Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng An Bình trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5

1. Khái niệm cạnh tranh 5

2. Khái niệm năng lực cạnh tranh 6

3. Kinh nghiệm 7

3.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 7

3.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 9

3.3. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại 12

3.4. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 15

3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại dựa theo mô hình Kim cương của Michael Porter 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG AN BÌNH 30

1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình 30

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng An Bình 30

1.2. Cơ cấu tổ chức của ABBANK 33

1.3. Tình hình hoạt động của ABBANK007 là năm phát triển vượt 36

2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ABBANK 39

2.1. Nguồn lực tài chính 39

2.2. Năng lực quản trị, điều hành 54

2.3. Trình độ công nghệ 54

2.4. Uy tín, thương hiệu 56

2.5. Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ABBANK theo mô hình Kim cương của Michael Porter 58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG 62

1. Phương hướng , mục tiêu 62

1.1. Cơ hội đối với NH ABBANK 62

1.2. Thách thức đối với NH ABBANK 64

2. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ABBANK 65

2.1. Giải pháp của NH 66

2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ 69

KẾT LUẬN 72

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng An Bình trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột quá trình đầu tư dài hạn và phải có đường đi nước bước thích hợp. thương hiệu không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian xuất hiện trên thị trường, mà còn nhiều yếu tố khác như thông tin, chất lượng về sản phẩm, sự truyền tải những thông tin, thương hiệu đó v.v đến với người tiêu dùng một các chính xác và nhanh nhất. Trong thời đại ngày nay, với hệ thống mạng internet toàn cầu thì mọi ngăn cách về địa lý coi như không có. Các doanh nghiệp sử dụng hệ thống Internet, Website làm kênh truyền thông trực tiếp truyền tải các chiến lược quảng bá, xây dựng thương hiệu một cách hữu hiệu. Đối với một ngân hàng thương mại, việc xây dựng thương hiệu còn khó khăn hơn do tính đặc thù của các sản phẩm. Đó là tính chất vô hình và thường có nhiều điểm giống nhau giữa các sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng. Do đó, thương hiệu đối với một Ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần là một nhãn hiệu, một cái tên mà nó bao gồm cả uy tín, chất lượng, giá cả sản phẩm dịch vụ, phong cách giao dịch và văn hoá của mỗi ngân hàng. Thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của khách hàng. Nó đảm bảo uy tín của Ngân hàng với tư cách như là một thể nhân ra vào thị trường, đồng thời là một công cụ đảm bảo tính cạnh tranh cao của Ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt, trong xu thế của toàn cầu hoá thì thương hiệu ngày càng trở lên quan trọng đối với sự sống còn của Ngân hàng. Thương hiệu có thể cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm dịch vụ và đáp ứng mong muốn của khách hàng, giúp họ tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm một cách dễ dàng, thuận tiện. Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho phép Ngân hàng dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn nữa, nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các Ngân hàng khác muốn xâm nhập thị trường. Như vậy, thương hiệu có thể được coi như một cách thức hữu hiệu để Ngân hàng đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Để xây dựng và chiếm lĩnh lòng tin đối với người tiêu dùng, đòi hỏi sản phẩm của ngân hàng đó cần phải có những điểm phù hợp,đồng thời phải có sự khác biệt đối với sản phẩm của ngân hàng khác. Sự phù hợp trong sản phẩm là khả năng thuơng hiệu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Còn sự khác biệt là để thể hiện sự vượt trội của thương hiệu đó. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải phải thường xuyên có những sản phẩm, dịch vụ mới hoặc gia tăng chức năng vượt trội so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại. Và việc truyển tải sự phù hợp và sự khác biệt trong từng sản phẩm đến với khách hàng là một quá trình liên tục thông qua nhiều phương thức. Đó có thể là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng tờ rơi hay từ việc trực tiếp trong việc giao tiếp, quan hệ với khách hàng và công chúng. Như vậy, uy tín thương hiệu của Ngân hàng được thể hiện ở: Cở sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật. Thâm niên hoạt động. Mạng lưới hoạt động. Chất lượng dịch vụ. Tình hình tài chính của ngân hàng. Hình thức sở hữu của ngân hàng... 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại dựa theo mô hình Kim cương của Michael Porter Mô hình Kim cương là một trong những sáng kiến rất nổi tiếng của M. Porter. Nó là một công cụ rất tốt để phân tích, chẩn đoán các lợi thế, bất lợi trong xây dựng năng lực cạnh tranh của một ngành, một địa phương hay sản phẩm nào đó. Theo mô hình “Kim cương” về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố: (1) Các điều kiện về cầu: Khách hàng trong một nền kinh tế càng khắc khe đối với nhà sản xuất thì khả năng nâng cao cạnh tranh của sản phẩm càng lớn. Nếu trong nước có nhu cầu lớn về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, thì nghành đó sẽ có lợi thế trong cạnh tranh toàn cầu. Những ngành phải cạnh tranh mạnh ở trong nước thì mới có khả năng cạnh tranh quốc tế tốt hơn. Thị trường trong nước với số cầu lớn, có những khách hàng đòi hỏi cao và môi trường cạnh tranh trong ngành khốc liệt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Đối với các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, phân tích về cầu nhằm xác định tính phức tạp của cầu trong ngành ngân hàng, để từ đó nhằm định hướng khả năng cạnh tranh, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ và mức độ công nghệ của ngành. Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương Môi trường kinh doanh, chiến lược, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh Những ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ Các điều kiện về yếu tố đầu vào Các điều kiện về cầu (Nguồn:   (2) Các điều kiện về yếu tố đầu vào: Các điều kiện về yếu tố đầu vào là khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công có trình độ hay cơ sở hạ tầng cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp nếu các điều kiện đó chưa sẵn có thì cũng không được xem là bất lợi, thậm chí nó còn khuyến khích tính cạnh tranh. Với điều kiện bất lợi đó, buộc các doanh nghiệp phải hành động một cách sáng tạo. Chất lượng lao động, vốn và lao động rẻ, cơ sở hạ tầng mạnh và công nghệ cao sẽ ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngành, của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Việc phân tích các điều kiện về các yếu tố đầu vào nhằm xem xét tới tính hiệu quả, chất lượng và sự chuyên môn hoá của những yếu tố này mà các tổ chức tài chính sử dụng trong quá trình cạnh tranh để có nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ sở vật chất, cơ sở khoa học công nghệ. (3) Môi trường kinh doanh, chiến lược, cơ cấu của ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh: Ổn định môi trường kinh doanh trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng với thay đổi của môi trường bên ngoài ngày càng khó dự đoán đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, những ngân hàng có chiến lược và cơ cấu phù hợp với các định chế và chính sách cuả quốc gia, hoạt động trong môi trường có cạnh tranh trong nước căng thẳng hơn sẽ có tính cạnh tranh quốc tế mạnh hơn. Mặt khác, nếu ngân hàng tập trung nghiên cứu và thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh, hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng mình thì ngân hàng đó có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh hiệu quả. Như vậy, một điều chắc chắn xảy ra là những quyết định chiến lược của các ngân hàng có tác động ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong tương lai của họ. Một cơ cấu lành mạnh của ngân hàng và mức độ tập trung cao của các đối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ quyết định mức lợi thế cạnh tranh của ngân hàng nói riêng và của cả ngành nói chung. Khả năng cạnh tranh tổng hợp sẽ hỗ trợ các ngân hàng nói riêng và ngành ngân hàng trong nước nói chung cạnh tranh với các đối thủ từ bên ngoài trong bối cảnh hội nhập. (4) Những ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ: Tính cạnh tranh của một ngành phụ thuộc vào