Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

MỤC LỤC

 

DANH MỤC BẢNG BIỂU 5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6

PHẦN MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY 9

1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 9

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 9

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng và Đầu tư phát triển chi nhánh Cầu Giấy 10

1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 10

1.1.2.2. Chức năng 12

1.1.2.3. Nhiệm vụ 12

2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy 13

2.1. Phòng giao dịch 15

2.2. Phòng tín dụng 15

2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng 16

2.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn - kinh doanh 17

2.5.Phòng Dịch vụ khách hàng Cá Nhân 17

2.6. Phòng Dịch vụ khách hàng Doanh Nghiệp 18

2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ 18

2.8. Phòng tài chính kế toán 19

2.9. Phòng tổ chức hành chính 19

2.10. Phòng kiểm tra nội bộ 20

2.11. Tổ thanh toán quốc tế 21

2.12. Tổ điện toán 21

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY 25

1. Tình hình hoạt động tín dụng 25

2.Các dạng rủi ro tín dụng ở chi nhánh BIDV Cầu Giấy 27

2.1 Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay 27

2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng 28

2.3 Nguyên nhân khách quan 28

2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu 28

3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. 30

3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng 30

3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng 30

3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng 32

3.2. Chính sách tín dụng 35

3.2.1 Nhóm chính sách giới hạn hoặc giảm rủi ro tín dụng 35

3.2.2 Nhóm chính sách liên quan đến Phân loại tài sản 39

3.3. Trích lập và xử lý DPRR 41

4. Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy 42

4.1. Kết quả tổng quát 42

4.2. Quy trình 43

4.3. Kiểm soát theo dõi, đo lường 48

4.4.Công tác kiểm toán, thanh tra giám sát 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY 50

1. Điều kiện phát triển các hoạt động tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy 50

