Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Tân Đạt

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu. 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chức năng của hoạt động nhập khẩu. 3

1.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. 3

1.1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu. 3

1.1.1.3. Vai trò, chức năng của hoạt động nhập khẩu. 4

1.1.2. Phân loại các hình thức nhập khẩu. 5

1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp. 5

1.1.2.2. Nhập khẩu theo hình thức ủy thác. 6

1.1.2.3. Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết. 7

1.1.2.4. Hình thức nhập khẩu tái xuất. 7

1.1.2.5. Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng. 8

1.1.3. Quá trình của hoạt động nhập khẩu. 9

1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường. 9

1.1.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh. 13

1.1.3.3. Tiến hành giao dịch trong nhập khẩu. 14

1.1.3.4. Đàm phán ký kết hợp đồng. 14

1.1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 16

1.1.3.6. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu. 16

1.1.3.7. Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 17

1.2. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 17

1.2.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp. 17

1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 18

1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 19

1.2.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 20

1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 20

1.2.2.1. Khái niệm. 20

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 21

1.2.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 24

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 26

1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 26

1.2.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường vi mô. 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT 32

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 32

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 32

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty. 33

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. 33

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. 33

2.1.4. Các nguồn lực của công ty. 38

2.1.4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. 39

2.1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty. 40

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 41

2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 41

2.2.1.1. Các mặt hàng nhập khẩu. 41

2.2.1.2. Thị trường nhập khẩu. 46

2.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 47

2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp. 47

2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng vốn. 48

2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động. 50

2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty. 50

2.2.3.1. Ưu điểm. 50

2.2.3.2. Nhược điểm. 52

2.2.3.3. Nguyên nhân. 54

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT. 56

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 56

3.1.1. Những thuận lợi và thách thức đối với công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 56

3.1.1.1. Những thuận lợi. 56

3.1.1.2. Những thách thức. 57

3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty. 58

3.1.3. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. 58

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 59

3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công nhân trong công ty. 59

