Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép tại công ty TNHH thương mại Hoà Phát

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU, HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.1

1.1 Tổng quan về nhập khẩu.1

 1.1.1 Khái niệm nhập khẩu.1

 1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu 1

 1.1.3 Vai trò của nhập khẩu 3

 1.1.4 Các hình thức nhập khẩu 4

1.2 Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 4

 1.2.1 Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5

 1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5

 1.2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh 7

 1.2.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 10

 1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 10

 1.2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 10

 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 12

 1.2.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẨ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀ PHÁT 20

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát 20

 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20

 2.1.2 Mô hình bộ máy quản trị Công ty 21

 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị 21

 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty 22

 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 24

2.2 Hoạt động nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát 28

 2.2.1 Tình hình kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty 28

 2.2.1.1 Thị trường nhập khẩu 28

 2.2.1.2 Mặt hàng nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty 29

 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 32

 2.2.2.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 32

 2.2.2.2 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 34

 2.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu qả sử dụng lao động 36

2.3 Các biện pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 38

2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát 39

 2.4.1 Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 40

 2.4.2 Nhược điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 40

 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 41

 2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan 41

 2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 43

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀ PHÁT 45

3.1 Dự báo tình hình thị trường thép trong những năm tới 45

 3.1.1 Tình hình thị trường thép thế giới trong những năm tới 45

 3.1.2 Tình hình thị trường thép Việt Nam trong thời gian tới 45

3.2 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh thép nhận khẩu thép của Công ty trong những năm tới 46

 3.2.1 Về thị trường nhập khẩu 46

 3.2.2 Về cơ cấu sản phẩm nhập khẩu 48

3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty

 3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 48

 3.3.1.1 Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng nhập khẩu 48

 3.3.1.2 Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường hàng nhập khẩu 50

