Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp

MỤC LỤC

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY CP KHÓA VIỆT TIỆP 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 3

1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 3

1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 6

1.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty CP khóa Việt Tiệp 8

1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP khóa Việt Tiệp 9

1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 15

1.5.1. Đặc điểm về lao động 15

1.5.2. Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật 18

1.5.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 19

1.5.4. Đặc điểm về tài chính 23

1.5.5. Đặc điểm về sản phẩm 26

1.5.6. Đặc điểm về thị trường 27

1.5.7. Môi trường kinh tế 28

1.5.8. Môi trường ngành 29

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP KHOÁ VIỆT TIỆP 30

2.1. Các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty CP Khóa Việt Tiệp 30

2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 30

2.1.2. Chính sách sản phẩm 30

2.1.3.Chính sách chất lượng sản phẩm 31

2.1.4. Chính sách giá cả 32

2.1.5. Các hoạt động Marketing 32

2.1.6. Phương thức bán hàng 34

2.1.7. Chính sách xúc tiến bán hàng 35

2.1.8. Hệ thống kênh phân phối 35

2.1.9. Khách hàng 36

2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 37

2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm gần đây 48

2.4. Đánh giá nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 51

2.4.1 . Đánh giá chung 51

2.4.2. Ưu điểm 51

2.4.3. Hạn chế 52

2.4.4. Nguyên nhân tồn tại 53

PHẦN 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KHÓA VIỆT TIỆP 56

3.1. Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong thời gian tới 56

3.1.1. Mục tiêu của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới 56

3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới 57

3.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 58

3.2.1. Thuận lợi 58

3.2.2. Khó khăn 59

3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm 60

3.3.1. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý 60

3.3.2. Marketing và công tác nghiên cứu thị trường 63

3.4.3. Củng cố tăng cường kênh phân phối 66

3.4.4. Cắt giảm và hạ thấp chi phí sản xuất 67

3.4.5. Sử dụng hiệu quả vốn 69

3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71

KẾT LUẬN 73

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o nhằm tăng sự nhận biết trong dân chúng. Quảng cáo là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ hữu hiệu cho sản phẩm của công ty. Các hình thức quảng cáo như: Trên radio, báo chí, tivi, quảng cáo tranh ảnh, lịch treo tường, các bài báo, chuyên san, catalogue. Đăc biệt hàng năm công ty đã bỏ ra một phần kinh phí để tài trợ cho một số hoạt động văn hóa quần chúng, để qua đó nhằm quảng cáo sản phẩm của mình tới khách hàng. b. Hội chợ triển lãm Tham gia nhiều hội chợ triển lãm và đã giành huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004 và năm 2005. ản phẩm luôn được cải tiến về mẫu mã cũng như chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Sản phẩm được sản xuất, quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Năm 1997-1998 sản phảm của công ty đã dành được giải bạc chất lượng. Các loại khoá Việt Tiệp được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý về chất lượng, được người tiêu dùng trong và ngoài nước rất mến mộ.Khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Năm năm liền từ năm 1997-2001 được bộ khoa học công và môi trường trao tặng giải vàng về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam.Sản phẩm được bình chọn trong tốp 20 sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích nhất, nhiều năm liền công ty đã được công nhận là đơn vị quản lý giỏi của ngành Công Nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và đạt nhiều huy chương Vàng tại các hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam c. Bán hàng trực tiếp Công ty có cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại công ty. Nếu mua sản phẩm tai công ty, khách hàng được tư vấn miễn phí về cách sử dụng các sản phẩm, nếu sản phẩm có hỏng hóc thì có thể đổi lại hoặc được nhân viên bán hàng sửa lại. e. Quan hệ công chúng Công ty không chỉ quan hệ tốt với khách hàng mà còn được đông đảo quần chúng quan tâm, công ty tham gia các hoạt động công ích, từ thiện trong xã hội, nhận nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó 2.1.6. Phương thức bán hàng Công ty đã xây dựng được một phương thức bán hàng vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường vừa có khả năng mở rộng thị trường tăng sản lượng tiêu thụ. Khi giao hàng cán bộ phòng kinh doanh đến từng đại lý theo yêu cầu về số lượng và chủng loại sau đó nhận tiền về cho phòng kế toán tài chính. Các đại lý cũng có thể nộp tiền bán hàng một tháng 2 lần nhưng không được nợ tiền hàng. Mọi hoạt động mua bán đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa công ty với các đại lý nhưng không hề có sự khống chế về số lượng, chủng loại sản phẩm. Hợp đồng kinh tế chỉ mang tính pháp lý nên với phương thức bán hàng như vậy công ty đã tạo điều kiện tối đa cho các đại lý nhất là các đại lý ở xa. Một thay đổi nữa là: Trước đây chỉ khi số lượng hàng đủ một chuyến vận chuyển thì công ty mới giao. Như vậy, thời gian giao hàng thường bị chậm. Bây giờ khi khách hàng yêu cầu với bất kỳ số lượng là bao nhiêu có thể lợi nhuận thu được không đáng kể hoặc không bù đắp được chi phí vận chuyển song công ty vẫn giao hàng ngay đến tận nơi. Ngoài ra công ty còn có các hình thức chiết khấu hấp dẫn cho đại lý. Hình thức thanh toán khi mua hàng của công ty có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản, ngoại tệ hay ngân phiếu. Hình thức này cũng tạo thuận lợi rất nhiều cho khách hàng trong việc chi trả. 2.1.7. Chính sách xúc tiến bán hàng Nhận rõ tầm quan trọng của công tác xúc tiến bán hàng công ty đã có nhiều hình thức hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm. Đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây các hoạt động tiếp thị đã có nhiều thay đổi lớn thông qua sự đầu tư lớn về tiền và hiệu quả mang lại qua số lượng sản phẩm tiêu thụ được. Một số hình thức như: quảng cáo trên tivi, trên báo, tham gia các kỳ hội chợ… Công ty cũng thường xuyên tham gia các đợt triển lãm hàng hóa trong và ngoài nước. Hiện nay công ty có mối quan hệ làm ăn với tất cả các doanh nghiệp sản xuất khóa ở trong nước để tạo mối quan hệ chặt chẽ thị trường trong nước. 2.1.8. Hệ thống kênh phân phối Do đặc thù của công ty các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đã có khách hàng bao tiêu nên các kênh tiêu thụ dưới đây được hiểu là kênh tiêu thụ nội địa. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty dựa vào 2 kênh chính: Với cách tổ chức kênh phân phối như trên công ty đã đảm bảo giảm thiểu khoảng thời gian sản phẩm từ nơi sản xuất tơi tay người tiêu dùng. Do đó tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh khá nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.9. Khách hàng Đây là đối tượng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại công ty, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp vì là người đã, đang và sẽ mua hàng của công ty. Những biến động tâm lý của khách hàng thể hiện sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng tiêu thụ tại công ty tăng lên hay giảm đi. Nhân tố quan trọng nữa là thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng cũng quyết định đến hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì hàng hóa được tiêu thụ mạnh và khi nhu cầu giảm kìm hãm tiêu thụ hàng hóa. Do vậy công ty phải có chính sách giá và chính sách sản phẩm hợp lý. Do đặc điểm kinh doanh của công ty hiện nay là kinh doanh thương mại và phân phối hàng gia dụng nên khách hàng của công ty tương đối đa dạng trên toàn tỉnh, và do đó công ty đã phân loại ra từng nhóm cụ thể như