Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm của Nhà máy 3 trực thuộc Công ty Cổ Phần Thiết Bị Bưu Điện

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3

1.1. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm: 3

1.1.1. Bản chất và mục tiêu của phân phối hàng hóa vật chất: 3

1.1.1.1. Bản chất của phân phối hàng hóa vật chất: 3

1.1.1.2. Mục tiêu của phân phối hàng hóa vật chất: 4

1.1.2. Định nghĩa về kênh phân phối và các trung gian thương mại-thành viên kênh: 5

1.2. Các loại hình kênh phân phối: 6

1.3. Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối: 9

1.3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của kênh: 9

1.3.2. Kênh phân phối truyền thống: 10

1.4. Vai trò và chức năng của các thành viên kênh phân phối: 11

1.4.1. Vai trò của thành viên kênh phân phối: 11

1.4.2. Chức năng của các thành viên kênh phân phối: 13

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI Ở NHÀ MÁY 3 - NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC 15

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết Bị Bưu Điện và Nhà máy 3: 15

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết Bị Bưu Điện: 15

2.1.1.1. Giới thiệu chung: 15

2.1.1.2. Các ngành sản xuất kinh doanh chính của công ty: 17

2.1.1.3. Những sản phẩm chính của công ty: 18

 

2.1.2. Giới thiệu về nhà máy 3 trực thuộc cty cổ phần thiết bị bưu điện: 20

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy: 20

2.1.2.2. Bộ máy tổ chức và các phòng ban của Nhà máy 3: 23

Giám đốc và các phòng ban 23

2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán của Nhà máy 3: 26

2.1.2.4. Phương án đầu tư, chiến lược phát triển của công ty nói chung và của nhà máy nói riêng: 28

2.2. Thực trạng hệ thống phân phối của Nhà máy 3: 30

2.2.1. Thực trạng về loại hình, tổ chức và hoạt động của hệ thống kênh phân phối: 30

2.2.1.1. Tổ chức và hoạt động phân phối đối với nhóm sản phẩm chuyên dụng: 31

2.2.1.2. Tổ chức và hoạt động phân phối đối với các sản phẩm dân dụng: 33

2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn mà Nhà máy vấp phải: 36

2.2.2.1. Những mặt thuận lợi: 36

2.2.2.2. Những khó khăn vướng mắc mà Nhà máy 3 gặp phải: 39

2.3. Đánh giá về hệ thống phân phối của Nhà máy 3: 43

2.3.1.Những thành tích đã đạt được: 43

2.3.2.Những hạn chế cần phải khắc phục: 45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY 3 47