 3.3.1.3 Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối 51

 3.3.1.4 Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 52

 3.3.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 53

 3.3.2 Một số kiến nghị

 3.3.2.1 Kiến nghị dối với nhà nước 54

 3.3.2.2 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 56

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3703 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép tại công ty TNHH thương mại Hoà Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng hợp lý, có hiệu qủa các yếu tố đầu vào, khai thác có hiệu quả các cơ hội trên thị trường giúp doanh nghiệp có được ưu thế trên thị trường. Điều này giúp doanh nghiệp tồn tại, cạnh tranh, đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. b, Do sự khan hiếm của các nguồn lực sản xuất Các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp không phải là vô cùng vô tận, nó có giới hạn. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố này tiết kiệm, hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp có thể bán hàng với mức giá cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Điều này giúp doanh nghiệp có thể mở rộng được thị phần và nâng cao lợi nhuận kinh doanh, tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. c, Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận lớn hơn. Điều này giúp người chủ doanh nghiệp có điều kiện nâng cao mức thu nhập của người lao động thông qua lương, thưởng giúp nâng cao đời sồng vật chất của người lao động và tạo điều kiện cho người lao động nâng cao đời sống tinh thần như: tổ chức thăm quan, nghỉ mát…Khi người lao động được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần thì điều này lại giúp tạo động lực cho người lao động trong công việc, họ có thể làm việc tốt hơn, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh d, Đóng góp cho sự phát triển của đất nước Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm các nguồn lực đầu vào. Nhất là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, việc sử dụng tiết kiệm này giúp hạn chế việc “chảy tiền” ra bên ngoài. Đặc biệt trong điều kiện nước ta luôn ở trong tình trạng nhập siêu như hiện nay. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận lớn hơn, đóng góp cho nhà nước về thuế sẽ nhiều hơn góp vào sự phát triển của đất nước. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀ PHÁT 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao về sử dụng sắt thép trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại một nước đang phát triển, Ban lãnh đạo của Tập đoàn Hoà Phát đã quyết định thành lập thêm một một công ty thành viên mới, chuyên kinh doanh các sản phẩm sắt thép trong nước chưa sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa đáp ứng được về chất lượng, tiêu chuẩn và giá cả phục vụ cho tất cả các công ty trong Tập đoàn Hoà Phát nói riêng và thị trường Viêt Nam nói chung. Đó là Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát. Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát là một công ty được thành lập với 100% vốn đầu tư trong nước, theo GPKD số 010201 4012 do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 09/09/2004. Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát đang từng bước khẳng định là một trong những công ty thương mại lớn nhất miền Bắc Việt Nam cung cấp một lượng lớn các sản phẩm sắt thép nhập khẩu bán trên thị trường nội địa. Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát (Hoà Phát trading company limited) Trụ sở giao dịch: 119 Bùi Thị Xuân-Hai Bà Trưng- Hà Nội Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng Việt Nam) Đây là thành viên thứ 6 của tập đoàn Hoà Phát với chức năng nhập khẩu, kinh doanh, phân phối nguyên vật liệu sắt thép các loại cho công ty mẹ, 5 công ty thành viên còn lại và cả thị trường Việt Nam. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu Thép phế: Xuất xứ châu Âu, châu Mỹ Thép mạ kép nhúng nóng: Xuất xứ Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan Thép cuộn cán nóng: Xuất xứ CIS, Trung Quốc, Thái Lan, Nam Phi, Malayxia Thép tấm cán nóng : Xuất xứ CIS, Trung Quốc, Thái Lan, Nam Phi, Malayxia Thép không gỉ : xuất xứ Trung Quốc, Nhật bản Ống thép hàn, Ống thép đúc đường kính lớn : xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan Thép dải cán nóng và cán nguội : xuất xứ Trung Quốc Phôi thép: xuất xứ CIS, Trung Quốc Thép cán nguội: xuất xứ CIS, Hàn Quốc, Nam Phi Các loại phụ kiện sử dụng cho ống dẫn nước và ống công nghiệp 2.1.2 Mô hình bộ máy quản trị Công ty Kho hàng Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng vật tư-XNK Phòng hành chính Phó giám đốc công ty Giám đốc công ty 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty Hiện có khoảng 20 nhân viên hoạt động tại Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát. Với cơ cấu kinh doanh gọn nhẹ, các phòng ban cụ thể có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều có mối quan hệ chặt chẽ đó là cùng thực hiện các kế hoạch kinh doanh chung và trợ giúp cho giám đốc, phó giám đốc để thúc đẩy kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến : Đó là cấp dưới chịu sự chỉ huy cuả một tổ chức cấp trên. Các cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của một người chỉ huy trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó. - Ưu điểm của cơ cấu này: + Tính thống nhất và tập trung của quá trình quản trị là rất cao. + Có khả năng giải quyết nhanh và đơn giản các vấn đề quản trị. + Phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đơn giản. - Nhược điểm của cơ cấu này : + Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức tổng hợp và năng lực quản trị tốt. + Dễ độc đoán và hạn chế việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của các nhà quản trị cấp dưới. 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty * Giám đốc : Do Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tập đoàn Hoà Phát bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ như sau : + là người đại diện cho pháp nhân Công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt động cảu Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị cấp Tập đoàn, theo các chính sách pháp luật của nhà nước. + Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và báo cáo với Hội đồng quản trị cấp Tập đoàn về kết quả hoạt động của Công ty. * Phó Giám đốc : Do Giám đốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm với các chức năng nhiệm vụ sau + Là người được Giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động nào đó của Công ty. + Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước Giám đốc Công ty. * Phòng vật tư và xuất nhập khẩu : Thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trường nước ngoài. Tìm nguồn hàng từ thị trường nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng và nhập hàng về trong nước. * Phòng kinh doanh : Thực hiện việc nghiên cứu thị trường kinh doanh trong nước Thiết lập mạng lưới bán hàng, quan hệ bạn hàng với các đối tác tại thị trường nội địa để bán hàng nhập trong thị trường nội địa cũng như việc mua bán các lô hàng trong nước. * Phòng kế toán có nhiệm vụ : Theo dõi sổ sách, hàng tồn, hàng nhập, hàng xuất căn cứ trên thực tế của cả ba phòng vật tư, kinh doanh, kho hàng. Lập các báo cáo quyết toán của Công ty theo định kỳ đưa ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lên cấp trên. * Kho hàng : có nhiệm vụ Nhập hàng theo lệnh nhập hàng của phòng vật tư- XNK và xuất hàng cho khách theo lệnh xuất của phòng kinh doanh. Lưu trữ hàng hoá đảm bảo cho hàng hóa không bị biến dạng, thay đổi chất lượng. *Phòng hành chính: Quản lý các vấn đề về nhân sự như hồ sơ nhân viên trong Công ty, thực hiện chấm công cho nhân viên theo thời gian làm việc. Mua các thiết bị cần thiết cho hoạt động của các phòng ban để phục vụ nhu cầu làm việc. Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên, và xây dựng chi phí tiền lương cho Công ty. Thực hiện đóng BHYT và BHXH cho nhân viên theo quy định. 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty * Đặc điểm về sản phẩm : Với đặc điểm Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản phẩm chính là thép Loại mặt hàng này có tính chất cồng kềnh, trọng lượng lớn. Do đó gây khó khăn trong việc vận chuyển, Công ty phải sử dụng nhiều phương thức vận chuyển như đường biển, đường bộ, đường sông ; chi phí vận chuyển lớn. Vì sản phẩm cồng kềnh nên đòi hỏi Công ty phải có hệ thống kho tàng lớn. Đặc biệt trong trường hợp nhiều lô hàng nhập về cùng một lúc thì Công ty phải thuê thêm kho để chứa hàng nhập về. Sản phẩm kinh doanh của Công ty là sản phẩm thép : Loại sản phẩm này hay chịu sự điều chỉnh của