẩn công nghệ của G7. + Xây dựng nhà máy hoá dầu công nghệ tiên tiến tại Hải Phòng (3-2001). + Đầu tư phát triển hai trung tâm thử nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958-1996 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khả năng phân tích hầu hết các chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn. Trong chính sách sản phẩm nói chung và chính sách sản phẩm quốc tế nói riêng, PLC rất coi trọng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Bộ phận này bao gồm một nhóm từ các phòng Kinh doanh theo quyết định của Giám đốc. Đó là các kỹ sư giỏi từng tu nghiệp nhiều năm ở nước ngoài và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này. Những năm qua bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoạt động rất hiệu quả và đã đóng góp cho công ty một phần đáng kể. áp dụng dây chuyền công nghệ cao, đội ngũ công nhân vận hành tốt, các quy trình vận hành của PLC hầu như không có phế phẩm. Các nguyên liệu được tận dụng một cách tối đa. Dỗu mỡ nhờn sau khi pha chế được đóng trực tiếp vào các lon, phuy... Vì vậy, tỷ lệ dầu mỡ nhờn bị thất thoát hầu như không đáng kể. Bao bì được xem là một yếu tố của chiến lược sản phẩm. Bao bì của các sản phẩm dầu mỡ nhờn phải đáp ứng yêu cầu: hấp dẫn, bảo quản tốt sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Bao bì của công ty được sản xuất dưới hai dạng chủ yếu: thùng và lon. Trên bao bì đều ghi rõ nhãn hiệu hàng hoá: PLC + tên riêng của sản phẩm; các thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng; hạn sử dụng; nơi sản xuất và các thông tin liên quan khác. Phần lớn bao bì được công ty sản xuất ở trong nước, đã đáp ứng được các yêu cầu nói trên song giá thành vẫn còn cao. Hệ thống các dây chuyền công nghệ sản xuất, pha chế sản phẩm của công ty được nhập từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Mỹ, Đức, Pháp theo tiêu chuẩn của G7. Cụ thể: + Dây chuyền pha chế dầu mỡ Hải Phòng: Nhập từ Nhật Bản năm 1999. + Dây chuyền pha chế dầu mỡ Nhà Bè: Nhập từ Pháp năm 1998 và được hiện đại hoá lại vào năm 2001 với sự giúp đỡ của các chuyên gia Đức. Sử dụng một hệ thống các công nghệ sản xuất, pha chế hiện đại đã giúp sản phẩm của công ty có chất lượng cao, hạn chế tỷ lệ dầu mỡ bị thất thoát. Nhìn chung, chính sách sản phẩm nói chung và chính sách sản phẩm quốc tế nói riêng của PLC những năm qua thực sự hiệu quả. Người tiêu dùng trong nước và quốc tế thừa nhận các sản phẩm mang thương hiệu PLC chất lượng cao và giá thành tương đối rẻ so với các đối thủ cạnh tranh như Shell, Caltex... Một chính sách sản phẩm tốt là cơ sở xuất khẩu các sản phẩm dầu mỡ nhờn ra thị trường nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay. 2. Chính sách quốc tế về giá của PLC. Thực hiện tốt giá quốc tế là một trong những hoạt động quan trọng của Maketing quốc tế. Một chính sách giá thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường nước ngoài và có cơ hội chiếm giữ một thị phần ổn định và vững chắc. Đồng thời nó cũng giúp công ty tăng doanh số bán và lợi nhuận. Tại Công Ty Hoá dầu Petrolimex,chính sách giá nói chung và chính sách gía quốc tế nói riêng được Công Ty đặc biệt chú trọng. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm luôn là hai mục tiêu mà Công Ty hướng tới. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với môi trường kinh doanh của Công Ty. áp dụng chiến lược giá cạnh tranh để mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, những năm qua, PLC đã thiết lập và thực hiện một loạt các biện pháp nhằm giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm như: hạn chế nhập khẩu và tự sản xuất bao bì trong nước (do chi phí bao bì chiếm khoảng 2/5 giá thành sản phẩm) nhưng vẫn đảm bảo mẫu mã đẹp và h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11132.DOC
Tài liệu liên quan