Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực tại công ty Lắp máy điện nước

MỤC LỤC

 

Danh mục các chữ viết tắt: (Không có)

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ:

C122. Sơ đồ Quá trình tuyển mộ .9

C131. Sơ đồ Quá trình tuyển chọn .13

C14. Sơ đồ Quá trình kế hoạch hoá nguồn nhân lực .19

A. Mở đầu . .6

B. Nội dung . . .7

Chưong 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển mộ tuyển chon .7

1.1. Một số khái niệm cơ bản .7

1.1.1. Tuyển dụng lao động 7

1.1.2. Tuyển mộ . .7

1.1.3. Tuyển chọn 7

1.2. Nội dung của công tác tuyển mộ .7

1.2.1. Các giải pháp thay cho tuyển mộ .7

1.2.2. Quá trình tuyển mộ . 8

1.2.3. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ 11

1.2.4. Đánh giá quá trình tuyển mộ .12

1.3. Nội dung của công tác tuyển chọn .12

1.3.1. Quá trình tuyển chọn .12

1.3.2. Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện công tác tuyển chọn trong tổ chức 17

1.4. Các cơ sở của tuyển mộ, tuyển chọn .18

1.4.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực .18

1.4.2. Phân tích công việc 20

1.4.3. Đánh giá thực hiện công việc .21

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển mộ, tuyển chọn .21

1.5.1. Các yếu tố khách quan .21

1.5.2. Các yếu tố chủ quan .22

1.6. Sự cần thết phải hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn .23

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển mộ, tuyển chọn của Công ty Lắp máy điện nước . 24

2.1. Tổng quan về Công ty lắp máy điện nước .24

2.1.1. Quá trình hình thành và pháp triển .24

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, các phòng ban trong công ty 24