3.1. Mục tiêu và phương hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của Nhà máy trong những năm tới: 47

3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối cho Nhà máy: 49

3.2.1. Những giải pháp đối với nhóm sản phẩm chuyên dụng: 49

3.2.2. Những giải pháp đối với nhóm sản phẩm dân dụng: 50

3.2.2.1. Các giải pháp về nghiên cứu thị trường: 50

3.2.2.2. Các giải pháp về sản phẩm: 51

3.2.2.3. Các giải pháp chiêu thị, quảng cáo cho sản phẩm: 51

3.2.2.4. Các giải pháp phát triển thị trường: 52

3.2.2.5. Các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống kênh phân phối: 53

3.2.2.6. Một số giải pháp khác như: 54

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm của Nhà máy 3 trực thuộc Công ty Cổ Phần Thiết Bị Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c năng (thông qua các trưởng phòng rồi đến từng nhân viên). Có một số rất ít các bộ phận theo phương pháp trực tuyến. Bao gồm: + Phòng KHSX: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến bổ xung dây truyền công nghệ, Tổ chức lao động sản xuất, quản lý nhân sự, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động. Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác như: Lập các kế hoạch về bảo hộ lao động, điều độ kế hoạch sản xuất. Đồng thời nhân viên kỹ thuật theo dõi thực hiện các qui trình công nghệ, nghiên cứu chế tạo những sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thật đưa vào sản xuất. + Phòng kế toán thống kê: Kiểm tra theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày ở nhà máy, Theo dõi cơ cấu vốn và nguồn hình thành nên tài sản của nhà máy. Kế toán lương đồng thời + Phòng vật tư: Lập kế hoạch vật tư, cung cấp nguyên vật liệu và bán sản phẩm trên cơ sở kế hoạch và các hợp đồng ký kết. + Phòng kinh doanh: Tổ chức hoạt động bán hàng, các chiến dịch bán hàng, xúc tiến bán hàng, tổ chức phân phối và lưu thông hàng hóa, tìm kiếm đối tác, kí kết đơn đặt hàng, kí kết các hợp đồng cung ứng sản phẩm cho nhà máy. +Tổ bảo vệ: Bảo vệ Tài sản Nhà máy, quản lý người, vật tư tài sản ra vào */ Các phân xưởng Bộ phận sản xuất của Nhà máy được chia làm 2 phân xưởng chính, trong mỗi phân xưởng có các tổ có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Các phân xưởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. + Phân xưởng PVC cứng: Sản xuất ống nhựa PVC cứng các loại: ống PVC F110 5ly, F110 5,5ly, F110 7 ly. + Phân xưởng tổng hợp gồm: - Tổ HDPE: Chuyên sản xuất ống HDPE, ống F34, F40/2(2 mảnh), F27, F61 - Tổ Bưu chính: Chuyên sản xuất túi Bưu chính E5/1, E5/2, túi nilông, các sản phẩm về cơ khí như: Buly, tăng đơ.... - Tổ Cáp đồng trục: Chuyên sản xuất dây cáp đồng trục cho Tivi, hay dây cáp - Tổ PVC mềm: Chuyền sản xuất ống PVC mềm, các ống nước Mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy 3 Giám đốc NM3 P.KH-SX P. vật tư Tổ bảo vệ PX PVC cứng PX tổng hợp P. KD P. kế toán 2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán của Nhà máy 3: Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức như sau: - Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán ): Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đó. Đồng thời kiêm kế toán tổng hợp kiêm thanh toán với người bán, thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân sách, mở sổ theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán nội bộ với các đơn vị phụ thuộc, mở sổ chi tiết thanh toán các khoản với ngân sách như thuế, BHXH, BHYT, KFCĐ. Tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán phát sinh tại khu vực văn phòng và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh trên toàn Nhà máy để đưa ra báo cáo tài chính đồng thời đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất. - Kế toán thu chi kiêm kế toán TSCĐ, kế toán NLVL, CCDC, thành phẩm tiêu thụ, thanh toán lương: Thanh toán thu chi các khoản bằng tiền mặt, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc quản lý TSCĐ. Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng điều độ sản xuất, hướng dẫn thủ kho mở thẻ kho ghi chép và quy định phương pháp đối chiếu luân chuyển chứng từ giữa kho và kế toán. Thanh toán lương sản phẩm và lương thời gian phát sinh hàng kỳ, thu các khoản theo lương của CBCNV. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm và hàng gửi bán, tính giá thực tế xuất kho thành phẩm, phản ánh giá trị, số lượng hàng xuất bán, hàng đã tiêu thụ và hàng bị trả lại, ghi chép, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán, xác định thuế GTGT đầu ra. -Thủ kho kiêm thủ quỹ: Quản lý vật tư hàng hoá ra vào Nhà máy đồng thời theo dõi tiền chi ra thu vào và đối chiếu với kế toán thu chi. Mô hình bộ máy kế toán của Nhà máy 3 Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán NM3) Kế toán vật tư kiêm kiểm thủ quỹ Thủ kho kiểm kế toán tài sản cố định Mô hình bộ máy kế toán của Nhà máy 3 và mối quan hệ với bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) Công ty Bộ phận Tài chính Bộ phận Kiểm tra Kế toán Bộ phận Kế toán chung Bộ phận Tổng hợp Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) Nhà máy 3 Kế toán vật tư kiêm kiểm thủ quỹ Thủ kho kiểm kế toán tài sản cố định 2.1.2.4. Phương án đầu tư, chiến lược phát triển của công ty nói chung và của nhà máy nói riêng: Nhãn hiệu” POSTEF” cho các sản phẩm Bưu chính viễn thông đã khá quen thuộc với các Bưu điện tỉnh, thành phố trong cả nước. Với lợi thế đó khi hoạt động là công ty Cổ phẩn, Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện có điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực đang phát triển mạnh mẽ. Công ty sẽ tiếp tục mở rộng, nghiên cứu thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, tiếp tục duy trì các mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tìm kiếm đối tác mới để khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm. * Chiến lược đầu tư phát triển của công ty Theo mô hình công ty đến thời điểm là Tháng 11/2006 có 5 Nhà máy: Tại 61 Trần Phú- Ba Đình- Hà Nội: Là trung tâm công nghệ cao và trung tâm R&D gọi là Nhà máy 1. Hiện tại nhà máy có 4 dây truyền sản xuất máy điện thoại các loại. Hướng đầu tư: + Đầu tư dây truyền sản xuất điện thoại di động + Đầu tư mở rộng trung tâm R& D + Đầu tư mở rộng sản xuất phụ kiện nối quang. Tại 63 Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội: Hiện nay sản xuất các sản phẩm điện tử, cơ khí chính xác, các thiết bị Bưu chính, chế tạo khuôn mẫu, sản xuất các sản phẩm nhựa công nghiệp. Hướng đầu tư: + Bổ sung các thiết bị tạo khuôn mẫu + Đầu tư công nghiệp sản xuất các sản phẩm bưu chính + Đầu tư công nghệ sản xuất nam châm từ mềm + Đầu tư sản xuất cáp Tại thị trấn Lim- Tiên Du- Bắc Ninh: Hiện tại sản xuất ống dẫn cáp, túi Bưu chính, cáp đồng trục Hướng đầu tư: Đầu tư sản xuất các phụ kiện kèm theo cho ống dẫn cáp, các loại ống phục vụ cho điện lực. Tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân- Bình Chánh- thành phố Hồ Chí Minh: Hiện tại sản xuất tủ hộp các loại, sản phẩm cơ khí, ống dẫn cáp Hướng đầu tư: + Đầu tư dây truyền sản xuất cáp thông tin và cáp đồng trục + Đầu tư công nghệ chế tạo khuôn mẫu Tại khu công nghiệp Liên Chiểu- Đà Nẵng: (Vừa thành lập tháng 7/2006) Hướng đầu tư: + Chạy dây đồng + Chạy ống dẫn cáp các loại Đối với nhà máy 3 nói riêng, bên cạnh định hướng chung của công ty thì phương hướng phát triển riêng của nhà máy trong những năm tới đó là sẽ tiến hành đẩy mạnh sản xuất và phát triển các sản phẩm nhựa của mình, đặc biệt là sản phẩm ống nhựa nhằm đi vào khai thác thị trường ống nhựa dân dụng, các sản phẩm nhựa chịu lực, chịu nhiệt phục vụ cho xây dựng. Đây là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng cho phát triển, nhưng đây cũng là thị trường có sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt đòi hỏi nhà máy phải có những bước đi vững chắc. 2.2. Thực trạng hệ thống phân phối của Nhà máy 3: 2.2.1. Thực trạng về loại hình, tổ chức và hoạt động của hệ thống kênh phân phối: Hiện nay các sản phẩm nhựa của Nhà máy 3 bao gồm: Ống nhựa PVC 3 lớp 110 các loại: uPVC F110 x5 x6000; ống uPVC F110 x5,5 x6000; ống uPVC F110 x6,8 x6000. Ống HDPE phục vụ dẫn cáp: ống HDPE F32 x 2,9 ; ống HDPE F40 x 3,7. Ống HDPE phục vụ dẫn nước các loại. Ống dân dụng dẫn nước các loại. Ống nhựa PVC mềm các loại. Cáp đồng trục. Túi bưu chính. Túi nilon. Nhà máy 3 chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa để phục vụ cho ngành Bưu chính viễn