nhà nước về thuế đối với từng chủng loại hàng và hay có sự thay đổi về chính sách . Giá loại hàng này lại lên xuống thất thường. Do đó, Công ty luôn phải cân nhắc kỹ càng về chủng loại hàng nhập, số lượng hàng nhập và thời điểm bàn hàng để đảm bảo không bị thua thiệt trong các thương vụ kinh doanh. Sản phẩm của Công ty không chỉ để kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn cung cấp đầu vào cho các Công ty khác trong Tập đoàn như cung cấp thép phế để chế tạo phôi cho Công ty Cổ phần Thép Hoà Phát và cung cấp cho các Công ty khác như Công ty Thiết bị Phụ tùng Hoà Phát, Điện lạnh Hoà Phát,… * Đặc điểm về lao động + Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy: Tỷ lệ lao động nữ giới trong Công ty giảm dần qua các năm (từ 57.2% năm 2005 xuống 50% năm 2006, còn 45% năm 2007). Do đặc điểm Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại các nhân viên trong phòng kinh doanh, phòng vật tư-XNK được tuyển thêm các lao động nam qua các năm và Công ty cần những lao động nam thích hợp hơn. Chẳng hạn như phải đi nhận hàng , đi giao hàng, đi công tác thường xuyên để nhận hàng cũng như bán hàng. Do đó xu hướng tỷ lệ lao động nam tăng qua các năm( từ 42.8% năm 2005 lên 50% năm 2006 và 55% năm 2007) Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động trong Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát STT Năm Lao động 2005 2006 2007 Người % Người % Người % 1 Căn cứ theo giới Nam 6 42.8 9 50 11 55 Nữ 8 57.2 9 50 9 45 2 Căn cứ theo trình độ đào tạo Đại học 10 71.4 14 77.8 16 80 Cao đẳng 4 28.6 4 22.2 4 20 3 Căn cứ theo tuổi Trên 40 1 7.14 1 5.5 1 5 Dưới 40 13 92.9 17 94.5 19 95 Tổng lao động 14 100 18 100 20 100 Nguồn : Phòng hành chính + Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo : Ta thấy lực lượng lao động qua đại học chiếm tỷ lệ lớn ( 71.4% năm 2005, 77.8% năm 2006, và 80% năm 2007). Do Công ty là Công ty tư nhân mới thành lập từ cuối năm 2004, hoạt động kinh doanh lỗ lãi tự chịu trách nhiệm. Do đó lao động được tuyển vào là những người có trình độ, có khả năng làm việc thực sự thì mới được nhận vào Công ty, lực lượng lao động của Công ty đa số là có trình độ đại học. Còn một số nhân viên trong phòng hành chính, bộ phận kho có trình độ cao đẳng do tính chất công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao. + Nhìn vào cơ cấu lao động theo tuổi, ta thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động trẻ, có độ tuổi dưới 40, chiếm trên 90% qua các năm. Nhưng lao động trẻ là những người năng động, có nhiều sức khoẻ để cống hiến, ham học hỏi để tiến bộ. Điều này tạo ra khả năng phát triển mạnh mẽ cho Công ty trong tương lai. * Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Công ty hiện đang có trụ sở làm việc rộng 100m2, 2 tầng trên phố Bùi Thị Xuân, Hà Nội. Đây là tuyến phố chính thuận lợi cho việc giao dịch, đi lại của Công ty. Các phòng làm việc được trang bị mỗi nhân viên một máy tính, mỗi phòng đều có một máy in, máy tính được nối mạng thuận lợi cho các nhân viên trong việc thực hiện các giao dịch, cập nhật thông tin. Các thiết bị khác như máy photocopy,…. Công ty còn có ôtô riêng phục vụ cho cán bộ, nhân viên đi lại trong việc thực hiện các giao dịch. Hệ thống kho lưu hàng tương đối rộng 1000m2 tại Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên thuận lợi cho việc lưu hàng, bảo quản hàng hoá. * Đặc điểm về tài chính của Công ty Tình hình về tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm như sau Bảng 2.2 Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ ( %) Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ ( %) Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ ( %) Tài sản: Tài sản cố định Tài sản lưu động Tổng 12 45.687,836 45.699,836 0.026 99.974 100 581,238 41.550,685 42.131,924 1.38 98.62 100 494 98.390,572 98.884,632 0.5 99.5 100 Nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng 16.607,757 29.092,079 45.699,836 36.34 63.66 100 10.522,432 31.579,491 42.131,924 25.05 74.95 100 57.961,643 40.922,989 98.884,632 58.62 41.32 100 Nguồn : Phòng kế toán Nhìn vào bảng trên ta thấy tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ( 0.026% năm 2005, 1.38% năm 2006, 0.5% năm 2007) còn tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (99.974% năm 2005, 98.62% năm 2006, 99.5% năm 2007). Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, không phải đầu tư máy móc nhà xưởng để sản xuất. Do đó, tỷ tỷ lệ tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ còn tài sản lưu động chiếm tỷ lệ cao. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn năm 2006 là 74.95% tăng hơn 11.3% so với năm 2005 ( là 63.66%). Nhưng tỷ trọng này lại giảm cho đến năm 2007 chỉ là 41.32%. Tỷ lệ nợ phải trả tăng lên qua các năm. Đó là do việc Công ty thực hiện việc mở rộng hoạt động kinh doanh lên nhanh chóng. Trong đó vốn không tăng lên tương ứng nên Công ty phải vay nợ từ bên ngoài nhiều để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều này cũng mang lại rủi ro lớn cho Công ty. * Đặc điểm về phân phối Kể từ khi thành lập đến nay thời gian tuy không nhiều , song Công ty đã phát triển thi trường từ miền Bắc mở rộng đến miền Nam. Hiện nay các thị trường của Công ty chú trọng phát triển bao gồm các thành phố lớn, nhu cầu xây dựng và phát triển nhiều như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát còn bán sản phẩm cho các đơn vị kinh doanh thương mại cấp 2 để bán lẻ hoặc cấp cho các công trình xây dựng, cấp thoát nước. 2.2 Hoạt động nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cuả Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát 2.2.1 Tình hình kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty 2.2.1.1 Thị trường nhập khẩu Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty là thị trường Trung Quốc do đặc điểm : Trung Quốc có nhiều nhà máy liên hợp cỡ lớn ( năm 2005 có 13 nhà máy liên hợp với công suất từ 3-5 triệu tấn/năm ) vơi trang thiết bị và công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Tây Âu, nhân công rẻ, sản lượng lớn nên sản phẩm của Trung Quốc có giá thành cạnh tranh so với nhiều nước. Ngoài ra, Trung Quốc còn tự túc được than cốc, tự khai thác được phần lớn quặng sắt từ các mỏ trong nước nên giá nguyên liệu sản xuất thép thấp hơn các nước phải nhập nguyên liệu từ bên ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… Do vị trí địa lý, sản phẩm thép Trung Quốc ưu thế hơn các nước khác khi xuất khẩu vào thi trường Việt Nam : giao hàng nhanh chóng,vận tải đường biển rẻ, giá cả hợp lý nên được các Công ty ưu tiên nhập khẩu hàng đầu tuy chất lượng sản phẩm không bằng các nước phát triển. Ngoài Trung Quốc, Công ty cũng chú trọng đến thị trường nhập khẩu các nước thuộc khối CIS ( Nga, Ukraina, Kazakhstal). Đây là thị trường nhập khẩu thép tấm cán nóng truyền thống để kinh doanh của Tập Đoàn Hoà Phát. Tuy nhiên vị trí điạ lý giữa Việt Nam và thị trường này cách xa nhau, thường phải mất 45-60 ngày vận chuyển đường biển, rủi ro cao và đọng vốn lớn. Bên cạnh đó, Công ty cũng có mối quan hệ làm ăn hợp tác với các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan,… để nhập khẩu các mặt hàng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao đặc thù. Hiện nay, Công ty cũng đang mở rộng thị trường nhập khẩu phế liệu từ Nam Phi, Mỹ, Tây Âu, đặc biệt là các nước phát triển quy định không tái chế phế liệu. Mặt hàng này là nguyên liệu đầu vào của Việt Nam. Tuy nhiên, theo như quy định của Việt Nam, mặt hàng phế liệu là mặt hàng có tạp chất cao, ảnh hưởng đến môi trường nên chỉ được phép nhập khẩu để phục vụ sản xuất. Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát nhập khẩu thép với mục đích hỗ trợ cung ứng cho Công ty Cổ phần thép Hoà Phát mà nay là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát. Bảng2.3: Tình hình nhập khẩu nguyên liệu theo thị trường Đơn vị : 1000USD Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ lệ ( %) Giá trị Tỷ lệ ( %) Giá trị Tỷ lệ ( %) Trung Quốc 4.404 70 5.838 78.3 8.568 84 Nga 937 14.9 820 11 867 8.5 Kazhastal 610 9.7 500 6.7 490 4.8 Khác(HQ,ĐàiLoan,..) 340 5.4 298 4 275 2.7 Tổng cộng 6.291 100 7.456 100 10.200 100 Nguồn : Phòng vật tư- xuất nhập khẩu 2.2.1.2 Mặt hàng nhập khẩu và cơ cấu theo mặt hàng nhập khẩu của Công ty Là một Công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu các sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất nhưng chưa đạt yêu cầu để cung cấp cho các Công ty thành viên của Tập đoàn và thị trường Việt Nam. Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát chuyên nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu sau: - Thép mạ kẽm nhúng nóng,xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, TháiLan… Thép cuộn cán nóng, xuất xứ CIS, Trung Quốc, Thái Lan, Nam Phi, Malaysia…. Thép dải cán nóngvà cán nguội, xuất xứ Trung Quốc… Thép phế xuất xứ CIS, Trung Quốc… Thép cuộn cán nguội xuất xứ CIS, Hàn Quốc, Nam Phi…. Thép phế, xuất xứ Châu Phi, Châu Mỹ… + Và các sản phẩm kinh doanh tại thi trường nội địa Thép tấm cán nóng, xuất xứ CIS, Trung Quốc,… Thép không gỉ, xuất xứ Trung Quốc, Nhật Bản,… Ống thép hàn, ống thép đúc đường kính lớn, xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan… Thép băng cán nóng xuất xứ Trung Quốc.. Phôi thép xuất xứ CIS, Trung Quốc,… Thép cuộn cán nguội xuất xứ CIS, Hàn Quốc, Nam Phi.. Các loại phụ kiện sử dụng cho ống dẫn nước và ống công nghiệp Bảng2.4 : Cơ cấu chủng loại thép nhập khẩu qua các năm CHỦNG LOẠI NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 Số lượng (tấn) Tỷ lệ (%) Số lượng (tấn) Tỷ lệ (%) Số lượng ( tấn) Tỷ lệ (%) 1, Thép tấm cán nóng 3257 23 6132 36.1 8300 39.5 2, Thép cuộn cán nóng 1144 8.1 2250 13.2 1000 4.8 3,Thép băng cán nóng 1284 9.1 2500 14.7 5700 27.1 4,Thép dải cán nóng 4862 34.3 2035 12 700 3.3 5,Ống thép và phụ kiện 590 4.1 1445 8.5 2700 12.9 6, Thép cán nguội 509 3.5 600 3.5 400 1.9 7, Thép dải cán nguội 2287 16.1 1000 5.9 500 2.4 8,Loại khác(phế thép..) 250 1.8 1030 6.1 3000 8.1 Tổng cộng 14182 100 16992 100 21000 100 Nguồn : Phòng vật tư- xuất nhập khẩu Đây là những mặt hàng được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và các nước thuộc khối CIS (Nga, Ukraina, Kazakstal). Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty đã có sự thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cụ thể là lượng thép tấm vẫn tăng đều qua các năm, lượng băng cán nóng, ống thép tăng mạnh. Tuy nhiên, do chênh lệch giá quá lớn giữa thép cuộn cán nóng và thép băng cán nóng nên người tiêu dùng có xu hướng dùng thép băng cán nóng nhiều, thay thế thép cuộn cán nóng dẫn tới nhu cầu thép cuộn trong nước giảm mạnh, thép dải cán nóng cũng ít dần đi, thép cuộn và dải cán nguội sẽ giảm dần do trong nước đã bắt đầu sản xuất được. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, các Công ty thương mại xuất hiện ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng lớn nên Công ty có hướng tìm nhập khẩu các sản phẩn mới thay thế các sản phẩm cũ đang dần bị bão hoà tại thị trường Việt Nam như : phế thép, phế giấy, linh phụ kiện ống hàn, thép hình, các sản phẩm chất lượng cao…Tương lai gần, các sản phẩm thuộc loại khác sẽ được đẩy mạnh nhập khẩu. Với mục tiêu cụ thể đặt ra trong thời gian qua, Công ty đã đạt được kết quả kim nghạch nhập khẩu: Bảng 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Kim ngạch NK 1000USD 6.291 7.546 10.200 % Biến động so với năm 2005 Tăng 18,5% Tăng 62% Nguồn :Phòng vật tư- xuất nhập khẩu Qua số liệu trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng trong năm 2006 tăng 18.5% so với năm 2005, và năm 2007 kim ngạch nhập khẩu tăng 37% so với năm 2006 và tăng 62% so với năm 2005. 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 2.2.2.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Bảng2.6: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận hoạt động nhập khẩu STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 1 Doanh thu NK Tr. đ 71.823,5 84.535,5 233.331,8 2 Chi phí NK Tr. đ 71.282 82.672,5 224.517 2 Lợi nhuận NK Tr. đ 541,5 1.863 8.814,8 4 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 0,75 2,2 3,78 5 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 0,76 2,25 3,926 Nguồn : Phòng kế toán *Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Hình 2.2: Lợi nhuận nhập khẩu qua các năm 2005-2007 Nhìn vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận nhập khẩu của Công ty tăng qua các năm : Lợi nhuận nhập khẩu của Công ty trong năm 2005 ở mức thấp là Công ty mới trong năm đầu tiên đi vào hoạt động. Do đó, kinh nghiệm làm ăn chưa nhiều, các mối quan hệ bạn hàng mới được thiết lập nên lợi nhuận của Công ty trong năm 2005 ở mức thấp( 541,5 triệu đồng). Nhưng lợi nhuận trong năm 2006 tăng mạnh( gấp 3,4 lần so với năm 2005), và lợi nhuận trong năm 2007 tăng mạnh ( gấp 4,73 lần so với năm 2006). Điều này thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của Công ty về kêt quả hoạt động qua các năm. *Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu TSLN Năm Hình 