2.1.3. Đặc điểm tình hình, sản xuất kinh doanh của Công ty .27

2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .31

2.1.5. Đặc điểm về lao động, tiền lương 33

2.1.6. Hệ thống tiền lương trong Công ty .35

2.1.7. Một số nhận xét về Công ty lắp máy điện nước 38

2.2. Thực trạng công tuyển mộ, tuyển chọn của Công ty lắp máy điện nước.38

2.2.1. Điều kiện và quy chế tuyển dụng của Công ty .38

2.2.2. Trình tự các bước tuyển dụng .40

2.2.3. Kết quả công tác tuyển dụng của Công ty trong mấy năm vừa qua.43

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty lắp máy điện nước .47

3.1. Phương hướng phát triển .47

3.2. Một số giải pháp .47

3.2.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực .47

3.2.2. Phân tích công việc 48

3.2.3 Đánh giá thực hiện công việc 48

3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .49

3.2.5. Hệ thống tiền lương, tiền thưởng .49

C. Kết luận . .50

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực tại công ty Lắp máy điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tuyển chọn chủ quan. - Thử việc: Các tổ chức có thể thử việc trong giai đoạn đầu của thuê mướn để giúp những người làm thuê mới và cũng là để bảo vệ tổ chức. Trong giai đoạn thử việc người lao động mới được nhận những lời chỉ bảo và khuyến khích đặc biệt để giúp họ phát triển kỹ năng và khả năng để tiến hành công việc đầy đủ. Cuối giai đoạn thử việc họ sẽ nhận được các thông tin phản hồi về thành tích của họ từ những người giám sát hoặc những người đã kèm cặp họ. Người lao động thất bại trong quá trình thử việc sẽ bị sa thải. 1.4. Các cơ sở của tuyển mộ, tuyển chọn: 1.4.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực gồm: - Ước tính xem cần bao nhiêu người có trình độ lành nghề thích ứng để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra (Cầu nhân lực). - Ước tính có bao nhiêu người sẽ làm việc cho tổ chức (Cung nhân lực). - Lựa chọn các giải pháp để cân đối cung và cầu nhân lực của tổ chức tại thời điểm thích ứng trong tương lai. C14. Quá trình kế hoạch hoá nguồn nhân lực Cầu sản phẩm Năng suất lao động Cầu lao động TTLĐ bên trong TTLĐ bên ngoài Cung lao động Những điều kiện và các giải pháp lựa chọn Trước hết phải dự đoán cầu nhân lực, nghĩa là tổ chức cần bao nhiêu nhân lực trong thời gian tới. Cầu nhân lực thường tăng khi cầu về sản phẩm dịch vụ tăng, cầu nhân lực thường giảm khi năng xuất lao động tăng (có thể do áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến) Cung nhân lực trước hết là những người lao động hiện có trong tổ chức (từ thị trường lao động bên trong) và bên ngoài tổ chức (thị trường lao động bên ngoài) Sau khi đã ước tính được cung cầu nhân lực cho thời gian sắp tới thì tổ chức có các giải pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của tổ chức. 1.4.2. Phân tích công việc: Là quá trình thu thập các tài liệu và các đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến việc thực hiện một công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc, những đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện nó cũng như những điều kiện làm việc và tiêu chuẩn đánh giá khi hoàn thành công việc. Nội dung của phân tích công việc được thể hiện trong ba bản sau: - Bản mô tả công việc: Là một văn bản viết dùng để giải thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm, những điều kiện làm việc và các vấn đề có liên quan đến công việc đó. - Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là một văn bản viết để nêu rõ hệ thống các chi tiết, chỉ tiêu để đo lường các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ được quy định trong bản mô tả công việc. - Bản yêu cầu thực hiện công việc đối với người thực hiện: Đây là văn bản liệt kê các yêu cầu cần phải có của người thực hiện công việc để hoàn thành tốt công việc được giao. Bao gồm: - Trình độ kiến thức đã được đào tạo. - Các kỹ năng kinh nghiệm. - Các đặc trưng tinh thần và thể lực. - Và các yêu cầu cụ thể khác. 1.4.3. Đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá thực hiện công việc là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước và có sự thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuyển mộ, tuyển chọn: 1.5.1. Các yếu tố khách quan: * Các điều kiện về