sức mạnh của các nhà cung cấp các nhập lượng và các dịch vụ hỗ trợ. Các ngành này rất có ích trong việc hỗ trợ cho việc trao đổi thông tin và thúc đẩy việc trao đổi ý kiến và sáng kiến đổi mới, đồng thời cũng phải chấp nhận cạnh tranh quốc tế. Các nhà cung cấp nhập lượng có khả năng cạnh tranh trên toàn cầu có thể mang lại cho doanh nghiệp - khách hàng của họ lợi thế về chi phí và chất lượng. Các ngành có quan hệ ngang cũng mang lại lợi thế cạnh tranh thông qua sự lan truyền công nghệ. Sự hiện diện cụm công nghiệp tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế kinh tế theo quy mô. Không nằm ngoài quy luật đó, những ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ cũng có tác động tới lợi thế cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng do những ngành này cung cấp đầu vào cho ngành ngân hàng. Sự có mặt và phát triển của nhóm các ngành kinh tế liên quan như viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ kiểm toán sẽ làm tăng năng suất cũng như sức cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG AN BÌNH 1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng An Bình Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.   Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành từ năm 1993, ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ trong 3 năm gần đây, với sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: - Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN) - cổ đông chiến lược của ABBANK với tỉ lệ góp vốn điều lệ khoảng 27% - Maybank, ngân hàng lớn nhất Malaysia - cổ đông chiến lược nước ngoài, hiện đang sở hữu 15% cổ phần của ABBANK   Với vốn điều lệ trên 2.700 tỉ đồng, mạng lưới gần 70 điểm giao dịch tại 20 tỉnh thành trên toàn quốc vào cuối năm 2008, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách hàng doanh nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của ABBANK đã tăng trưởng liên tục hơn 300% trong hai năm gần đây.   Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư. Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế... Đối với các khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Ví dụ: Cho vay trả góp mua nhà, đất, xây sửa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay tiêu dùng thế chấp linh hoạt.; các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm bậc thang,... và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước... Với các khách hàng đầu tư: ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu. Định vị và sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức, bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên. Các hoạt động chính: Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế * Bảo lãnh : Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. * Thanh toán và Tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế Chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Chi trả Kiều hối… * Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. * Thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking * Hoạt động khác: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho thuê tài chính Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, ABBANK đang hướng đến trở thành một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với năng lực hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. 1.2. Cơ cấu tổ chức của ABBANK Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của giám đốc. Chi nhánh bao gồm 10 phòng ban: * Phòng khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng ( VNĐ) và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. * Phòng khách hàng cá nhân: Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. * Phòng/ Tổ quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. * Phòng quản lý nợ có vấn đề: Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay; quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. * Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch với khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. * Phòng/ Tổ Thanh toán xuất nhập khẩu: Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. * Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. * Phòng/ Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Phòng/Tổ tổng hợp: Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. 