2.3: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu qua các năm 2005-2007 Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu liên tục tăng qua các năm. Năm 2005. tỷ suất này còn ở mức thấp ( 0,75%) do đây là năm đầu tiên công ty bước vào hoạt động. Nhưng tỷ suất này tăng lên qua các năm : Năm 2006 là 2,2% ( tăng thêm 1,45% so với năm 2005 ) và năm 2007 là 3,37% ( tăng thêm 1,17% so với năm 2006). Tuy mức tỷ suất lợi nhuận này chưa cao so với các doanh nghiệp cùng ngành, nhưng do tuổi đời của Công ty còn non trẻ, do vậy mức tỷ suất lợi nhuận này cũng thể hiện được sự tiến bộ của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. *Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí TSLN Năm Hình 2.4 : Tỷ suât lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu qua các năm 2005-2007 Cũng tương tự như tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu của Công ty cũng tăng qua các năm, nhưng mức tỷ suất này là còn thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. 2.2.2.2 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.7 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 1 Doanh thu NK Tr. đ 71.823,5 84.535,5 233.331,8 2 Lợi nhuận NK Tr. đ 541,5 1.863 8.814,8 3 Vốn lưu động NK Tr. đ 27.391,25 24.886,05 58.964,3 4 Toàn bộ vốn NK Tr. đ 27.439 25.541,2 59.575,1 5 Hiệu quả sử dụng VLĐ % 1,98 7,48 14,95 6 Số vòng quay VLĐ Lần 2,62 3,4 3,96 7 Số vòng quay toàn bộ vốn NK Lần 2,617 3,31 3,92 Nguồn: Phòng kế toán *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động TSLN Năm Hình 2.5 : hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Nhìn vào biểu đồ ta thấy chỉ tiêu này tăng mạnh qua các năm . Năm 2005 chỉ tiêu này ở mức thấp (1,98%) nhưng tăng gấp 3,7 lần lên 7,48% vào năm 2006 và năm 2007 là 14,95%( tăng gấp 2 lần so với năm 2006). Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động Năm Svqvlđ Năm Hình 2.6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu cho biết trong một năm số vốn này quay được bao nhiêu lần. Số vòng quay này càng cao phản ánh hiệu quả kinh doanh càng tốt và ngược lại. Nhìn vào biểu đồ ta thấy Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu được tăng lên. Tuy nhiên mức tăng này cũng chậm, và chỉ số này là còn thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. * Chỉ tiêu số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu svqtbvnk Năm Năm H ình 2.7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu Nhìn vào biểu đồ ta thấy chỉ tiêu này tăng qua các năm. Tuy nhiên , chỉ số này của doanh nghiệp còn ở mức thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. 2.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Bảng 2.8 : Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Doanh thu NK Tr. đ 71.823,5 84.535,5 233.331,8 2 Lợi nhuận NK Tr. đ 541,5 1.863 8.814,8 3 Số lao động NK Tr. đ 12 16 18 4 Doanh thu/ 1lđ Tr. đ 5.985,3 5.283,47 12.962,88 5 Lợi nhuận/ 1lđ Tr. đ 45,12 116,44 489,71 Nguồn: Phòng kế toán * Chỉ tiêu doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu Dth/1lđ Năm H ình 2.8 : Doanh thu bình quân một lao động nhập khẩu Nhìn vào biểu đồ doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu ta thấy doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu năm 2006 có giảm đi một chút so với năm 2005 nhưng lại tăng mạnh vào năm 2007( doanh thu bình quân năm 2007 tăng gấp 2,5 lần so với năm 2006 ). Điều này là do tốc độ tăng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. * Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân của một lao động nhập khẩu lợi nhuận/1lđ Năm H ình 2.9 :lợi nhuận bình quân của một lao động nhập khẩu Nhìn vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận bình quân của một lao động nhập khẩu tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận bình quân của một lao động nhập khẩu là 489,71 triệu đồng. Phản ánh hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu là cao. Đây là chỉ tiêu tốt, doanh nghiệp cần duy trì và phát huy. 2.3 Các biện pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. + Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên làm công tác nhập khẩu trong Công ty Mặc dù các cán bộ, nhân viên là công tác nhập khẩu trong Công ty đều tốt nghiệp đại học, nhưng cũng chưa được học chuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26369.doc
Tài liệu liên quan