thị trường lao động (cung - cầu lao động): Cung- cầu lao động có ảnh hưởng đến số lượng người tham gia ứng cử vào làm việc tại một tổ chức. Trên lý thuyết thì cung lao động cao hơn cầu lao động thì số ứng viên rất lớn và ngược lại. Nhưng trong thực tế tuyển mộ, tuyển chọn lao động hiện nay cho thấy một thực trạng: Cung lao động phổ thông trình độ thấp luôn ở trạng thái vượt cầu trong khi đó cung lao động trình độ cao lại ở trong tình trạng ngược lại. Đây là vấn đề gây đau đầu cho các tổ chức vì trong thời đại cạnh tranh hiện nay, tổ chức nào cũng cần tuyển được nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao. * Sự cạnh tranh của những Doanh nghiệp, tổ chức khác: Như đã nói trên, xu hướng hiện nay là tuyển lao động chất lượng cao nhưng cung lao động không đáp ứng được nhu cầu. Do đó các Doanh nghiệp luôn tìm cách cạnh tranh với nhau nhằm thu hút nhân tài bằng cách đưa ra các mức lương hấp dẫn và điều kiện làm việc tốt nhất. Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong tuyển mộ lao động sẽ tạo cơ hội chọn lựa nơi làm việc cho người lao động nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và hiệu quả của tuyển mộ nói riêng trong từng Doanh nghiệp. * Các xu hướng kinh tế: Nền kinh tế phát triển sẽ hướng người lao động tự học tập, bồi dưỡng kiến thức của mình sao cho phù hợp với xu hướng thời đại với hy vọng cải thiện được cuộc sống. Ví dụ khi ngành ngân hàng phát triển, hàng loạt gia đình hướng con cái của họ theo học ngành Ngân hàng để con cái họ có một cái nghề kiếm sống dễ dàng. * Thái độ của xã hội đối với một số nghề nhất định: Tuỳ vào điều kiện kinh tế - chính trị mà xã hội có thái độ nhất định với các ngành nghề. Thời bao cấp xã hội có câu: “Nhất Y, nhì Dược, tạm được Bách Khoa, bỏ qua Sư phạm”. Vì thế mà những người thời đó làm sư phạm là miễn cưỡng vì không có sự lựa chọn nào khác. Qua đó ta thấy được thái độ của xã hội với các ngành nghề có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn lao động, vì thế nó cũng ảnh hưởng tới quá trình tuyển mộ 1.5.2. Các yếu tố chủ quan: * Hình ảnh và danh tiếng của tổ chức: Nếu tổ chức có hình ảnh và danh tiếng tốt thì đó sẽ là đòn bẩy trong việc thu hút người lao động và ngược lại. Tổ chức cần có những hoạt động tích cực nâng cao uy tín cho Công ty, nó không những có tác dụng tốt trong việc thu hút người lao động mà nó còn có tác dụng gắn bó người lao động với công ty và có uy tín với khách hàng. * Chế độ đãi ngộ của Công ty với người lao động: Là tất cả những cái mà người lao động nhận được từ Công ty bao gồm lương, thưởng, điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, cơ hội học hỏi nâng cao tay nghề. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất, nó là cơ sở cho việc người lao động có quyết định tham gia dự tuyển hay không. * Cách thức thực hiện quảng cáo và các kênh thông tin khác tới người lao động. Các kênh thông tin cần phải được thực hiện một cách đa dạng song phải tiết kiệm chi phí. Tuỳ từng đối tượng cần tuyển mà lựa chọn kênh thông tin sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ khi tổ chức muốn tuyển lao động phổ thông mà dùng hình thức truyền thông tin qua internet sẽ không có hiệu quả mà nên sử dụng các kênh thông tin phổ biến như phát thanh truyền hình, báo trí * Trình độ kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tuyển dụng. Với cán bộ có năng lực tốt sẽ thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng để tổ chức có được những người lao động tốt nhất, phù hợp nhất. Ngoài ra đối với các cơ quan nhà nước thì cần có những biện pháp chống tiêu cực của đội ngũ cán bộ tuyển dụng. * Phương pháp tuyển dụng phải đơn giản và có chi phí thấp đối với các ứng viên có như vậy mới khuyến khích được nhiều người lao động cùng tham gia dự tuyển. 