thông, ngoài ra nhà máy mới đi vào mở rộng sản xuất nhằm khai thác thị trường ống dân dụng. Do đó có thể dễ dàng thấy được các sản phẩm được sản xuất ra để nhằm vào hai nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu đó là: sản phẩm nhựa chuyên dụng cung cấp cho nội bộ ngành Bưu chính viễn thông và các sản phẩm nhắm đến thị trường dân dụng phục vụ nhu cầu của nhân dân. 2.2.1.1. Tổ chức và hoạt động phân phối đối với nhóm sản phẩm chuyên dụng: Đối với các sản phẩm chuyên dụng phục vụ cho nội bộ ngành Nhà máy 3 cung ứng cho cả một địa bàn rộng lớn trải dài từ Đà Nẵng trở ra và đảm nhiệm việc cung ứng cho toàn bộ các tỉnh phía Bắc. Khách hàng tiêu thụ các sản phẩm chuyên dụng của Nhà máy là các công ty xây dựng trong ngành bưu chính viễn thông thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT), các Bưu điện tỉnh, thành phố trên cả nước mà cụ thể ở đây là các tỉnh từ Đà Nẵng trở ra, ngoài ra còn có các công ty xây dựng viễn thông trên cả nước. Khách hàng ở đây là các khách hàng quen thuộc với nhiều năm làm đối tác nên mức độ tin tưởng rất cao. Một vài năm trở lại đây trong nội bộ các Nhà máy trực thuộc Công ty cổ phần thiết bị bưu điện (Postef) cũng có sự cạnh tranh trong đấu thầu để có thể kí kết các hợp đồng sản xuất các sản phẩm chuyên dụng phục vụ ngành, điều này đặt ra cho Nhà máy 3 những khó khăn thách thức và sự cạnh tranh đến từ chính những đối thủ trong cùng hệ thống mà họ đã hiểu quá rõ về ta. Cuộc cạnh tranh này sẽ làm cho giá thành của các sản phẩm hạ xuống và khách hàng là người được hưởng lợi cuối cùng. Nhưng đây cũng chính là thách thức với Nhà máy 3, để giành được các hợp đồng cung ứng thì đòi hỏi Nhà máy 3 phải luôn nỗ lực cố gắng hết mình cắt giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu khác có giá thành rẻ hơn nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để có thể giành được hợp đồng. Tuy nhiên với uy tín của Nhà máy cộng với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm nhựa chuyên dụng phục vụ ngành mà có thể nói phần lớn các khách hàng vẫn tìm đến với Nhà máy. Bởi lẽ khách hàng ở đây là khách hàng quen thuộc, là các công ty xây lắp Bưu điện, các Bưu điện tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT nên hầu hết các họ tìm đến với nhà cung cấp dựa trên mối quan hệ quen biết cũ hoặc cũng có thể là do sự chỉ đạo của cấp trên trong việc lựa chọn đối tác. Điều này là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến loại hình kênh phân phối mà Nhà máy 3 lựa chọn để phân phối cho loại hình sản phẩm chuyên dụng này. Chính vì lý do trên mà hình thức kênh phân phối được Nhà máy 3 lựa chọn để phân phối hàng chuyên dụng là sử dụng kênh phân phối trực tiếp mà không qua bất cứ hình thức trung gian nào. Mặt khác, cũng chính do các mối quan hệ đã được gây dựng nhiều năm nay, khách hàng là khá quen thuộc nên việc đặt hàng của họ cũng được thực hiện trực tiếp không thông qua trung gian. Sau khi nhận được đơn đặt hàng trực tiếp, Nhà máy lập tức gửi hàng mẫu đến cho khách hàng. Sau khi khách hàng xem xét và đánh giá sản phẩm mẫu rồi gửi lại cho Nhà máy thì Nhà máy mới bắt tay vào sản xuất hàng loạt để đảm bảo tiến độ giao hàng. Phương thức giao hàng của Nhà máy là tới ngày giao hàng, xe tải của Nhà máy vận chuyển hàng tới tận công trình mà khách hàng yêu cầu. Nhìn chung đối với các sản phẩm chuyên dụng, do đặc thù riêng của doanh nghiệp Nhà nước nên đã quyết định tới loại hình kênh phân phối mà Nhà máy lựa chọn là kênh phân phối trực tiếp không qua trung gian. Đồng thời đây cũng là loại hình kênh phân phối có tổ chức và hoạt động khá là đơn giản, mọi công việc từ lập kế hoạch đến phân phối và vận chuyển đều do một mình phòng kinh doanh đảm nhiệm, khách hàng đến với doanh nghiệp không cần phải trải qua bất kì khâu trung gian nào cả, điều này làm tăng tính chính xác, giúp cho Nhà máy dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và quản lý bán hàng. 2.2.1.2. Tổ chức và hoạt động phân phối đối với các sản phẩm dân dụng: Từ năm 2008 Nhà máy 3 chính thức đi vào khai thác mảng thị trường ống dân dụng, đây là thị trường đã được các doanh nghiệp khác nhòm ngó và đặt căn cứ từ rất lâu nhưng lại là thị trường tiềm năng khá