Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu Cần

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2

1.1.Nguồn vốn của doanh nghiệp. 2

1.1.1.Khái niệm nguồn vốn. 2

1.1.2.Đặc trưng của vốn. 3

1.1.3.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. 4

1.1.4.Phân loại nguồn vốn. 5

1.1.4.1.Căn cứ theo nguồn hình thành. 5

1.1.4.2.Căn cứ theo quá trình chu chuyển. 12

1.2.Hiệu quả sử dụng vốn 16

1.2.1.Khái niêm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn 16

1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn 17

1.2.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định – TSCĐ 17

1.2.2.2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động – TSLĐ 19

1.2.2.3.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 21

1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 22

1.2.3.1.Chu kỳ sản xuất 22

1.2.3.2.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất 23

1.2.3.3.Đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp 23

1.2.3.4.Tác động của thị trường 23

1.2.3.5.Trình độ nhân sự 24

1.2.3.6.Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn 24

1.2.4.Nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 24

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP IN HẬU CẦN 28

2.1.Khái quát về Xí nghiệp in Hậu Cần 28

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp in Hậu Cần 28

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp in Hậu Cần 29

2.1.3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Hậu Cần 31

2.1.3.1.Khái quát về sản phẩm của đơn vị 31

2.1.3.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 32

2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất 33

2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu cần 34

2.2.1.Tình hình tổ chức nguồn vốn của Xí nghiệp in Hậu cần 34

2.2.2.Kết cấu vốn của Xí nghiệp in Hậu Cần 35

2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp in Hậu Cần 36

2.2.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp 36

2.2.3.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp 37

2.2.3.3.Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp 39

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 41

2.3.2.1.Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 41

2.3.2.2.Hạn chế trong quản lý sử dụng vốn lưu động 42

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 43

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP IN HẬU CẦN 43

3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu Cần 43

3.1.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 43

3.1.1.1.Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định 43

3.1.1.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 44

3.1.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45

3.1.2.1.Quản lý tiền mặt tốt hơn 45

3.1.2.2.Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất 45

3.1.2.3.Thực hiện công tác dự toán ngân quỹ 46

3.1.2.4.Xí nghiệp cần phải tổ chức nguyên vật liệu sản xuất một cách hợp lý 46

3.2.Kiến nghị 47

3.2.1.Kiến nghị với Nhà nước 47

3.2.2.Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên 47

KẾT LUẬN 49

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu Cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu tạo bởi 2 phần là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông. -TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phu, nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí đợi phân bổ. -Tài sản lưu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ(hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm và vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của vốn lưu động-hình thái giá trị của TSLĐ. Đặc điểm vận động của vốn lưu động có thể được tóm tắt như sau: -Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vật tư. -Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua công nghệ sản xuất, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm. -Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái hàng hoá hiện vật lại được chuyển sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách tuần tự như mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau. Trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thì một bộ phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm, thành phẩm sang vốn tiền tệ. Cứ như vậy các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hoàn và chu chuyển. Do phương thức vận động có tính chất chu kỳ, lặp đi lặp lại như trên, nên loại vốn này được gọi là vốn lưu động. Điều này có thể phân biệt với vốn cố định cả về phương thức vận động và độ dài thời gian của một chu kỳ chu chuyển. 