1.3. Tình hình hoạt động của ABBANK007 là năm phát triển vượt HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Trong năm 2007, tổng huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của ABBANK đã tăng 350% đạt 6.981 tỷ đồng trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 72% và từ dân cư chiếm 28%. Hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế là một trong các hoạt động khởi sắc nhất của ABBANKtrong năm 2007 đạt 5.501 tỷ tăng 323%. Huy động vốn từ các hộ dân cư tăng 487% đạt 1.480 tỷ.Mức tăng trưởng huy động này có được do ABBANK đã mở rộng mạng lưới với 54 điểm giao dịch mới trong năm, việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt phù hợp với các thay đổi của thị trường,và việc tăng cường các hoạt động quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng lớn trong hoạt động tín dụng của ABBANK, đóng góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Năm 2007 là năm thứ 3 liên tiếp ABBANK tăng trưởng tín dụng trên cơ sở áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế và của Ngân hàng Nhà nước Việt nam về an toàn tín dụng và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của mình. ABBANK rất chú trọng việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy trình thẩm định và tái thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu. Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 tăng 502% đạt 6.858 tỷ trong đó khách hàng doanh nghiệp chiếm61,4% và khách hàng cá nhân chiếm 38,6%. Xét về thời hạn vay, năm 2007 tổng dư nợ ngắn hạn chiếm 50% tổng dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay trung hạn chíếm 29% và dài hạn chiếm 21%. Phân bổ theo nhóm khách hàng, doanh số phát vay cho đối tượng được phân chia như sau: (1) Nông, lâm thủy sản chiếm 0,68%, (2) Khai thác và xây dựng chiếm 6,62%, (3) Sản xuất, chế biến chiếm 12,15%, (4) Thương mại, dịch vụ chiếm 43,45%, (5) Đầu tư, góp vốn CP chiếm 2,20%, (6) Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng (tiêu dùng, mua nhà, xe, chữa bệnh, du học, buôn bán nhỏ lẻ…) chiếm 34,9% HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Năm 2007, hoạt động TTQT của ABBANK đã phát triển đầy ấn tượng với các thành tựu sau: triển khai được tất cả các sản phẩm TTQT trên toàn hệ thống, phát triển hệ thống ngân hàng đại lý với trên 2,000 ngân hàng tại hơn 70 quốc gia, doanh số TTQT: hàng xuất khẩu, nhập khẩu đạt 150 triệu USD, xử lý tập trung hoạt động TTQT theo mô hình Ngân hàng hiện đại, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo chuẩn của SWIFT, đạt độ chính xác và an toàn cao. ABBANK hân hạnh được nhận giải “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2007” do Wachoviabank – một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng. Giải thưởng đã khẳng định được vị thế của ABBANK trên thị trường trong nước và trên thế giới HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH Năm 2007 đánh dấu những nỗ lực to lớn trong hoạt động Đầu tư Tài chính của ABBANK. Chiến lược đầu tư ABBANK lựa chọn là an toàn, hiệu quả, đa dạng và linh hoạt. Trong hoạt động đầu tư dài hạn, Ngân hàng đang góp vốn thành lập các công ty/tổ chức tài chính như: Công ty cổ phần EVN-Campuchia, Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink, Công ty cổ phần tài chính điện lực,...với tổng vốn đầu tư đã thực hiện là hơn 70 tỷ đồng. Thực hiện chiến lược phát triển danh mục đầu tư bền vững thông qua các khoản đầu tư tài chính dài hạn, ABBANK hướng tới một chiến lược đầu tư vào các công ty hoạt động trong các ngành kinh tế trọng điểm của đất nước như điện lực, phát triển cơ sở hạ tầng… Song song với hoạt động góp vốn thành lập mới, ABBANK đầu tư đang nắm giữ cổ phần của các tổ chức tài chính, doanh nghiệp lớn, uy tín, có tiềm năng tăng trưởngcao như: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, Công ty cổ phần mạng thanh toán Paynet, Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC. 