1.1.Thuận lợi 50

1.2. Khó khăn 51

1.3.Mục tiêu 51

1.3.1. Kế hoạch phát triển và mở rộng chi nhánh 52

1.3.2. Về công tác Huy động vốn 52

1.3.3. Công tác tín dụng 53

1.3.4. Công tác phát triển dịch vụ 54

2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 54

2.1. Hoàn thiện môi trường tín dụng 54

2.2 Hoàn thiện mô hình đo lường, định lượng rủi ro 55

2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng 55

2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng 56

2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát 56

2.6. Hoàn thiện chính sách đối với cán bộ liên quan đến tín dụng 57

2.7. Xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro tín dụng cơ bản 58

3. Kiến nghị 59

3.1 Với Chính Phủ 59

3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 59

KẾT LUẬN 61

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 62

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích, hồ sơ giả mạo, hoặc hoạt động kinh doanh có lãi nhưng không muốn trả nợ ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết về việc trả nợ theo HĐTD…Trên thị trường tín dụng của Việt Nam hiện nay, vấn đề rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất đó là vấn đề khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay, trong một số trường hợp khách hàng vẫn có thể trả được nợ vay, tuy nhiên khách hàng đã dấu mục đích sử dụng vốn vay thực tế (có thể mục đích vay thực tế là phi pháp hoặc đối tượng ngân hàng không cho vay, hạn chế cho vay…). Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu không còn vấn đề thông tin không cân xứng thì vấn đề rủi ro đạo đức cũng biến mất. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trong trường hợp này là phải có thông tín chính xác về khách hàng để ra được quyết định đúng đắn. Rủi ro do năng lực của người vay: Rủi ro này do năng lực của người vay kém, không có đủ khả năng điều hành, quản trị, không phân tích đúng đắn thị trường, đầu tư sai hướng…dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh không như mong muốn, khách hàng không có đủ khả năng trả nợ tới hạn. 2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc về chế độ, quy trình tín dụng và bỏ sót các điều kiện cho vay… Các chế độ, chính sách, quy trình tín dụng còn lỏng lẻo và không cụ thể dẫn tới việc áp dụng chúng vào thực tế chưa phát huy được hiệu quả, chưa chính xác. Thông tin về khách hàng không đầy đủ hoặc không đúng so với thực tế dẫn tới quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Nguyên nhân do đạo đức của cán bộ ngân hàng: Khi đã biết về năng lực khách hàng yếu nhưng cán bộ ngân hàng vẫn cố tình cho vay vì lợi ích cá nhân hoặc lý do nào đó. Đây là nguyên nhân ít xảy ra tuy nhiên rủi ro này xảy ra thường dẫn tới việc khoản vay không trả được nợ, ngân hàng mất vốn. Một nguyên nhân nữa là trình độ năng lực cán bộ ngân hàng kém không đủ khả năng phân tích khách hàng, dẫn tới chất lượng khoản tín dụng kém. 2.3 Nguyên nhân khách quan Do sự biến động, thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị…vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có điều kiện, không thể kháng cự lại dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, giảm khả năng trả nợ ngân hàng. Do nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, lũ lụt… 2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu Đây là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng. Đối với các NHTM cổ phần đó là trường hợp cổ đông lớn của ngân hàng cũng là cổ đông lớn của khách hàng, đối với các NHTM nhà nước, chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và cũng là chủ sở hữu duy nhất của các tổng công ty, công ty nhà nước. Rủi ro sẽ xẩy ra khi chủ sở hữu hay các cổ đông lớn của ngân hàng quyết định cung cấp tín dụng cho khách hàng mà đặt chỉ tiêu hiệu quả dự án là thứ yếu so với mục đích thực hiện dự án bằng mọi giá của chủ đầu tư. Luật các TCTD đã có quy định về dư nợ tối đa với nhóm khách hàng hay với khách là cổ đông lớn của ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngân hàng nhà nước cũng đã có quy định về tỷ lệ vốn góp của một ngân hàng vào doanh nghiệp tối đa là 11%, và một doanh nghiệp cũng chỉ tham gia góp vốn tối đa vào Ngân hàng là 20%. Những quy định này sẽ làm giảm thẩm quyền của khách hàng khi là cổ đông lớn của Ngân hàng, giảm rủi ro liên quan đến quan hệ sở hữu. Đối với các NHTM nhà nước (hiện tại Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, giữ gần 80% thị phần tín dụng) và các Doanh nghiệp nhà nước, do cùng hình thức sở hữu nhà nước nên hình thành các hình thức cho vay theo “ Chỉ định”, vay theo “ Kế hoạch nhà nước” để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ có các văn bản của Thủ tướng Chính Phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp (tuỳ theo số tiền vay được phân quyền). Việc nảy sinh hình thức cho vay không theo cơ chế thị trường này dẫn tới một số quan điểm sai lệch của các Doanh nghiệp nhà nước, coi Ngân hàng là kênh tài trợ vốn quan trọng khi kênh ngân sách gặp khó khăn, sẵn sàng dùng các văn bản chỉ đạo của UBND các cấp làm sức ép buộc Ngân hàng phải cho vay bỏ qua các điều kiện tín dụng. Bên cạnh đó, quan điểm của UBND các cấp coi NHTM nhà nước và các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đều là “ kẻ dưới quyền”, vốn của ngân hàng hay vốn của doanh nghiệp đều là “ tiền của nhà nước”, vì vậy UBND các cấp có quyền điều chỉnh đưa vào chỗ nào theo ý muốn chủ quan và những “ kẻ dưới quyền” phải tuân theo không được bàn cãi. Hình thức rủi ro này hiện chỉ tồn tại ở các nước chậm và đang phát triển, nền kinh tế thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh. 3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV Cầu Giấy được bắt đầu từ việc xây dựng mô hình chuẩn đo lường, dự báo, đánh giá rủi ro nhằm mục đích phân loại khách hàng vào từng nhóm. Bước tiếp theo, là việc dựa trên kết quả đánh giá rủi ro xây dựng các chính sách tín dụng với các nhóm khách hàng đã được phân loại theo mức rủi ro, đó có thể bao gồm chính sách giới hạn tín dụng, chính sách theo ngành, lãnh thổ, phân loại tài sản và trích lập DPRR...Sau đây là mộ số mô hình, chính sách mà BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đang áp dụng nhằm làm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng của mình. 3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng Nhận thức được quản trị rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ sống còn đối với công tác quản trị của BIDV, từ năm 2000, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Cầu Giấy nói riêng đã xây dựng các quy chuẩn trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. 3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng Vận dụng mô hình định tính đánh giá theo 6 C, BIDV Cầu Giấy đã xây dựng các quy trình đánh giá chung về khách hàng với nội dung như sau: Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay Cơ sở đánh giá là Bộ luật dân sự - đối với khách hàng cá nhân và Luật Doanh nghiệp với khách hàng là Doanh nghiệp. Đánh giá Mô hình tổ chức, quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh để nhận biết năng lực hoạt động, năng lực điều hành, quản trị, quy mô của Doanh nghiệp. Đánh giá tư cách khách hàng: Thông qua kho dữ liệu của BIDV, hệ thống tin nội bộ và trung tâm thông thông tin CIC của NHNN, Ngân hàng có thể đánh giá về tư cách đạo đức của khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng trước đây với Ngân hàng. Đánh giá tài chính khách hàng: Với khách hàng cá nhân thông qua thu nhập hàng tháng, với khách hàng là doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, bảng cân đối kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 năm gần nhất, BIDV Cầu Giấy sẽ phân tích đánh giá khách hàng dựa trên nhóm các chỉ tiêu: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản: Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt BQ + Những TS có thể chuyển thành tiền dễ dàng (K1) Khả năng thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn (K1> 1 là tốt) (K2) Khả năng thanh toán nhanh = (ĐTNH + Tiền) / Nợ ngắn hạn (K2 > 0,5 là tốt) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = Các khoản phải thu / Tiền bán hàng trung bình 1 ngày Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Các khoản phải thu bình quân Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của Tổng tài sản = Lợi tức trước thuế / Tổng tài sản Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bán hàng Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp Cơ cấu vốn = TSCĐ / Tổng tài sản Vốn lưu động thường xuyên = TS lưu động – Nợ ngắn hạn Đánh giá tăng trưởng của Doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng của Doanh thu = DT hiện tại / DT kỳ trước Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = LN hiện tại / LN kỳ trước Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo các quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN, để thống nhất và có hướng dẫn cụ thể, chi tiết BIDV có quyết định số 2696/QĐ-HĐQT về việc ban hành quyết định tài sản đảm bảo tiền vay, danh mục tài sản các chi nhánh được nhận làm tài sản đảm bảo, phương thức định giá, quy trình nhận tài sản... Các điều kiện: Căn cứ vào các quy định hiện hành của NHNN, BIDV Cầu Giấy đã xây dựng quy chuẩn đối với từng loại hình vay ngắn hạn, trung dài hạn, với từng lợi khách hàng...