3.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của công ty. 61

3.2.3. Giải pháp về vốn. 62

3.2.4. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. 62

3.2.5. Một số giải pháp khác. 64

3.3. Một số kiến nghị. 64

KẾT LUẬN 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Tân Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nước, giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực khan hiếm của mình một cách tiết kiệm, đúng mục đích và thu được hiệu quả cao. Tóm lại nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu không chỉ đem lại lợi ích trước mắt mà còn đem lại lợi ích lâu dài cho mỗi doanh nghiệp tham gia kinh doanh, cho người tiêu dùng và cho cả nền kinh tế, cả xã hội. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. a) Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị là tổng hợp tất cả các yếu tố về thể chế chính trị, về quyền, nghĩa vụ về mặt chính trị, mà nó tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Luôn tồn tại mối quan hệ giữa kinh tế chính trị, qua đó các doanh nghiệp có thể phát hiện ra các cơ hội, thách thức và những rủi ro. Nếu môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, là một sự đảm bảo cho doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch với đối tác nước ngoài. Phát hiện ra các rủi ro chính trị có thể gặp phải từ đó kịp thời đề ra chính sách kinh doanh cho phù hợp. Môi trường luật pháp chính là luật Quốc tế và luật quốc gia sẽ cho phép và qui định những lĩnh vực, những hoạt động và những hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều nguồn luật khác nhau: nguồn luật trong nước, luật quốc tế, luật của nước xuất khẩu, tập quán quốc tế… Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau: Phải nghiên cứu kĩ chính sách nhập khẩu của Nhà nước: thuế quan, hạn ngạch, các mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nhóm hàng bị hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng bị cấm nhập khẩu. Các yếu tố mang tính chất quốc tế, các điều ước quốc tế… Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, là nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến việc hạn chế hay tăng cường nhập khẩu. Nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định sẽ tạo môi trường kinh doanh tốt thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước và thương mại quốc tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu (hạn chế hoặc kích thích). Sự phát triển của sản xuất trong nước tạo ra một sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với hàng hoá nhập khẩu, ngược lại nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước thì sẽ kích thích nhập khẩu. Thu nhập, thu nhập bình quân đầu người và phân phối thu nhập. Thu nhập cho biết qui mô cuả nền kinh tế nhưng không cho biết sức mua cụ thể, tuy nhiên khi nghiên cứu thu nhập của người dân thì sẽ biết được với mức thu nhập như vậy thì sẽ thích hợp với loại hàng hóa nào. Thu nhập bình quân đầu người sẽ cho biết sức mua của người tiêu dùng. Tỷ giá hối đoái, đây là một yếu tố vô cùng quan trọng và nó ảnh hưởng lớn tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái giảm thì nghĩa là đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ và như vậy sẽ khuyến khích nhập khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ và sẽ hạn chế nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế: nếu lạm phát cao sẽ làm đồng nội tệ mất giá và như vậy tỷ giá hối đoái sẽ tăng làm cho giá cả hàng hoá nước ngoài trở nên tăng giá một cách tương đối, do đó nó cũng có thể làm tăng gánh nợ nần cho các doanh nghiệp khi thanh toán các khoản nợ nước ngoài. Đồng thời khi lạm phát tăng thì người dân cũng sẽ tiêu dùng ít đi, tiêu dùng trên toàn thị trường sẽ giảm dẫn đến việc hạn chế nhập khẩu. Sự biến động của hệ thống tài chính ngân hàng: tài chính và ngân hàng có tác động đến việc thực hiện hoạt động nhập khẩu, vì chức năng của nó là thực hiện hoạt động thanh toán cho các doanh nghiệp. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, vừa giúp các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, cụ thể là trong thanh toán nhập khẩu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Môi trường công nghệ cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị. Trên thế giới khi mà trình độ phát triển công nghệ, khoa học kĩ thuật chưa đồng đều thì các nước đang phát triển và các nước kém phát triển thường nhập khẩu máy móc từ các nước phát triển, nhằm nâng cao trình độ công nghệ và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất trong nước. c) Môi trường văn hoá. Cần phải xem xét đến sự khác biệt về văn hoá nhiều hay ít: tôn giáo, công nghệ, văn hoá vật chất, thói quen tiêu dùng…Ở mỗi một thị trường thì thói quen tiêu dùng là khác nhau bởi vậy cần phải nghiên cứu kĩ thói quen tiêu dùng trong nước trước khi nhập khẩu hàng, vì có thể ở nước này hàng hoá đó được ưa chuộng nhưng ở nước khác lại không. Mỗi một thị trường lại có một văn hoá tiêu dùng khác nhau bởi vậy cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh trên mỗi thị trường là khác nhau mới thu được hiệu quả kinh doanh như mong muốn. d) Môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh với những hàng hoá sản xuất trong nước và những hàng hoá nhập khẩu khác. Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ có xu hướng nhập khẩu nhiều hơn nếu như nền sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, ngược lại nếu nền sản xuất trong nước phát triển mạnh mẽ, đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì hoạt động nhập khẩu từ bên ngoài sẽ giảm xuống. Chính vì vậy mà nền sản xuất trong nước và nước ngoài có ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu và hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.Các đối thu cạnh tranh hiện tại và các đối thủ tiềm tàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường vi mô. a) Yếu tố con người: Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kì một lĩnh vực hay một hoạt động nào và kể cả trong lĩnh vực kinh doanh cũng vậy. Bởi con người chính là người ra những quyết định kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh đồng thời chính con người lại thực hiện các công việc kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đề ra. Do đó để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ quản lý, trình độ kinh doanh, am hiểu thị trường trong nước và quốc tế, khả năng nắm bắt thông tin và hoach định chiến lược tốt. Muốn vây, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực, bố trí họ vào những công việc, vị trí hợp lý phù hợp với năng lực và khả năng chuyên môn của họ nhằm phát huy được hết năng lực của họ để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Không ngừng trau dồi, bồi dưỡng thêm những kiến thức chuyên môn mới cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp nhằm nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi của thị trường. b) Yếu tố tài chính, nguồn vốn và cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Tiềm lực tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính tác động tới qui mô của doanh nghiệp, là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh: nguồn vốn chủ sở hữu, vốn góp, vốn vay ngân hàng và nhiều nguồn khác. Với một tiềm lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh cùng một lúc, với quy mô rộng lớn và tạo ra sự tin tưởng nơi đối tác (một yếu tố cực kì quan trọng trong kinh doanh), nó thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, tạo cho doanh nghiệp khả năng đối phó linh hoạt trước các tình huống kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tự chủ và chủ động trong kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hạn hẹp về nguồn tài chính thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp sẽ khó đảm bảo được khả năng thanh toán của mình. Cơ sở vật chất là nền tảng và là công cụ để con người sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Các công trình, nhà kho, bến bãi… dùng làm nơi bán hàng, bảo quản, giữ gìn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, các phương tiện vận tải và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh, tiết kiệm được chi phí không cần thiết, nâng cao năng suất lao động. c) Tiềm lực vô hình Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp chính là hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, là thương hiệu hàng hoá của doanh nghiệp và là các mối quan hệ của doanh nghiệp… Ngày nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì tiềm lực vô hình chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, nó được coi như là thứ vũ khí cạnh tranh vô cùng hiệu quả, mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích vô cùng to lớn. Tiềm lực vô hình được hình thành dần dần trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để xây dựng được tiềm lực vô hình mạnh không phải là điều dễ dàng, doanh nghiệp cần đảm bảo về chất lượng sản phẩm của mình, giá cả cạnh tranh, đi kèm với nó là dịch vụ tốt nhất, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải thường xuyên quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường để xây dựng niềm tin với đối tác và người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải không ngừng duy trì và phát triển các tiềm lực vô hình này. d) Trình độ quản lý Ngày nay, nền kinh tế trong nước và trên thế giới không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ bởi vậy đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, quản lý một cách linh hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những khó khăn và thử thách trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Quản lý có hiệu quả không chỉ là quản lý tốt từng bộ phận mà còn là sự kết nối , phối hợp của tất cả các bộ phận chức năng trong công ty. Doanh nghiệp trước hết cần có được những nhà quản lý có trình độ chuyên môn tốt, đồng thời phải xây dựng một hệ thống quản lý khoa học, phân chia nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất giữa các bộ phận thành một khối hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Cùng với nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp trong sản xuất của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt được thành lập vào tháng 5/2001 để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Địa chỉ: Km 10 + 500 quốc lộ 5 Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Vũ Thùy Linh – Chức vụ: Giám đốc công ty. Vốn điều lệ ban đầu: 1.8 tỷ đồng. Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Gia Lâm. Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu các máy móc, thiết bị công nghiệp phục vụ trong quá trình sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực khác nhau. Là một đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo quy định. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt chuyên kinh doanh các mặt hàng máy móc, thiết bị công nghiệp, đặc biệt là nhập khẩu các máy móc, thiết bị công nghiệp phục vụ cho nhu cầu sử dụng máy móc của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trên mọi lĩnh vực khác nhau. Hình thức hoạt động của công ty là độc lập, công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật, thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp là chủ yếu, nhưng đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như xuất khẩu các mặt hàng nông sản. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty. Giám đốc 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. P. Giám đốc nhân sự P. Giám đốc kinh doanh Phòng Kế toán Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng Marketing Phòng hành chính tổng hợp 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. a) Giám đốc. Trong công ty Giám đốc là người có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Bố trí cơ cấu tổ chức của công ty. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động. Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. b) Phó Giám đốc. Phó Giám đốc là người hỗ trợ và giúp Giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ được Giám đốc giao. Phó Giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc ủy quyền. Phó Giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước Cơ quan Nhà nước và tài phán khi được ủy quyền. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc công ty. Phó Giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hóa. Phó Giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo, phụ trách việc kinh doanh của công ty. Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm cho công ty tham gia mua bảo hiểm. c) Phòng hành chính tổng hợp. Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và ban Giám đốc tiếp khách. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng Thực hiện một số công việc khác. d) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Có chức năng giúp Giám đốc công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hóa, phát triển mạng lưới bán hàng của công ty. Triển khai công tác kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty giao nhận hàng hóa. Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ ủy thác và các kế hoạch khác có liên quan của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh nhập khẩu này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với công ty. Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của công ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thong tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế. e) Phòng Marketing. Nghiên cứu cung cầu của thị trường, phân tích các sản phẩm máy móc công nghiệp phù hợp với các nhà sản xuất trong nước. Từ đó đề xuất với công ty nhập khẩu thiết bị một số máy móc công nghiệp. Phòng Marketing có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tư vấn cho khách hàng những máy móc phù hợp. Yêu cầu đối tác cung cấp chủng loại thiết bị máy móc. Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có loại máy móc công nghiệp đang có nhu cầu. Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra phòng Marketing còn thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo, chăm sóc khách hàng trong quá trình kinh doanh của công ty. f) Phòng kế toán tài chính. Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại công ty theo đúng quy định hiện hành. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ v.v…. Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định, xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty. Thực hiện việc trà soát tài khoản, kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán. Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện các giao dịch nội bộ. Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để trình Ban Lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch mua sẵm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trình Ban Giám đốc quyết định. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy đinh. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. Làm công tác khác do Ban Giám đốc giao. 2.1.4. Các nguồn lực của công ty. 2.1.4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. Từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt không ngừng tăng lên, đồng thời trình độ chuyên môn của họ cũng ngày một được nâng cao. Hiện nay công ty có tổng số 50 cán bộ công nhân viên trong đó 30 người được ký hợp đồng không xác định thời hạn, 10 người ký hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm. Trong đó có 20 nữ chiếm 40%, 30 nam chiếm 60% được phân chia theo từng cấp bậc khác nhau, cấp quản lý có 12 người chiếm 24% bao gồm ban giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng các phòng ban. Chuyên viên có 30 người chiếm 60%, còn lại là các nhân viên nghiệp vụ chiếm 16%. Mỗi phòng thực hiện một chuyên môn riêng, trong mỗi phòng mỗi người cũng thực hiện những công việc chuyên môn riêng không có sự chồng chéo trong công việc hay công việc bị bỏ trễ không có người làm, tính chất chuyên môn hóa trong quá trình kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao. Chất lượng nguồn nhân lực trong công ty tương đối cao, với số lượng cán bộ công nhân viên trình độ trên đại học 2 người chiếm 4%, trình độ đại học 20 người chiếm 40%, trình độ cao đẳng 10 người chiếm 20%, còn lại là tốt nghiệp từ các trường trung cấp và có nghiệp vụ chuyên môn cao. Cán bộ công nhân viên có kinh nghiệp trình độ chuyên môn cao có thể thực hiện công việc một cách dễ dàng hiệu quả cao, đảm bảo kết quả nhanh chóng chính xác. Những cán bộ công nhân viên khi quyết định vào công ty làm việc đều có nhu cầu ở lại công ty, từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên rời công ty là rất ít không đáng kể. Độ tuổi của công nhân viên trong công ty dưới 40 tuổi có 25 người chiếm 50%, độ tuổi từ 40-50 có 20 người chiếm 40%, 5 cán bộ quản lý trên 50 tuổi chiếm 10%. Với lực lượng lao động trẻ có sức khỏe tốt, năng động, sáng tạo, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cao được bố trí hợp lý là nòng cốt của công ty sau này, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành mục tiêu của công ty đề ra. 2.1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty thường xuyên đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, các phòng làm việc của nhân viên đều được trang bị máy tính có cấu hình cao, nối mạng Internet, máy in, máy Fax và điện thoại phục vụ cho cán bộ công nhân viên làm việc đạt hiệu quả hơn, việc liên hệ với khách hàng trong nước và quốc tế được đảm bảo, việc thực hiện các hợp đồng kinh tế không bị chẫm chễ do bị ảnh hưởng của máy móc thiết bị. Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ các loại phương tiện phục vụ cho nhân viên trong việc nhận hàng từ cảng nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng, hiện nay công ty có 02 xe ô tô 4 chỗ ngồi, 01 xe ô tô 7 chỗ ngồi, 02 xe ô tô tải 5 tấn. Với số vốn điều lệ ban đầu là 1.8 tỷ đồng, qua quá trình kinh doanh của công ty hiện nay số vốn đã lên tới 4.5 tỷ đồng. Hàng năm công ty thực hiện việc đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh của công ty cụ thể số lượng qua các năm như sau: Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88.4 Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68.5 0 277.3 169.6 Tổng số 422.3 151.5 0 369.3 258 Công ty đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh ngày một tăng rõ rệt, điều này chứng tỏ ban giám đốc công ty rất quan tâm tới cơ sở vật chất của các phòng ban trong công ty. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh công ty không ngừng bổ sung, huy động tăng cường nguồn vốn từ các nguồn khác nhau như nguồn vốn tự có của công ty, vốn vay ngân hàng, vốn liên kết liên doanh với nước ngoài, liên doanh trong nước v.v…. Hiện nay tài sản cố định của công ty ngày một tăng lên qua các năm cụ thể năm 2004 là 356.4 triệu đồng nhưng đến năm 2008 đã lên tới 889.3 triệu đồng tăng 150%. Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hàng cũng được tăng mạnh qua các năm như năm 2004 là 1256.3 triệu đồng, năm 2005 là 1928.9 triệu đồng tăng 53.54%, năm 2006 là 1520.8 triệu đồng, năm 2007 là 2336.3 triệu đồng và năm 2008 là 3693.8 triệu đồng tăng 58.1% so với năm 2007. Tóm lại, công ty thường xuyên trang bị cơ sở vật chất và các trang thiết bị máy móc phục vụ quá trình kinh doanh, nguồn lực của công ty ngày càng lớn mạnh về chất lượng và số lượng theo quá trình kinh doanh của công ty. Đó là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh trong tương lai tới và đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trước những đòi hỏi cao của khách hàng và thị trường quốc tế ngày càng diễn ra phức tạp hơn. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 2.2.1.1. Các mặt hàng nhập khẩu. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các máy công nghiệp phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như máy may bao công nghiệp 2 kim, máy bơm hóa chất, máy xây dựng, máy bơm nước Bombas Ideal, máy phát điện, v.v….. * Máy phát điện: Hiện nay lượng điện cung cấp phục vụ cho quá trình sinh hoạt, sản xuất kinh doanh luôn gặp phải khó khăn, lượng cầu cao hơn lượng cung trên thị trường, làm cho việc mất điện thường xuyên xảy ra hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng. Chính vì vậy hầu hết mỗi doanh nghiệp đều trang bị cho mình một chiếc máy phát điện dự trữ để khắc phục tình trạng thiếu điện trong thời gian ngắn, nhu cầu sử dụng máy phát điện ngày càng cao, ngày nay không chỉ các công ty sử dụng mà các hộ gia đình cũng đã có nhu cầu sử dụng trong khi sinh hoạt, lượng nhu cầu ngày càng tăng cao. Trong khi đó máy phát điện hiện nay đều được nhập khẩu từ các nước trên thị trường như Nhật Bản, Đức, Italia, Trung Quốc. Sản phẩm công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 43.doc
Tài liệu liên quan