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1.Khái niêm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn _Hiệu quả: là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được khi bỏ ra chi phí đó. Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu được càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa là hiệu quả càng cao và ngược lại. _Hiệu quả sử dụng vốn: Đó là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh thường người ta đánh giá trên hai góc độ: +Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. +Hiệu quả xã hội của một quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện mức độ tham gia của doanh nghiệp vào các chương trình kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình thực hiện các chính sách: phúc lợi, tạo việc làm cho người lao động, môi trường, công bằng xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chính để đánh giá trình độ điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả xã hội vì doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Đạt được hiệu quả xã hội cũng có vai trò đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, nhà kinh doanh chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Có đạt được hiệu quả kinh tế mới đảm bảo cho hiệu quả xã hội. Nguồn vốn là nguồn lực kinh tế lớn nhất của doanh nghiệp nên có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc nếu muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Thông qua đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cao là sử dụng, khai thác vốn để đảm bảo sinh lời lãi cao, đạt được mục đích tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng nhiều phương pháp khác nhau. Để lượng hoá hiệu quả sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu và khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ, đo chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Kết quả thu được mà càng cao so với chi phí bỏ ra thì có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải dảm bảo các điều kiện sau: _Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, bị chết. _Phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất _Quản lý vốn chặt chẽ để vốn không bị thất thoát hay sử dụng sai mục đích. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngoài việc xem xét chung còn được đề cập tới từng bộ phận vốn: vốn cố định – TSCĐ, vốn lưu động – TSLĐ 1.2.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định – TSCĐ Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ; về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây: Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có: _Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn cố định bq trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Số vốn cố định ĐK+Số vốn cố định CK Trong đó: 2 Số vốn cố định bq trong kỳ = Số vốn cố định bq trong kỳ _Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Doanh thu thuần trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = LN trước thuế (hoặc LN sau thuế) Số vốn cố định bq trong kỳ _Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tỷ suất LN vốn cố định = Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau đây: _Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu Số tiền khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) _Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hiêuh suất sử dụng TSCĐ = _Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số trang bị TSCĐ = 1.2.2.2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động – TSLĐ Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: _Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân cuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thờ kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính toán như sau: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Số lần luân chuyển của = VLĐ trong kỳ 360 Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng hiệu quả. Tổng doanh thu thuần Ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Số vòng quay của VLĐ = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Thời gian của một vòng luân chuyển = VLĐ * 360 DT = Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho VLĐ quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. 1.2.2.3.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Lợi nhuận trước thuế Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ, TSLĐ chúng ta cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm một cách đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả ở hiện tại cũng như trong tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn. Chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Tổng tài sản Hệ số sinh lời của vốn = Lợi nhuận Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Doanh thu thuần Hệ số doanh lợi doanh thu = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lợi tức gộp. Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu DT thuần VCSH Lợi nhuận DT thuần Hệ số quay vòng VCSH Hệ số doanh lợi DT thuần Từ công thức tính hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu và mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng ta có: = = x = x Như vậy hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố và có thể xác định bằng phương pháp loại trừ. Hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn và ngược lại. Hệ số doanh lợi doanh thu thuần cho biết một số đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận đem lại một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng. 1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.3.1.Chu kỳ sản xuất Chu kỳ sản xuất gắn với thời gian sử dụng vốn do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chu kỳ sản xuất ngắn, vốn sẽ thu hồi nhanh, tránh rủi ro. Nếu chu kỳ sản xuất kéo dài doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu gánh nặng ứ đọng vốn và chi phí vốn cao. Tuy nhiên lợi nhuận thu được trong chu kỳ sản xuất ngắn thường thấp hơn ở chu kỳ sản xuất dài. 1.2.3.2.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất Nếu ngành nghề kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ sử dụng máy móc hơn nhưng lại dễ bị cạnh tranh do chi phí đầu tư trang thiết bị không lớn. Doanh nghiệp ở ngành này dễ thu lợi nhuận, thu lại vốn nhưng không kéo dài được lâu. Còn đối với những doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đạim trình độ nhân công cao sẽ tạo ra được những lợi thế cạnh tranh rất tốt nhưng lại đòi hỏi đâu tư lớn, gây sức ép chi phí lớn, làm giảm lợi nhuận. 1.2.3.3.Đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ quyết định xem doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận không, có thể mở rộng tái sản xuất không vì nó là kết quả của quá trình sản xuất, nó chứa đựng bên trong các chi phí đầu tư. Sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ thì chu kỳ sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ nhanh thu hồi được vốn, máy móc thiết bị đầu tư không quá tốn tiền. Sản phẩm của các ngành công nghiệp mà chu kỳ sản xuất dài hơn, vòng đời dài hơn, có giá trị lớn thì cũng đòi hỏi các dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, do đó vốn đầu tư cũng lớn. 1.2.3.4.Tác động của thị trường Thị trường là yếu tố có thể quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Nếu có được một thị trường ổn định, lớn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mở rộng, thu lợ nhuận và hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Nếu không có thị trường hay thị trường không ổn định thì doanh nghiệp không thể có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao được. Vốn bỏ ra cũng không thể có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Đối với những sản phẩm có tính thời vụ thì thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.5.Trình độ nhân sự Yếu tố con người cũng không thể xem nhẹ trong các doanh nghiệp vì doanh nghiệp có vốn, có thị trường nhưng rất cần con người để hoạch định ra các chiến lược và thực hiện sản xuất ra sản phẩm. _Người quản lý: trong doanh nghiệp người quản lý phải điều hành việc sử dụng vốn, kết hợp các nguồn lực, yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả, giảm chi phí, luôn luôn tìm cơ hội trên thị trường để doanh nghiệp phát triển tốt. Do vậy, đòi hỏi người quản lý phải có trịnh độ cao để đáp ứng được các yêu cầu trên của công việc. _Người lao động: người lao động phải có tay nghề để đáp ứng yêu cầu công việc, sử dụng máy móc trang thiết bị tốt sẽ khai thác tối đa công suất máy móc, tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.6.Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra các quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động vào việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sẽ tìm ra những điểm tồn tại và có biện pháp giải quyết. 1.2.4.Nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nguyên tắc cơ bản nhất trong sử dụng và quản lý vốn là bảo toàn và phát triển vốn. Khi chọn lựa bất kỳ giải pháp nào thì mục tiêu đặt ra đầu tiên là bảo toàn được vốn sau đó mới tiếp tục phát triển nó. Thực tế ở Việt Nam, trước đây do áp dụng cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp nên tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp kém. Doanh nghiệp được cấp vốn, cấp kế hoạch sản xuất, đầu ra cũng do nhà nước giải quyết. Tình trạng làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả rất phổ biến, nhà nước thường xuyên phải bù lỗ, cấp bù vốn thêm vốn. Chuyển sang cơ chế thị trường, trước đòi hỏi khắt khe của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải đặt ra nguyên tắc: “hiệu quả, bảo toàn và phát triển” trong sử dụng vốn. Yêu cầu bảo toàn vốn chính là duy trì giá trị, sức mua, năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khác nhau có thể là gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nhưng kết quả chỉ phản ánh vào nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì vậy doanh nghiệp phải đặt ra yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn của chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường giá trị của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do vậy bảo toàn vốn không phải là giữ nguyên về số tuyệt đối của giá trị tiền tệ. Doanh nghiệp cần phải quan tâm tới giá trị thực của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất các yếu tố đầu vào, vì thế nguyên tắc bảo toàn vốn đối với các loại vốn của doanh nghiệp không giống nhau. Đối với từng loại, tuỳ theo đặc điểm về sự chu chuyển, sự tham gia vào quá trình sản xuất,… để yêu cầu bảo toàn vốn là khác nhau. _Đối với vốn cố định: nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định là một yêu cầu bắt buộc với doanh nghiệp do những lý do sau đây: +Vốn cố định chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn, quyết định tới yếu tố tăng trưởng của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và cả hiệu quả kinh doanh. +Vốn cố định có chu kỳ vận động kéo dài hơn nhiều so với vốn lưu động. Phải sau một thời gian dài sử dụng doanh nghiệp mới có thể thu hồi được lượng vốn bỏ ra. Hơn nữa trong thời gian tồn tại, vốn cố định luôn có khả năng bị thất thoát, giảm vốn do nguyên nhân khách quan như lạm phát, hao mòn vô hình. +Vốn cố định không chuyển dịch giá trị vào sản phẩm một lần và thu hồi một lần như vốn lưu động. Ngoài phần nhỏ vốn bằng tiền nằm trong quỹ khấu hao thì phần lớn giá trị vốn cố định nằm trong tài sản cố định. Nếu gọi phần nằm trong quỹ khấu hao là động thì phần giá trị tài sản cố định là phần tĩnh của vốn cố định. Giả sử chưa hề tính đến rủi ro do nguyên nhân khách quan và chủ quan làm giảm giá trị tài sản cố định thì muốn bảo toàn nguồn vốn cố định có nghĩa phải chuyển phần tĩnh sang phần động. Nhưng đây là một quá trình rất phức tạp và khó khăn dễ gây ra thất thoát. _Đối với vốn lưu động Vốn lưu động có đặc trưng cơ bản là dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái giá trị của nó thì thay đổi liên tục qua các giai đoạn của qúa trình sản xuất. Vì thế quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Vốn lưu động được sử dụng, phân bổ quản lý như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động tồn tại dước các hình thái tiền tệ, vật tư hàng hoá,… đây là những tài sản dễ gặp rủi ro do những nguyên nhân chủ quan và khách quan đem lại. _Vật tư, hàng hoá bị ứ đọng do doanh nghiệp không tiêu thụ được. _Khi kinh doanh bị thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn do lợi nhuận giảm. Những nguyên tắc chung mà mọi doanh nghiệp đều phải tuân theo trong quản lý và sử dụng để bảo toàn và phát triển vốn lưu động là: _Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên trùng với kỳ của kế toán, vòng quay của vốn lưu động thường trùng với chu kỳ sản xuất kinh doanh. _Giá trị bảo toàn vốn căn cứ trên chỉ số giá chung hoặc chỉ số của từng vật tư hàng hoá chủ yếu phù hợp với yêu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của doanh nghiệp. _Phải đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động. Đó là những nguyên tắc chủ yếu trong việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Dựa vào những nguyên tắc chung và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp để nhà quản lý có những biện pháp hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện “bảo toàn và phát triển vốn”. Chương 2: Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp in Hậu Cần 2.1.Khái quát về Xí nghiệp in Hậu Cần 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp in Hậu Cần Căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý của nhà nước, của bộ và cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/4/1995. Xí nghiệp in Hậu Cần được thành lập theo quyết định số 152 do đồng chí Võ Văn Cẩn phó chủ nhiệm tổng cục Hậu Cần ký ngày 15/4/68. Những ngày đầu thành lập Xí nghiệp in Hậu Cần bao gồm 56 cán bộ công nhân viên cùng với trang thiết bị máy móc: 6 máy in Typo với 4 chủng loại khác nhau cùng một số trang thiết bị khác. Xí nghiệp in được tổ chức thành 6 tổ sản xuất với nhiệm vụ in tài liệu huấn luyện nghiệp vụ của các tổng cục hậu cần – Bộ quốc phòng với sản lượng đạt được 63 triệu trang in. Những năm sau sản xuất ổn định, sản lượng trang in năm sau tăng hơn năm trước. Đến năm 1975, hoà chung niềm vui của cả nước sản lượng đạt 229 triệu trang in, vượt 