sau: - Khách hàng bán buôn lớn: là khách hàng có khả năng lớn về tài chính, là khâu trung gian cung cấp giữa nhà phân phối và người tiêu dùng có thói quen mua tập trung, nhóm khách hàng này thường tập trung thành khu vực kinh doanh truyền thống. - Khách hàng bán khu vực: là nhóm khách hàng kinh doanh đa dạng các mặt hàng thường nắm các điểm tập hợp đông dân cư vơi nhiều người qua lại, vừa bán lẻ vừa bán buôn. - Khách hàng bán lẻ: là số khách hàng nhiều nhất và nằm rải rác trên toàn khu vực phân phối, là nơi tiếp cận gần nhất người tiêu dùng. Tất cả các loại khách hàng và đặc điểm trên có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty. 2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp Việc tiêu thụ sản phẩm được giao cho phòng tiêu thụ. Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ tổ chức phòng tiêu thụ TRƯỞNG PHÒNG TIÊU THỤ PHÓ PHÒNG TIÊU THỤ CH SỐ 7 THUỐC BẮC CH SỐ 37 HÀNG ĐIẾU CH GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHI NHÁNH SÀI GÒN NHÂN VIÊN KẾ TOÁN NHÂN VIÊN BÁN HÀNG NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TRƯỞNG CHI NHÁNH NHÂN VIÊN KẾ TOÁN NHÂN VIÊN GIAO HÀNG NHÂN VIÊN MARKETING NHÂN VIÊN GIAO HÀNG Quy định chức năng của từng bộ phận cụ thể để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Cán bộ công nhân viên phòng tiêu thụ có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận các ý kiến của khách hàng về sản phẩm, yêu cầu làm đại lý của khách hàng, yêu cầu về thông tin giá của sản phẩm và thu hồi các sản phẩm không phù hợp về công ty. - Các đại lý của công ty có trách nhiệm tiếp thu các ý kiến của người tiêu dùng, trực tiếp xử lý hoặc đổi lại sản phẩm khi có yêu cầu. - Nếu thông tin không xử lý được phải báo về công ty để xử lý. - Nhân viên phòng tiêu thụ nhận các sản phẩm không phù hợp từ các đại lý hoặc khách hàng trực tiếp lập danh mục các sản phẩm cần đổi lại theo biểu mẫu Phiếu báo hàng đổi ( B M H T 08.01 ) tập trung về nơi quy định và báo về phòng KCS để kiểm tra. Nếu các ý kiến của khách hàng phản ánh qua điện thoại,người tiếp nhận thông tin sẽ cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin ( B M T T 0102 ) .Sau khi tiếp nhận thông tin, kế toán phòng Tiêu thụ viết hóa đơn và các thủ tục liên quan trình trưởng phòng tiêu thụ, trưởng phòng kế toán và giám đốc duyệt. Nừu thông tin là các văn bản, giấy tờ thư từ ... để vào nơi quy định và báo cáo trưởng phòng để xem xét. Trưởng phòng tiêu thụ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi của khách hàng vào sổ ghi chép cập nhật theo biểu mẫu BM HT 0401. Các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty Hiện công ty phân phối hàng hóa theo hai hình thức: * Phân phối trực tiếp: khách hàng đến lấy hàng tại 4 địa đIểm chính của công ty : + Số 7 phố Thuốc Bắc - Hà Nội + Số 37 Hàng Điếu - Hà Nội + 138F Nguyễn Tri Phương – Hồ Chí Minh + 48 Nguyễn Tri Phương - Đà Nẵng Ưu điểm của hình thức này là: Nâng cao chất lượng hàng hoá mua bán, cải tiến công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp nhờ có nguyên vật liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao . Giảm được chi phí lưu thông hàng hoá nhờ giảm bớt các khâu trung gian về bốc xếp, bảo quản và sử dụng hợp lí phương tiện vận tải, bao bì. Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được sức cạnh tranh cua rdaonh nghiệp . Thiết lập được mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định và lâu dài cho phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định và lâu dài cho doanh nghiệp… Tuy vậy, hình thức phân phối này chỉ áp dụng khi cung cấp sản phẩm cho các dự án, công trình lớn hoặc phân phối ở thị trường cách xa doanh nghiệp. * Phân phối gián tiếp thông qua các đại lý theo sơ đố sau: Sơ đồ 2.2: Phân phối gián tiếp thong qua đại lý CÔNG TY CHI NHÁNH ĐẠI LÝ ĐẠI LÝ NGƯỜI TIÊU DÙNG Theo hình thức này, sản phẩm đến được tay người tiêu dùng phải thông qua các trung gian phân phối . Ưu điểm của phương pháp này là : Cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán với số lượng vừa đủ cho tiêu dùng sản xuất, vào bất kì thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất . Bảo đảm đồng bộ vật tư, hàng hoá cho sản xuất kinh doanh. Cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán một lúc được nhiều loại hàng hoá khác nhau, với số lượng và thời gian phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại tốt hơn. Mạng lưới các đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước gồm 120 điểm thường xuyên hoạt động giúp công ty tiêu thụ sản phẩm. Các đại lý nhận hàng từ công ty hoặc chi nhánh có trách nhiệm phân phối đến các điểm bán xỉ và lẻ. Bảng 2.1: Doanh số theo tiêu thụ theo vùng miền trong hai năm 2007 - 2008 Đơn vị: triệu đồng Khu Vực Năm 2007 Năm 2008 DS % DS % Miền Bắc 105.124 82 127.870 78.4 Miền Trung 10.897 8.5 16.034 9.8 Miền Nam 12.179 9.5 19.196 11.8 Tổng 128.200 100 163.100 100 (Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp) Nhận thấy miền Bắc vẫn là thị trường chính của doanh nghiệp chiếm từ 78.4%đến 82% về doanh thu tiêu thụ.Miền Nam và miền Trung vẫn là những thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Tuy nhiên ta nhận thấy thị phần của miền Bắc tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn song đó bị thụt lựi đi so với năm 2007 do thị trường miền Trung và miền Nam đều tăng lên. Miền Nam sẽ là một thị trường đầy tiềm năng. Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ theo các tuyến năm 2009: Đơn vị: đồng Tên tuyến Doanh thu Tỉ lệ (%) Tuyến Hà Nội 25.801.626 0,015 Tuyến Băc Ninh – Bắc Giang – Lạng sơn 7.215.828.240 4,4 Tuyến Hải Dương – Hải Phòng – Quảng Ninh 12.671.149.417 7,7 Tuyến Hưng Yên – Thái Bình – Nam Định 10.563.259.664 6,5 Tuyến Phủ Lí – Thanh Hoá - Vinh 18.570.382.367 11,3 Tuyến Hà Tây 9.030.430.515 5,5 Tuyến Vĩnh Phú – Phú Thọ – Yên Bái 9.524.080.598 5,8 Tuyến Thái Nguyên – Cao Bằng – Bắc Cạn 3.849.864.948 2,3 Tuyến Hoà Bình 196.666.838 0,118 Tuyến Miền Trung và Cao Nguyên 16.989.735.139 10,4 Chi Nhánh Đà Nẵng 14.595.861.785 8,9 Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh 23.406.059.733 14,3 Cửa hàng công ty 23.152.054.789 14,15 Bán lẻ 1.359.956.800 0,83 Tổng 163.573.654.760 100 Nguồn: CTCP Khóa Việt Tiệp Như vậy khoá Việt Tiệp tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc. Tại các thị trường ở miền trung và miền nam thì lượng khoá tiêu thụ là ít hơn. Cần có biện pháp để tăng lượng khoá tiêu thụ tại các thị trường này. Sản phẩm khoá tiêu thụ khắp cả thị trường miền Bắc chiếm tỷ trọng hơn 60 %, thị trưòng miền Trung chiếm tỷ trọng 30,6 %, thị trường miền Nam là 14,3%. Sản phẩm của công ty chiếm lĩnh thị trưòng miền Bắc là do chi phí vận chuyển thấp vì quãng đường vận chuyển ngắn và thuận lợi hơn nữa, do tiếp cận thị trưòng dễ dàng, hiểu biết tốt nhu cầu thị trường này. Trong khi đó để đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại miền Trung và miền Nam thì phải mất một khoản chi phí vận chuyển đáng kể, làm tăng chi phí tiêu thụ vì vậy gây khó khăn cho việc tiêu thụ. * Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ Kênh trực tiếp được sử dụng để bán trực tiếp sản phẩm của chi nhánh cho người tiêu dùng nhằm mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chính, nó thường được thực hiện trong các cuộc hội chợ triển lãm nên doanh số bánra của kênh này là không đáng kể. Kênh gián tiếp bao gồm các đại lý chi nhánh của công ty trên toàn quốc, có thể coi là một trong những bộ phận trong bộ máy tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ phân phối, sản phẩm của công ty đến tận tay người tiêu dùng, các đại lý còn có nhiệm vụ khác là thu thập và gửi thông tin thị trường về công ty có nhiệm vụ bảo hành, đổi hàng khi có sai sót kỹ thuật. Các cửa hàng và đại lý được công ty ưu đãi trong việc trợ giá vận chuyển thanh toán tiền hàng châm. Nguyên tắc hoạt động của công ty với các đại lý là khi nào các đại lý thanh toán hết lô hàng trước thì mới nhận lô hàng tiếp theo. Sơ đồ 2.3: Đường đi của tiền và hàng + Sổ theo dõi tiền hàng từ các đại lý: NHU CẦU KHÁCH HÀNG XUẤT HÀNG THU TIỀN NỘP KẾ TOÁN CÂN ĐỐI HÀNG THÁNG VÀO THẺ XUẤT NỘP NỘP VÀO QUỸ CHI NHÁNH NỘP VỀ CÔNG TY SỔ THEO DÕI CHI PHÍ THUỘC CHI NHÁNH CHI PHÍ BÁN HÀNG THUỘC CHI NHÁNH Phiếu chi nộp về công ty NHU CẦU KHÁCH HÀNG XUẤT HÀNG THU TIỀN Giấy đề nghị thanh toán Gửi về công ty làm thủ tục thu chi thanh toán + Ở chi nhánh : + Theo dõi xuất tồn ở chi nhánh : HÀNG XUẤT TỪ CÔNG TY CHI NHÁNH TIỀN THU VỀ CÔNG TY SỐ TỒN TẠI CHI NHÁNH Hàng nhập, sổ theo dõi tiền và hàng Nhân viên tiếp thị Cán bộ phòng Tiêu Thụ Sơ đồ 2.4: Xét hợp đồng bán hàng qua đại lý Tiếp nhận yêu cầu Hình thức yêu cầu Lời Nhân viên tiếp thị Cán bộ phòng Tiêu Thụ Văn bản Ghi vào sổ BM.TT 01.01 Người tiếp nhận thông tin Thông báo cho Trưởng phòng Tiêu Thụ Đặt hàng Trưởng phòng Tiêu Thụ Báo giá Phân loại yêu cầu Xem xét bảng giá B Báo giá theo BM Đại lý Trưởng phòng Tiêu Thụ Kiểm tra, xem xét thông tin Trưởng phòng Tiêu Thụ Không Chấp nhận yêu cầu Thông báo cho khách hàng Có Trưởng phòng Tiêu Thụ Báo ngày đi thực tế Báo cáo Giám đốc duyệt sơ bộ Trưởng phòng Tiêu Thụ Giám đốc Duyệt được ? Không Có Trưởng phòng Tiêu Thụ Yêu cầu khách hàng làm thủ tục Trưởng phòng Tiêu Thụ Trình Giám đốc ký, lập hợp đồng đại lý * Bán hàng trực tiếp Khách hàng Yêu cầu cung cấp Nhân viên phòng Tiêu Thụ Ghi vào sổ biểu mẫu ( BM.TT 01.01 ) Nhân viên phòng Tiêu Thụ Chuyển cho Trưởng phòng Tiêu Thụ Hàng truyền thống Đặt hàng Xem xét, báo cáo tồn kho Trưởng phòng Tiêu Thụ Không đ Báo cho khách hàng Khả năng đáp ứng Được Trưởng phòng Tiêu Thụ Trưởng phòng Tiêu Thụ Báo phòng Kế Hoạch, Kỹ Thuật .v.v. Phòng Kế Hoạch, Kỹ Thuật Xem xét cụ thể yêu cầu Báo cho khách hàng Chấp nhận Phòng Tiêu Thụ Có Không Trưởng phòng Tiêu Thụ Xây dựng hợp đồng Thực hiện hợp đồng Phòng Tiêu Thụ Những chứng từ về chi phí bán hàng và các chi phí khác thuộc chi nhánh đã nộp về công ty và chưa làm xong các thủ tục thu chi, giám đốc và phòng kế toán chưa duyệt. Các chu trình bao gồm các bước cơ bản nhất, đảm bảo tính thống nhất, hợp lí và chặt chẽ giúp công ty có thể giám sát mạng lưới phân phối một cách hiệu quả nhất. * Phương thức thanh toán Việc ký kết hợp đồng mua bán giữa công ty với khách hàng được thực hiện ngay từ phòng tiêu thụ của Công ty. Với các hình thức thanh toán như sau: Trả tiền ngay: khách hàng sau mỗi lần lấy hàng viết hóa đơn ngay sau đó và sang phòng kế toán nộp tiền ngay thì triết khấu 2,5%. Riêng khóa 45 và 38 được giảm 1500 đồng / 1 cái. - Trả chậm: Đối với các đại lý, khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty có thể cho họ nợ một khoản tiền trả chậm trong một thời gian nhất định. - Khách hàng có thể trả tiền trước thông qua tài khoản ngân hàng tín dụng. Sau đó công ty chuyển hàng đến sau, đối với những nhà đầu tư họ ứng trước tiền, vốn cho công ty sau đó tiêu thụ hàng cho công ty. - Việc xác định giá cả thay đổi theo từng thời điểm tiêu thụ là một chính sách giá phù hợp với đặc điểm sản phẩm. Đặc biệt công ty có chính sách triết khấu ưu đãi đối với những khách hàng mua hàng với số lượng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Miền Bắc: 2% Miền Trung: 3 % Miền Nam: 4% Điều này đã khuyến khích người tiêu dùng và tăng mức tiêu thụ của công ty. Mặc dù đã được hưởng chính sách giá ưu đãi nhưng vẫn xảy ra một số trường hợp đó là các cửa hàng đại lý của công ty ở các tỉnh xa tự động nâng giá để thu lợi nhuận, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Chính sách sản phẩm : Khoa học phát triển thì công ty càng có khả năng nâng cao chất lượng để phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, mục tiêu của công ty là: lấy chất lượng làm điều kiện kiên quyết “ Tạo lợi ích và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ”. Chính sách phân phối : Việc thành lập và lựa chọn các kênh phân phối có ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu qủa kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty sử dụng nhiều kênh