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ABBANK 2.1. Nguồn lực tài chính Như được đề cập ở mục 1.2.3, nguồn lực tài chính hiện có của một Ngân hàng thương mại bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…, do đó để xem xét và đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng ABBANK, ta sẽ tiến hành phân tích các yếu tố này. * Yếu tố vốn: Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của các ngân hàng. Để phân tích quy mô và kết cấu huy động vốn của ABBANK, ta sẽ tập trung phân tích theo hai chỉ tiêu sau: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và vay Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của NH trong ba năm vừa qua (Đơn vị tính: tỉ VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn vốn 485,541 1888,002 14478,551 Tăng tuyệt đối so với năm trước _ 1402,461 12590,549 (Nguồn: Báo cáo thường niên ) Về cơ cấu nguồn vốn: CÔNG TÁC PHÁT HÀNH THẺ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHẤP NHẬN THẺ Trong năm 2007, ABBANK chính thức tham gia thị trường thẻ Việt Nam bằng việc cho ra mắt Thẻ ghi nợ nội địa YOUcard. YOUcard ra đời được khách hàng và giới chuyên môn đánh giá cao trên cơ sở mạng lưới ATM/ POS chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc. Để có thành công này cùng với việc hoàn thiện Hệ thống phát hành thẻ thanh toán riêng, ABBANK đã nỗ lực tham gia và kết nối thành công với các Tổ chức thẻ lớn trong nước: Mạng SmartLink, BanknetVN và Paynet, đưa số Điểm chấp nhận thẻ YOUcard lên đến 5.000 ATM và 10.000 POS trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Năm 2008, ABBANK sẽ tiến hành tham gia các Tổ chức Thẻ quốc tế như VISA, MasterCard … cũng như nghiên cứu các ứng dụng và công nghệ tiên tiến để phát triển Dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking áp dụng với thẻ YOUcard nhằm mở rộng phạm vi sử dụng thẻ ra quy mô quốc tế, đồng thời mở rộng mạng lưới ATM từ 16 điểm lên 50 điểm trên toàn quốc. Dự kiến sẽ phát hành 100.000 thẻ trong năm 2008, tập trung vào các khách hàng mục tiêu như Tập đoàn EVN và các Công ty thành viên, các Cổ đông, khách hàng Doanh nghiệp có quan hệ Tín dụng và Tiền gửi với Ngân hàng và các khách hàng cá nhân tại ABBANK. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG Với các hoạt động giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, ABBANK là một thành viên mới nhưng rất năng động. Kết quả đến cuối năm 2007, cho vay của ABBANK với các tổ chức tín dụng khác đã tăng 267% đạt 5.643 tỷ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh chứng khoán và đầu tư chứng khoán tăng 975% đạt 3.695tỷ. QUẢN LÝ RỦI RO ABBANK xem hoạt động quản trị rủi ro là một trong các công tác có tầm quan trọng hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và trong toàn hệ thống. Quản trị rủi ro tín dụng Trong năm 2007, ABBANK đã xây dựng và thực hiện nhất quán trong tòan hệ thống một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các tiêu chuẩn rất cao, đóng vai trò là cơ sở nâng cao chất lượng của công tác đánh giá, thẩm định và giám sát tín dụng trong toàn hệ thống. Mỗi khoản vay, tùy quy mô và mức độ rủi ro, sẽ được phê duyệt bởi Hội đồng tín dụng, Ban tín dụng, hoặc các chuyên viên tín dụng hoạt động độc lập với các đơn vị kinh doanh. Nhờ vậy, ABBANK đã giảm đáng kể tỉ lệ nợ xấu / dư nợ cho vay xuống 1,52%. Phần lớn các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi là do được đảm bảo bằng tài sản có tính khả mại cao, chủ yếu là bất động sản. Quản trị rủi ro thị trường Trong năm 2007, ABBANK tiếp tục áp dụng các mô hình quản trị rủi ro thị trường hiện đại và mới nhất bao gồm các hệ thống theo dõi và kiểm soát thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. ABBANK đã thay đổi lãi suất kịp thời và linh hoạt với các thay đổi thị trường trong các biên độ hợp lý và giới hạn cho phép. Chính vì vậy, trong thời gian qua, mặc dù lãi suất huy động liên tục tăng nhưng ngân hàng vẫn có một tỷ lệ lãi suất biên hiệu quả. Công tác thiết lập báo cáo thanh khoản được thực hiện định kỳ đã giúp cho ban lãnh đạo và bộ phần nguồn vốn có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp và kịp thời, chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Các rủi ro vận hành ABBANK đã rất chú trọng đến việc kiểm soát các rủi ro vận hành vì hoạt động của Ngân hàng đã tăng lên với việc đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới và đa dạng. ABBANK đã thành lập ban kiểm soát nội bộ ngay tại từng PGD và chi nhánh để kiểm tra các hoạt động tín dụng, kế toán, kho quỹ, mua bán ngoại tệ, nhân sự, phong cách làm việc,... Hợp tác với ABS ABBANK là một trong các cổ đông thành lập của công ty chứng khoán An B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22406.doc
Tài liệu liên quan