để đảm bảo an toàn tín dụng. 3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng Hiện BIDV Cầu Giấy đã xây dựng chương trình định hạng tín dụng khách hàng, đây là cơ sở cho việc xây dựng chính sách khách hàng, phán quyết tín dụng cũng như phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7/QĐ 493. Việc xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện đối với toàn bộ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và các khách hàng cá nhân của BIDV. Căn cứ để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống định hạng tín dụng nội bộ: Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng. Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ chức tín dụng khác (lịch sử và hiện tại). Các nhân tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển của khách hàng...có ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính của từng khách hàng; kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với từng loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Nguyên tắc chấm điểm: Một chỉ tiêu tài chính hay chỉ tiêu phi tài chính có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm: 20, 40, 60, 80 và 100 điểm (điểm ban đầu). Tùy thuộc vào mức thực tế, điểm của khách hàng sẽ nằm vào một trong các mức chuẩn đó. Bên cạnh đó, tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Điểm tổng của khách hàng sẽ là tích giữa các điểm số ban đầu và các trọng số, đồng thời cũng tính đến các yếu tổ ảnh hưởng đó là: Loại hình sở hữu doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm toán hay không. Căn cứ vào số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức xếp hạng sau: Bảng 4. Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy Stt Điểm DN Điểm CN Xếp hạng Ý nghĩa Độ rủi ro 1 95 -100 95–100 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả nợ đặc biệt tốt. Rủi ro thấp 2 90 –94 90 – 94 AA Khách hàng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với hạng AAA. Khả năng hoàn trả nợ rất tốt. 3 85 -89 85 – 89 A Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn 2 nhóm trên. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là Tốt. 4 75 – 84 80 – 84 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có đầy đủ khả năng hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hang. Rủi ro trung bình 5 70 - 74 70 – 79 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B – D. Tuy nhiên nhóm này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 6 65 – 69 60 – 69 B Khách hàng nhóm B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. 7 60 – 64 50 – 59 CCC Khách hàng nhóm CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, phụ thuộc nhiều vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ. Rủi ro cao 8 55 – 59 40 – 49 CC Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 9 35 – 54 35 – 39 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. 10 <35 <35 D Khách hàng được dự kiến hoặc đã mất khả năng trả nợ. (Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV) Chương trình định hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy hiện được thực hiện hàng tháng, công tác định hạng được khởi tạo bởi cán bộ tín dụng chuyên quản, qua kiểm soát Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng tại Chi nhánh là người chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng đảm bảo việc chấm điểm chính xác, khách quan. Phòng Quản lý tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại các kết quả khởi tạo, đề xuất của Phòng tín dụng. Bộ phận kiểm tra nội bộ có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh. Hội đồng tín dụng chi nhánh là Hội đồng có chức năng phê duyệt toàn bộ xếp hạng tín dụng với khách hàng tại Chi nhánh. 3.2. Chính sách tín dụng 3.2.1 Nhóm chính sách giới hạn hoặc giảm rủi ro tín dụng Tuân thủ theo các quy định về giới hạn tín dụng của Bộ luật các TCTD số 07/1997/QHX được Quốc hội kỳ họp khóa X thông qua, BIDV Cầu Giấy luôn triệt để tuân thủ về các giới hạn tín dụng với khách hàng. Trong đó, giới hạn cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của chi nhánh tại thời điểm xét duyệt cho vay, giới hạn cho vay đối với nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có. Bên cạnh đó không cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 77 và hạn chế cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 78 đã ghi trong luật các TCTD. Ngoài ra tại từng thời kỳ, để đạt mục tiêu kinh doanh BIDV Cầu Giấy luôn đưa ra các giới hạn: giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, về tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế, thời gian cho vay, cơ cấu tín dụng với khu vực kinh tế trong – ngoài quốc doanh... Chính sách khách hàng: Chi nhánh đã xây dựng chính sách khách hàng đối với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng mức rủi ro khác nhau căn cứ theo kết quả của hệ thống định hạng tín dụng như đã trình bày tại phần 2.2.1 theo Quyết định số 9488/QĐ-TD3 ngày 01/12/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong đó, chính sách về cấp tín dụng là một trong những nội dung quan trọng của chính sách: +Nhóm khách hàng AAA và AA: Với mục tiêu “ Không ngừng tăng cường mở rộng, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách mở rộng, phát triển”, trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo ở mức cao nhất quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên, chi nhánh sẽ đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại, trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn (về dư nợ, bảo lãnh đối với một khách hàng/nhóm khách hàng...) thông qua các ấn phẩm tín dụng bảo lãnh của BIDV. Đặc biệt, nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng ưu tiên xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước và ưu đãi lãi suất ở mức tối đa. +Nhóm khách hàng nhóm A và BBB: Với mục tiêu “ tiếp tục duy trì và không ngừng phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách duy trì, phát triển”. BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước. đặc biệt, nhóm khách hàng này cũng được BIDV xem xét, không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ cho vay, bảo lãnh không có tài sản đảm bảo, xem xét cho vay với lãi suất thấp. +Nhóm khách hàng BB và B: Với mục tiêu “ Tiếp tục duy trì tích cực các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách duy trì”, BIDV Cầu Giấy đáp ứng nhu cầu phù hợp về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ về giới hạn an toàn theo quy định. Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc tạm dừng có thời hạn (3-6 tháng) việc cấp tín dụng và bảo lãnh nếu nhận thấy có dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng xấu. Về tài sản đảm bảo, 100% dư nợ cho vay mới phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất áp dụng trên cơ sở xem xét mức độ rủi ro tín dụng và mức có thể chịu đựng được của khách hàng. +Nhóm khách hàng nhóm CCC và CC: Với mục tiêu “ duy trì mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV đảm bảo việc thu hồi được nợ vay – Chính sách rút lui”. BIDV Cầu Giấy chỉ đáp ứng nhu cầu thực sự hợp lý về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc dừng việc cấp tín dụng và bổ sung tài sản đảm bảo đối với khách hàng này nếu nhận thấy hoạt động kinh doanh của khách hàng có chiều hướng xấu đi. 100% dư nợ cho vay mới phải có tài sản đảm bảo, BIDV xem xét mức lãi suất hợp lý so với rủi ro tín dụng phải gánh chịu. +Nhóm khách hàng nhóm C và D: Với mục tiêu “ tăng cường các biện pháp xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay – Chính sách thu hồi nợ”. BIDV không cho vay mới bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này, đồng thời đặt đối tượng khách hàng này trong diện kiểm soát đặc biệt, tăng cường các hoạt động đôn đốc, thực hiện các biện pháp xử lý nhằm thu hồi được nợ vay của BIDV Cầu Giấy Chính sách theo ngành, lĩnh vực kinh doanh Căn cứ vào mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh từng thời kỳ, trên cơ cơ sở kết quả công tác đánh giá chất lượng tín dụng phân loại theo ngành kinh doanh của khách hàng tại từng thời kỳ, chi nhánh luôn đưa ra định hướng tín dụng cho từng ngành, lĩnh vực kinh doanh cụ thể. + Ngành điện : Là ngành có nhiều cơ hội, ít rủi ro có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Chi nhánh đã có nhiều chính sách về lãi suất, tài sản đảm bảo...để ưu tiên phát triển tín dụng đối với khu vực này. + Ngành dầu khí: Là ngành kinh tế chiến lược, có kim ngạch xuất khẩu cao, có nhiều tiềm năng phát triển. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Nhu cầu vốn đầu tư với ngành dầu khí là rất lớn, song ngành có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn như: phát hành trái phiếu, vay nước ngoài... +Than và khoáng sản: Là ngành sản xuất thuộc lĩnh vực khai khoáng nên có rất nhiều lợi thế, và là một tập đoàn mạnh. Để đẩy mạnh tín dụng đối với khối này, chi nhánh xem xét các chính sách ưu đãi về tín dụng với mục tiêu nâng cao tỷ trọng tín dụng khối than và khoáng sản. +Xi măng: Là ngành trụ cột cho phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, tại từng thời điểm, từng khu vực nhất định vẫn có khủng hoảng thừa, hiện nay BIDV Cầu Giấy cũng đang tham gia đầu tư dự án xây dựng nhà máy xi măng , vì vậy cần kiểm soát phát triển tín dụng ngành này. + Ngành thép: Hiện sản xuất thép chưa đáp ứng tiêu dùng, trữ lượng quặng trong nước đủ lớn để phát triển ngành thép, tuy nhiên chưa có doanh nghiệp đủ năng lực tài chính thực hiện. Hoạt động còn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Vì vậy, chi nhánh cũng nên cần thận trọng tham gia ngành thép với tỷ trọng phù hợp. +Ngành công nghiệp tàu thuỷ: Là ngành đang được sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, được đánh giá có nhiều tiềm