phân phối nhưng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn chủ yếu thông qua bán gián tiếp thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.3: Kết quả bán hàng trong 2năm 2008-2009 Đơn vị tính : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 161.1 100 163.6 100 Bán trực tiếp 12.043 7.48 22.572 13.8 Bán gián tiếp 149.057 92.52 141.028 86.2 Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp Nhận xét: Qua bảng trên cho ta thấy phương thức bán hàng của công ty không thông qua các khâu trung gian (Bán gián tiếp ) là chủ yếu. Điều đố phần nào đã thấy được công ty đã chú ý hơn tới các phương thức dịch vụ ưu đãi như: Giảm giá hỗ trợ tiêu thụ , khuyến mại. Tỷ trọng bán hàng gián tiếp năm 2008 là 92,52%, đến năm 2009 giảm còn 86,2%, đây cũng là một dấu hiệu tốt cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.Tỷ trọng bán trực tiếp năm 2008 là 7,48% tăng lên 13,8% năm 2009. Công ty cần tăng khả năng bán trực tiếp sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Qua đó sẽ hiẻu đúng nhu cầu tiêu dùng tốt hơn, không những thế sẽ tăng lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ. 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm gần đây Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Khoá Việt Tiệp trong năm 2007 và năm 2008 ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Giá trị (±) Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 66.995.000 87.037.000 20.042.000 +30 2. Lợi nhuận trước thuế 1.930.000 2.032.000 102.000 +5 3. Lợi nhuận sau thuế 1.312.400 1.381.760 69.360 +5 4. Vốn kinh doanh 6.047.000 6.497.000 450.000 +7 5. Nguồn vốn chủ sở hữu 8.136.495 10.331.781 2.195.256 +27 6. Tổng số lao động 806 795 -11 -1 7. Tổng quỹ lương 11.122.800 11.925.000 802.000 +7 8. Thu nhập bình quân 1.265 1.400 135 +11 9. Tổng nộp NSNN 3.419.000 4.062.000 643.000 +19 10.Tỷ suất LNTT/Doanh thu 2,9 2,2 -1 -23 11. Tỷ suất LNTT/ Vốn KD 31,9 29,7 -2,2 -6,9 12. Tỷ suất LNTT/ NVCSH 23,7 18,7 -5 -21,2 (Nguồn: Công ty cổ phần khúa Việt Tiệp) Qua bảng trên ta thấy tình anh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh. Doanh thu thuần năm 2008 tăng 20.042.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30%. Lợi nhuận năm sau tăng nhanh hơn năm trước 5% với giá trị tuyệt đối là 102.000.000 đồng. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 23%, tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu giảm 21.2%. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn của công ty giảm vì doanh nghiệp tăng nhiều chi phí bấn hàng và chi phí quản lý. Như vậy, Công ty chỉ cần giảm một số chi phí bán hàng, chi phí quản lý thì doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng đồng vốn hơn nữa. Khi bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác. Công ty khóa Việt Tiệp đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu ... Tuy vậy nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm tòi thị trường, nhu cầu khách hàng cũng như các biện pháp tiêu thụ sản phẩm phù hợp Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc. Công ty làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước. Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2009 so với 2008 Giá trị SXCN tỷ 150.6 151.3 153.5 101.4% Tổng sản phẩm Sản phẩm 13.000.000 13.900.000 15.125.670 108.8% Doanh thu tỷ 160.6 161.3 163.5 101.4% Nguồn: CTCP Khóa Việt Tiệp Nhận xét: Qua bảng báo cáo cho ta thấy ba năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị SXCN và doanh thu bình quân là 5-10% . Quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng. Từ kết quả này cũng có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Nguyên nhân đạt được kết quả trên: Thành công này là do công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức NAUY cung cấp. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty sau này, sản phẩm của công ty sẽ tăng được uy tín hơn trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Do sản phẩm của công ty đang được người tiêu dùng ưa chuộng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cho đến năm 1999 Ban Lãnh Đạo của Công ty đã quyết định đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc mới, xây dựng thêm 1 phân xưởng cơ khí và xây khu nhà ăn 2 tầng để phục vụ cho cán bộ công nhân viên ăn ca. Đặc biệt công ty xây dựng 1 trạm biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty được liên tục. Do vậy số vốn đầu tư của năm 1999 tăng lên 8.850.000.000 đồng tăng 342% so với năm 1998. Năm 2001 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị máy móc, thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu. Tổng giá trị đầu tư năm 2001 trên 8 tỉ đồng (dây chuyền mạ crom, niken, 6 máy tiện tự động, 1máy phay rãnh chìa tự động, lò nhiệt luyện, máy nén khí… ) Công tác phát triển sản phẩm mới của công ty năm 2001 đặc biệt quan tâm. Trong năm đã thực hiện thành công một số đề tài (khóa diện DR 98) cho ra đời một số sản phẩm mới.Sản phẩm mới cải tiến thích ứng với nhu cầu của thị trường chiếm tỷ lệ 127%. Như khóa CN 05201, CN 05202, khóa tủ 03200, VT 0162 P, khóa treo bấm 01383, VT 0405, clemon cửa sổ, VT 0162. Từ năm 1999 đến nay sản lượng sản phẩm khóa của các loai này tăng lên không ngừng từ 500 – 800.000 khóa / năm. Nhưng ngược lại một số sản phẩm của công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khóa cầu ngang, khóa tủ, khóa kính… Nguyên nhân là do các loại khóa này chủng loại còn ít mà giá cả lại hơi cao so với sản phẩm cùng loại khác. - Có được kết quả như ngày nay là do: + Đầu tư máy móc thiết bị. + Thay đổi nền sản xuất thủ công, sang cơ giới hóa và tự động hóa. + Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. + Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên toàn quốc. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm công ty thu hút được nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số thị trường nước ngoài như: Kuwait, Nhật Bản, Lào. 2.4. Đánh giá nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.4.1 . Đánh giá chung Công ty CP Khoá Việt tiệp là doanh nghiệp sản xuất khoá lớn nhất hiện đại nhất của việt nam. Năng lực sản xuất hiện nay đạt vào khoảng gần 20 triệu sản phẩm /năm. Công ty CP khoá Việt Tiệp hoạt động có hiệu quả, sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đầu năm 2008 sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Ngay từ đầu năng công ty đã bắt tay vào sản xuất . Khả năng tiêu thụ tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5-10%, mạng lưới tiêu thụ ngày càng mở rộng, khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng đánh giá cao, khả năng cạnh tranh tốt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. 2.4.2. Ưu điểm Kể từ khi Việt Nam bước trên nền kinh tế thị trường cho đến nay họat động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt được hiệu quả cao. Tỷ lệ doanh thu hàng năm trung bình là 5-10% - Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng trong cả nước biết đến với tư cách là một sản phẩm truyền thống có uy tín và chất lượng cao trên thị trường. Hơn thế nữa, sản phẩm khoá của công ty đa dạng về mẫu mã và chủng loại, giá cả phù hợp. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng mở rộng, mức tiêu thụ hàng năm cao hơn so với năm trước và cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước cũng như nước ngoài tại Việt Nam. Đặc biệt sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số thị trường ở nước ngoài. - Lượng hàng hóa bán ra của công ty chủ yếu tập trung vào các nhà bán buôn, các đại lý, các nhà đầu tư lớn là chủ yếu. Cho nên quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục tương đối ổn định. - Việc xâm nhập thị trường nước ngoài tạo nên nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai. - Công ty cũng đã triển khai và đạt hiệu quả cao trong công tác yểm trợ và xúc tiến bán hàng như giảm giá, triết khấu, hỗ trợ vận chuyển khuyến mại…Điều này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25895.doc