3,44%. Từ năm 1976 đến năm 1980 mặc dù gặp nhiều khó khăn về vật tư, nhất là giấy in nhưng Xí nghiệp in Hậu Cần đã khắc phục để vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và tự khẳng định mình. Đến năm 1981, xí nghiệp in Hậu Cần được đổi thành Xí nghiệp in Hậu Cần, với sự nhạy bén trong điều hành sản xuất, Xí nghiệp mạnh dạn sử dụng cơ chế mới trong trả lương: từ lương theo thời gian sang lương theo sản phẩm và hình thức trả lương này đã khuyến khích tập thể cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên của Xí nghiệp có nhiều sáng kiến, dám nghĩ, dám làm tạo ra một khối lượng sản phẩm ngày càng tăng. Trong thời gian qua, những năm trên đường thực hiện chủ trương đổi mới, Xí nghiệp in Hậu Cần cũng đã phải bươn trải vượt qua không ít khó khăn thử thách để trụ vững và phát triển đi lên. Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp in Hậu Cần chuyển sang hạch toán kinh tế, tinh giảm biên chế, tinh giảm bộ máy quản lý, tổ chức lại sản xuất và chuyển sang công nghệ in pôset để đảm bảo được nhiệm vụ chính trị là in các tài liệu phục vụ tổng cục và nội bộ quân đội. Song bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng là một doanh nghiệp sản xuất chịu sự tác động của cơ chế thị trường, nên ngoài nhiệm vụ in ấn tài liệu phục vụ quân đội, Xí nghiệp còn in các tạp chí, sách giáo khoa của khách hàng bên ngoài quân đội đặt hàng. Thực hiện chủ trương của Nhà nước và Bộ quốc phòng, xét tình hình thực tế và tính chất của hàng hoá mà Xí nghiệp in sản xuất, thứ trưởng tổng cục Hậu Cần đã quyết định từ 1/5/1995 Xí nghiệp in Hậu Cần thuộc quyền lãnh đạo, quản lý của cục chính trị tổng cục hậu cần. Tháng 12/1995 Bộ tổng tham mưu có quyết định số 720/QĐ chuyển Xí nghiệp sang hạch toán nội bộ. Theo quyết định mới, nhiệm vụ của xí nghiệp in chủ yếu phục vụ nhu cầu in ấn của nội bộ tổng cục hậu cần và quân đội. Trong những năm gần đây, khi chuyển sang loại hình Xí nghiệp in hạch toán nội bộ, các chỉ tiêu sản xuất giảm đi, song chất lượng sản phẩm được nâng cao không ngừng. Sự đổi mới từng bước công nghệ đảm bảo cho Xí nghiệp cơ bản đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp in Hậu Cần Tên gọi chính thức của đơn vị: Xí nghiệp in Hậu Cần Trụ sở: thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội Tổng số cán bộ chiến sĩ công nhân viên của đơn vị hiện nay là 67 người trong đó có 7 đồng chí trình độ đại học, 14 đồng chí trình độ trung cấp kỹ thuật và bình quân thợ là bậc 6. Cơ cấu quản lý của Xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến quản lý theo chế độ một thủ trưởng. *Đứng đầu là giám đốc: người có trách nhiệm cao nhất chịu trách nhiệm với quân đội, với Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc cũng là người giữ vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. *Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, quản lý hành chính hậu cần, doanh trại. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được phân công và có thể thay giám đốc thực hiện những công việc được giám đốc uỷ quyền. *Các phòng ban chức năng _Phòng Kế hoạch – vật tư: điều hành sản xuất theo hợp đồng kinh tế. Đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật trang thiết bị. Quản lý chất lượng sản phẩm, thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ, thống kê vật tư, thời gian hoạt động cho từng công đoạn, từng ấn phẩm. _Phòng tài chính +Đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh +Phản ánh, ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sản xuất và tiêu thụ. +Hạch toán chi phí sản xuất và tiêu thụ, tính giá thành sản phẩm, phân phối thu nhập. +Kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả sản xuất cho giám đốc. +Cung cấp chính xác kịp thời các tài liệu về cung ứng, dự trữ sử dụng các loại tài sản để góp phần quản lý các tài sản đó hợp lý. _Phòng hành chính quản lý +Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, soạn thảo công văn theo yêu cầu của lãnh đạo Xí nghiệp. +Bảo đảm sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. +Tiếp đón khách, tổ chức phục vụ hội nghị, chăm lo đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý PX máy in Ban giám đốc Phòng KH - KT Phòng HCQT Phòng Tài chính PX sách 2.1.3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Hậu Cần 2.1.3.1.Khái quát về sản phẩm của đơn vị Để phù hợp với nền kinh tế thị trường và để phát huy những mặt mạnh, từ hình thức trả lương theo sản phẩm nên khi nền kinh tế tập trung bao cấp xoá bỏ, chuyển sang hạch toán kinh tế, Xí nghiệp đã bắt kịp phương thức quản lý mới. Không những đảm bảo được nhiệm vụ chính trị là in các tài liệu phục vụ tổng cục và nội bộ quân đội, đơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12774.DOC
Tài liệu liên quan