1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Công ty, doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Các Công ty, Doanh nghiệp muốn đứng trụ trên thị trường thị cần có rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Một tổ chức muốn hoạt động tốt để đứng vững trên thị trường thì tổ chức đó phải có một nguồn nhân lực đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Để làm được điều đó thì tổ chức phải trang bị cho mình công tác tuyển mộ, tuyển chọn thật tốt và không ngừng hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn đó. Chính vì vậy sự hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn của tổ chức là rất cần thiết trong thời buổi hiện nay. Chương 2 Thực trạng công tác tuyển mộ, tuyển chọn của công ty Lắp máy điện nước 2.1. Tổng quan về công ty Lắp máy điện nước: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty lắp máy điện nước là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết định số 308/BXD – TC ngày 18/03/1996 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc công ty xây dựng số 18 và trạm xe máy 382 thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới và được đổi tên theo quyết định số 474/BXD – TCLĐ ngày 23/07/1997 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. * Tên doanh nghiệp: Công ty lắp máy điện nước. Tên quốc tế: Water Electrical System and Machinery Installation Company Tên viết tắt tiếng Anh: WEMICO Chủ quản: Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) * Trụ sở chính: Số 471 Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại: 048 540 429 – 048 540 428 Fax: 048 546 434 Email: Wemico@hn.vnn.vn * Địa chỉ xưởng gia công cơ khí và trạm xe máy: Km 22 Quốc lộ 3 Đông Anh – Hà Nôi Điện thoại: 048 832 237 Fax: 048 836 073 * Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 550 trong đó: 99 người là kỹ sư và cán bộ quản lý. 451 người là công nhân 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Giám Đốc, Phó Giám Đốc, các phòng ban trong công ty. C212. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy Công ty: XƯỞNG CƠ KHÍ PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIÁM ĐỐC CÔNG TY CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÒNG THỊ TRƯỜNG PHÒNG VẬT TƯ ĐỘI THI CÔNG LẮP MÁY I ĐỘI THI CÔNG LẮP MÁY II C ÁC ĐỘI LẮP MÁY KHÁC ĐỘI CẨU CHUYỂN ĐỘI HÀN PHÒNG THIẾT BỊ CƠ GIỚI BAN QUẢN LÝ ISO Chức năng nhiệm vụ của Giám Đốc, Phó Giám Đốc và các phòng ban trong Công ty: * Giám đốc - Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Công ty và thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao phó. - Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương, phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước và của Tổng Công ty . - Báo cáo Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm trong Công ty, phương án đầu tư, liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết định. - Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành. * Các phó giám đốc Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện. * Phòng Kế Hoạch đầu tư có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch đầu tư, duyệt theo dõi quá trình đầu tư quản lý dự án đầu tư, tham mưu xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Xây dựng dự báo kế hoạch thị trường, thống kê lưu trữ phân tích quản lý kinh tế. * Phòng tổ chức Hành chính có nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch nâng bậc lương cụ thể, dự kiến danh sách số người đủ tiêu chuẩn, thời gian bồi dưỡng tay nghề nghiệp vụ kỹ thuật. Kết hợp với công đoàn cơ sở giải thích và giải quyết khiếu nại thắc mắc. Thu hút, tuyển dụng, biên chế nhân lực lập kế hoạch nhân lực. Quản lý hợp đồng lao động chi trả lương thưởng, tính lương, thực hiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động. * Phòng vật tư có nhiệm vụ lên kế hoạch và cung cấp các vật tư cần thiết cho quá trình thi công, lắp đặt. * Phòng thị trường: Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của thị trường để đề xuất cho công ty các phương án sản xuất và kinh doanh phù hợp * Phòng thiết bị cơ giới: Quản lý các thiết bị máy móc của công ty, điều động máy móc phục vụ thi công cho các công trình. * Phòng kinh tế kỹ thuật: Quản lý đội ngũ kỹ thuật của công ty và quản lý kỹ thuật các công trình thi công. * Các đội thi công: Thi công xây dựng, cải tổ, sửa chữa, các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác, thi công các công trình đào đắp nền, các công trình thuỷ lợi, lắp đặt điện nước, hệ thống thông gió, gia công các sản phẩm bê tông, sắt thép, phục vụ các công trình xây dựng. * Xưởng cơ khí: Chuyên sản xuất thiết bị phụ tùng, vật tư, vật liệu xây dựng. Liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động mua bán, sản xuất đại lý tiêu thụ hàng hoá, theo uỷ quyền của Công ty. * Ngoài ra còn có ban quản lý ISO kiểm định chất lượng sản phẩm của toàn Công ty. 2.1.3. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty * Các nghành nghề sản xuất - kinh doanh của công ty: - Thi công lắp đặt: Hệ thống thiết bị dây chuyền đồng bộ, hệ thống cấp nước thoát nước, hệ thống xử lý nước sạch, nước thải, hệ thống xử lý chất thải, chất rắn, xử lý môi trường, hệ thống điều hoà thống gió, cấp nhiệt, báo cháy cứu hoả. Các loại cột thu phát sóng truyền hình, truyền thanh, các loại cẩu tháp. - Xây lắp: Các công trình đường dây và trạm điện, thang máy và các hệ thống thông tin, các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện. - Xây dựng: Thi công nền móng và các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp - Gia công chế tạo: Chế tạo các loại hình cốp pha định hình, các loại thang máy cáp điện, ống thông gió, gia công chế tạo lắp dựng kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lắp đặt các giàn máy không gian uy tín. - Kinh doanh: Xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị nghành xây dựng. Trong những năm qua công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình, khu công nghiệp lớn ở khắp đất nước từ Bắc vào Nam. C2131. Dưới đây là một số công trình điển hình công ty đã thi công: STT Tên công trình Năm thi công và hoàn thành Tên chủ đầu tư 1 Trường quốc tế liên hiệp quốc(Gia công lắp đặt kết cấu thép) 2004 – 2005 United Nations Iternation School 2 Trung tâm thương mại Tam Kì– Quảng Nam(Thi công thảm bê tông nhựa) 2005 – 2006 Công ty cổ phần phát triển kinh tế Chu Lai 3 Trung tâm hội nghị quốc gia (Xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị khu Gara ngầm và quảng trường) 2005 - 2006 Ban quản lý dự án Trung Tâm hội nghi Quốc Gia 4 Khu khách sạn cao cao cấp và giải trí Bắc đảo Tuần Châu- Quảng Ninh (Cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước) 2006 Công ty Du lịch Xây dựng Bãi Cháy- Quảng Ninh 5 Nhà máy thuỷ điện A Vương - Quảng Nam 2007 – 2008 Ban quản lý dự án nhà máy thuỷ điện A Vương (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) * Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm chỉ được sản xuất khi đã có đơn đặt hàng của khách hàng. Không thể sản xuất dự trữ nên công việc bị thụ động hơn so với các sản phẩm khác trên thị trường. Chính vì vậy khối lượng công việc không ổn định. Khi tăng đột ngột, phải huy động thêm nhiều máy móc và nhân lực ở nhiều đơn vị khác. Khi ít công trình thì nhân lực lại nhàn rỗi. Đặc thù này có ảnh hưởng rất lớn tới việc bố trí tổ chức nhân lực sao cho hợp lý để đảm bảo được tiến độ công việc. Trong trường hợp này sử dụng lao động mùa vụ là một giải pháp tốt. Đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm. Tuy nhiên thuê lao động thời vụ có nhược điểm thiếu tính chủ động. Phải có tỉ lệ lao động trong biên chế và lao động thời vụ phù hợp. Tổ chức các đội xây dựng khung phù hợp nhất với công việc này. Tạo ra một khối lượng công việc tương đối ổn định là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho thời gian rỗi việc của người lao động không quá nhiều làm tăng chí phí lao động. Công việc sản xuất được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc bố trí sản xuất, bố trí nhân lực, phương tiện vận tải, phục vụ nguyên vật liệu, cách thức xây dựng khối lượng công việc nên không thể xác định được chính xác các bước công việc, bản mô tả công việc, định mức lao động. Do đó hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù của nghành xây dựng. Hoạt động phân tích và thiết kế công việc, biên chế nhân lực phải được thực hiện theo cách riêng dựa theo các tính chất chuyên môn mà công việc đòi hỏi, dựa vào ước lượng, kinh nghiệm và dựa vào thực tiễn hoạt động để điều chỉnh. Công việc tiến hành ngoài trời nên việc bảo quản nguyên vật liệu khó khăn. Thời gian thi công tỉ lệ với sự hao hụt nguyên vật liệu. Do vậy cần có kế hoặch tiến hành thi công càng sớm càng tốt. Ngoài ra quá trình thi công còn chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu, nhiều công trình phải thi công vào ban đêm, vào mùa mưa có nhiều cản trở tới việc thi công. Nhất là các công trình thuỷ lợi và giao