năng tại Việt Nam, chi nhánh đã và đang tài trợ các dự án lớn thuộc lĩnh vực ưu tiên và có tiềm năng này. +Ngành xây lắp: Hiện dư nợ của BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực xây lắp còn cao, chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, là lĩnh vực có tỷ lệ nợ xấu cao nhất. Chi nhánh cần kiểm soát tín dụng khối này, từng bước giảm dần dư nợ. +Bất động sản: Thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá có nhiều tiềm năng, tuy nhiên có sự bất ổn định, tăng giảm thất thường. Vì vậy, trên cơ sở bám sát chủ trương chính sách của nhà nước, chi nhánh có các biện pháp ứng xử phù hợp. Kiểm soát tín dụng, chỉ xem xét cho vay các doanh nghiệp đầu tư có uy tín, thương hiệu, có chính sách chiến lược đầu tư bài bản, vị trí đầu tư là trung tâm, thuận lợi, tránh đầu tư tràn lan. +Xuất khẩu gỗ: Là ngành theo đánh giá có nhiều lợi thế đầu tư, kim ngạch xuất khẩu tăng cao, song đây cũng là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới cả đầu vào lẫn đầu ra, cần thận trọng đối với những biến động của thị trường thế giới. +Thuỷ hải sản: Dư nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy hiên nay chủ yếu là nợ khối đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ hải sản, BIDV sẽ chuyển dịch dần sang lĩnh vực sản xuất, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, có sự tăng trưởng khá ổn định. Xuất khẩu thuỷ hải sản là ngành có thế mạnh của Việt Nam, chi nhánh sẽ có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao dư nợ khối ngành này trong tổng dư nợ của BIDV. +Xuất khẩu may mặc, da giầy: Là lĩnh vực có vai trò quan trọng, đóng góp xuất khẩu đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận của các DN hoạt động trong lĩnh vực này chưa cao, đây là lĩnh vực chịu cạnh tranh rất lớn của thị trường quốc tế, việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát tín dụng. +Dịch vụ (bao gồm bưu chính viễn thông và du lịch): Đây là lĩnh vực rất có tiềm năng, có nhiều cơ hội phát triển, rủi ro thấp. Trong những năm qua BIDV đã có nhiều chính sách ưu đãi nhằm tăng trưởng về quy mô tín dụng đối với khối này (đi kèm kiểm soát chất lượng tín dụng). +Tiêu dùng cá nhân: Hiện BIDV Cầu Giấy cũng đã quan tâm đến lĩnh vực này, tuy nhiên việc triển khai còn nhiều hạn chế do: Sản phẩm hiện nay chưa đa dạng, còn thiếu đồng bộ...Định hướng của chi nhánh sẽ phát triển mạnh sản phẩm tín dụng tiêu dùng trên cơ sở tận dụng lợi thế về mạng lưới của mình. Định hướng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh sẽ đạt 10% trong tổng dư nợ tín dụng vào năm 2010. 3.2.2 Nhóm chính sách liên quan đến Phân loại tài sản Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, BIDV đã ban hành quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 trên cơ sở quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 về việc phân loại khách hàng và phân loại nợ theo điều 6 quyết định 493/QĐ-NHNN. Sau 01 năm thực hiện, nhận thấy việc phân loại nợ theo điều 6 (hiện tất cả các NHTM của Việt Nam đang thực hiện) chỉ phân loại được nợ theo hình thái thể hiện nợ bên ngoài hay nói cách khác là thời gian nợ khoản nợ đó nằm ở nợ xấu, chưa đánh giá thực chất khoản nợ. Vì vậy, BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng sẽ xây dựng hệ thống định hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá chính xác hơn khoản nợ theo đúng thông lệ quốc tế. Căn cứ quyết định số 9745/NHNN-CNH ngày 14/11/2006 của Ngân hàng nhà nước về việc chấp thuận cho phép Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện chính sách dự phòng theo điều 7 Quyết định số 493/QĐ-NHNN, BIDV đã ban hành quyết định số 9365/QĐ-QLTD4 ngày 27/11/2006 về việc ban hành Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN căn cứ trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ phân được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau: Bảng 5: Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Xếp hạng khách hàng theo hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 (Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV) Nợ nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nợ nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nợ nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được Ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãi. Nợ nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nợ nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 3.3. Trích lập và xử lý DPRR Thực hiện theo đúng quy định của NHNN về việc trích Dự phòng rủi ro, chi nhánh đã thực hiện từ năm 2004, và bắt đầu từ năm 2006 hoàn toàn thực hiện trích DPRR theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN. Dự phòng chung: 0,75% tổng giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2667.doc
Tài liệu liên quan