thông. * Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty C2132. Biểu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty: STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Đơn vị tính (Triệu đồng) Tốc độ tăng (%) Đơn vị tính(Triệu đồng) Tốc độ tăng (%) Đơn vị tính(Triệu đồng) Tốc độ tăng (%) 1 Tổng số tài sản có 31.094 53.979 173,6 78.691 145,8 2 Tài sản có lưu động 27.699 38.775 139,9 64.992 167,6 3 Tổng số tài sản nợ 31.094 50.276 161,7 78.691 156,5 4 Tái sản nợ lưu động 26.807 41.318 154,13 62.226 150,6 5 Doanh Thu 29.770 35.923 120 69.000 192 6 Lợi nhuận 1.200 3.500 291,6 6.700 191,4 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Trong những năm 2005, 2006, 2007, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Lắp máy điện nước đều có xu hướng tăng nhưng tốc độ chậm và không đều đặn Tổng số tài sản có năm 2006 tăng lên 173% so với năm 2005 và còn tăng lên nữa trong năm 2007. Tài sản có lưu động cũng tăng nhanh, đặc biệt là từ năm 2006 đến 2007 tăng 167,6%. Điều này chứng tỏ tài sản của Công ty đã được khuếch trương lên rất nhiều, đây là một trong những biểu hiện rất tốt của Công ty. Tổng tài sản nợ và tài sản nợ lưu động tăng đều đặn trong khoảng từ 150% - 160%. Đây là một tỉ lệ tăng cao, thể hiện sự quay vòng vốn chậm. Tốc độ doanh thu thì tăng nhanh từ 120% - 192% tương ứng với 35.923 triệu đồng – 69.000 triệu đồng. Chứng tỏ công ty đã có rất hiều hợp đồng hợp tác làm ăn, nhiều khách hàng tin cậy vào uy tín của công ty, có như vậy lợi nhuận của công ty mới tăng lên nhiều, tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm từ 291,6% - 191,4% trong năm 2006 – 2007. 2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Công ty Lắp máy điện nước hoạt động, sản xuất và kinh doanh ngày càng phát triển. Chính vì vậy yếu tố trang thiết bị trong Công ty cần được hoàn thiện và củng cố hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của các phòng ban, các đội xây dựng thực thi công trình. Cụ thể ta nhận thấy qua bảng trên là các trang thiết bị chủ yếu cần thiết của công ty đều tăng dần lần lượt trong các năm. Tuy nhiên, do sự gấp rút của một số công trình trọng điểm thì các trang thiết bị đã có của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu, những lúc như vậy thì phòng thiết bị cơ giới và phòng vật tư phải đi mượn, đi thuê thêm các trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu của đội thi công. C214. Bảng một số các thiết bị thi công của Công ty: STT Tên thiết bị Số lượng (cái) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Ôtô phục vụ thi công 3 4 6 2 Thiết bị dùng trong thi công(Ôtô tự đổ IFA W50L, Cần cẩu KOBELCO 7150 – 150 tấn, Bơm thử áp) 22 20 25 3 Thiết bị phát điện 2 7 5 4 Thiết bị hàn 7 9 17 5 Máy công cụ (Máy tiện,máy mài phẳng, máy phay) 6 5 6 6 Thiết bị gia công cốp pha thép (Máy đột dập, máy ép thuỷ lực, máy cắt) 18 20 25 7 Thiết bị thí nghiệm kiểm tra đo lường(máy đo tiếp địa,máy kiểm tra độ dầy lớp sơn) 6 7 10 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) 2.1.5. Đặc điểm về lao động, tiền lương: C215. Bảng số lượng và chất lượng lao động trong Công ty (2005-2007) Đơn vị tính: Người STT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng % Số lượng % 1 Tổng số lao động 245 100 284 100 550 100 2 Theo giới tính A Nam 225 91.83 260 91.54 513 93.27 B Nữ 20 8.17 24 8.46 37 6.73 3 Theo trình độ chuyên môn A Đại học 36 14.69 46 16.19 102 18.54 B Cao đẳng 15 6.12 18 6.33 30 5.45 C Trung cấp 11 4.48 11 3.87 15 2.72 D Công nhân kỹ thuật 159 64.89 184 64.78 365 66.36 E Công nhân 24 9.79 25 8.80 38 6.90 4 Theo lao động trực tiếp – gián tiếp A Gián tiếp 62 25.31 75 26.41 147 26.73 B Trực tiếp 183 74.69 209 73.59 403 73.27 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Nhìn bảng trên ta nhận thấy rằng: * Tỉ lệ nam giới rất cao so với nữ giới vì: - Do đặc trưng của ngành xây dựng, các kỹ sư và công nhân kỹ thuật thường phải đi theo công trình, thay đổi nơi làm việc liên tục nên để đáp ứng yêu cầu của công việc thì nam giới là phù hợp hơn so với nữ giới . - Đối với lao động trực tiếp thì công việc tương đối nặng nhọc và vất vả, người nam giới mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. * Trình độ lao động của bộ phận lao đông gián tiếp tương đối tốt. Cụ thể là trình độ đại học của năm 2005 là 36 lao động, chiếm tỉ lệ 14.69% so với tổng số lao động. Và tỉ lệ này tương đối ổn định trong những năm 2006, năm 2007. Tương tự như vậy thì trình độ cao đẳng và trung cấp cũng chiếm tỉ lệ tương đối ổn định. * Trình độ lao động của bộ phận lao động trực tiếp năm 2005 bao gồm công nhân kỹ thuật (lao động đã qua đào tạo) chiếm tỉ lệ 64.89%, công nhân (lao động chưa qua đào tạo/ lao động phổ thông) chiếm 9.79% tổng số lao động. Các năm 2006, 2007 dao động không đáng kể. * Trong năm 2005, năm 2006 tỉ lệ công nhân kỹ thuật lần lượt chiếm 74,68% và 73.58% trong tổng số bộ phận lao động trực tiếp. Đây là biểu hiện tốt. Tuy nhiên đến năm 2007 thì tỉ lệ này giảm xuống còn 73.26%. Công ty cần xem xét lại tỉ lệ sử dụng lao động giữa công nhân đã qua đào tạo và công nhân chưa qua đào tạo vì bộ phận này hình thành nên các đội xây dựng khung, là nòng cốt cho bộ phận lao động trực tiếp nói riêng và trong Công ty nói chung. * Khi nhìn bảng trên ta thấy sự phân bố giữa lao động gián tiếp và trực tiếp là khá cao. Nhưng ngoài số lao động trực tiếp được nói ở trên thì còn một lượng lao động thời vụ nữa được tuyển dụng khi cần thiết. Chính vì vậy trên thực tế sự phân bố này là tương đối hợp lý. 2.1.6. Hệ thống tiền lương trong Công ty: Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản hướng dẫn về tiền lương và căn cứ thực tế để trả lương cho người lao động. Cụ thể như sau: Công ty sử dụng thang bảng lương do nhà nước quy định kèm theo Nghị Định số 205/2004/NĐ-CP (ngày 14/12/2004). Cách xác định đơn giá do TT 07/2005/BLĐTBXH ngày 05/01/2005. Hướng dẫn cách xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Căn cứ thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động của công ty để ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Từ ngày 1/10/2006 căn cứ vào Nghị Định của chính phủ, Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo mức lương điều chỉnh mới là 450.000đ. Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên ngoài căn cứ vào hệ số lương, bậc lương, mức sống tối thiểu, Công ty sử dụng phụ cấp lương đối với lao động trực tiếp như: Phụ cấp làm thêm, làm đêm, phụ cấp công trường, phụ cấp cho những công việc nguy hiểm. Đối với lao động gián tiếp thi có những phụ cấp như: Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu ở bộ phận lao động gián tiếp. Công thức: TLtg = ML*Tlvtt*Hns Trong đó: - TLtg là tiền lương thời gian của người lao động - ML là mức lương tương ứng với các cấp bậc trong bảng lương - Tlvtt là thời gian làm việc thực tế của người lao động. - Hns là hệ số năng suất công ty áp dụng cho từng chức danh công việc cụ thể. C216. Bảng lương của phòng tổ chức hành chính tháng 12/2007 STT Chức danh công việc Hệ số Phụ cấp HS năng suất Số ngày làm việc Tiền lương thời gian 1 Trưởng phòng 4.66 0.4 0.8 22 4.098.600 2 Phó phòng 3.27 03 0.7 22 2.731.050 3 Nhân viên hành chính 2.55 0.4 22 1.606.500 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Trong đó tháng 12 năm 2007 có Tiền lương tối thiểu là 450.000đ, H=1,3. *Nhận xét: Nhìn trong bảng lương trên ta thấy đã có sự chênh lệch về tiền lương giữa các chức danh công việc khác nhau. Tuy lương của các cán bộ quản lý chưa cao so với mức tiêu dùng và giá cả ngày một tăng của nền kinh tế thị trường nhưng nó cũng đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động. * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng ở bộ phận lao động trực tiếp là chính mà chủ yếu áp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, tập thể và trả lương sản phẩm khoán. - Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có thể kiểm tra và nghiệm thu một cách cụ thể và riêng biệt như công nhân lắp đặt hệ thống thông gió, kết cấu cốp pha, công nhân của phân xưởng cơ khí Công thức: Ti = Q1*G*H Trong đó - Ti là tiền lương sản phẩm của người thứ i Q là sản lượng sản phẩm của người thứ i H là hệ số lương chung toàn công ty G là đơn giá tiền lương sản phẩm G = (Lcbcv+PC)/Msl - Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng cho từng nhóm người trong đội thi công, trong phân xưởng cơ khí, mỗi nhóm được phân công hoàn t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7452.doc
Tài liệu liên quan