mới mẻ với Nhà máy. Như người xưa đã từng nói: “Trong cái khó ló cái khôn”, cũng chính vào giai đoạn khó khăn nhất, giai đoạn chịu nhiều tác động nhất từ việc thị trường hàng chuyên dụng ngày càng thu hẹp thì ý tưởng sản xuất các sản phẩm dân dụng đã ra đời nhằm giải quyết đáng kể tình trạng khó khăn cho Nhà máy trong bối cảnh các hợp đồng cung ứng chuyên dụng cho nội bộ ngành ngày càng ít đi. Điều này không những cải thiện tình trạng thu nhập trước mắt cho Nhà máy và đảm bảo đời sống cho đội ngũ người lao động mà nó còn mở ra hướng phát triển lâu dài cho Nhà máy trong thời kì mới. Biết rằng đây sẽ là thị trường có nhiều tiềm năng trong tương lai bởi lẽ thị trường dân dụng ở nước ta trong những năm trở lại đây có tốc độ tăng trưởng nhanh đến chóng mặt do nhu cầu xây dựng, kiến thiết các công trình ngày càng lớn do nhiều nguyên nhân như do đời sống của người dân ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu về xây dựng nhà ở, sự gia tăng dân số cả cơ học lẫn sinh học làm phát sinh nhiều nhu cầu về các căn hộ mới, các khu chung cư được hình thành, ngoài ra còn có nhu cầu về văn phòng và một loạt các nhu cầu khác kéo theo như nhu cầu mua sắm, vui chơi, giải trí…tất cả các nguyên nhân trên đều làm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của thị trường dân dụng. *Lựa chọn loại hình kênh phân phối: Do mới đi vào khai thác thị trường dân dụng nên việc tiếp cận thị trường còn nhiều bỡ ngỡ, mới mẻ, hầu hết mọi người chỉ biết đến sản phẩm của Postef là các sản phẩm chuyên dụng phục vụ trong nội bộ ngành chứ với những sản phẩm dân dụng thì hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, đối với sản phẩm dân dụng để có thể dễ dàng tiếp cận thị trường thì Nhà máy chắc chắn phải sử dụng tới trung gian để sản phẩm đến được gần nhất tới tay người tiêu dùng. Có thể nói hệ thống phân phối là vô cùng quan trọng, như Corey đã từng nhận xét: “ Hệ thống phân phối …là nguồn lực then chốt ở bên ngoài. Thông thường phải mất nhiều năm xây dựng mới xây dựng được và không dễ gì thay đổi được nó. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì những nguồn lực then chốt trong nội bộ như con người và phương tiện sản xuất, nghiên cứu, thiết kế và tiêu thụ…Nó là một cam kết về một loạt các chính sách và thông lệ tạo nên cơ sở để xây dựng rất nhiều quan hệ lâu dài.” Sớm ý thức được vai trò quan trọng đó, đặc biệt là Nhà máy 3 lại đang trong giai đoạn thâm nhập thị trường dân dụng, việc xây dựng hệ thống phải mất khá nhiều thời gian và công sức, nó tạo nền móng cho những mối quan hệ lâu dài. Vì vậy mà đối với riêng nhóm sản phẩm dân dụng Nhà máy 3 đã lựa chọn sử dụng kênh phân phối 1 cấp, cấp trung gian ở đây là các đại lý, các đại lý làm trung gian bán hàng hoặc làm đại diện bán hàng cho Nhà máy, điều này giúp Nhà máy giảm được chi phí kho bãi do sản phẩm của mình sẽ chiếm khá nhiều diện tích, mặt khác hệ thống các đại lý được xây dựng hoàn toàn có khả năng phân phối rộng khắp bao trùm địa bàn, đồng thời việc sử dụng loại hình kênh phân phối 1 cấp hoàn toàn tuân thủ lý thuyết Marketing trong việc phân phối bởi hàng hóa mà Nhà máy cung cấp là sản phẩm công nghiệp, chính cơ sở này đã tạo tiền đề giúp cho Nhà máy 3 có thể dần thâm nhập và sản phẩm của Nhà máy có được chỗ đứng trên thị trường. *Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối: Hiện nay Nhà máy mới thiết lập được hệ thống các đại lý ở các tỉnh phía Bắc như: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Sơn La, Lai Châu… Phương hướng của Nhà máy là trong những năm tới sẽ đầu tư đi sâu vào thị trường dân dụng, trước mắt Nhà máy đang trong giai đoạn bắt đầu gia nhập thị trường, việc xây dựng cho mình một hệ thống đại lý ở các tỉnh thành đang trong giai đoạn hình thành, để tạo cho mình mạng lưới các đại lý ở các tỉnh thành là công việc không hề đơn giản và không thể một sớm một chiều được. Nhà máy đang nỗ lực hết sức tận dụng sự ảnh hưởng vốn có của mình trong thị trường chuyên dụng để xây dựng hệ thống đại lý ở các tỉnh mà có sức ảnh hưởng nhiều nhất, kế đến Nhà máy mới sử dụng các cơ sở này làm bàn đạp cho các bước phát triển tiếp theo. Các đại lý của Nhà máy sẽ là người trực tiếp giao hàng cho khách, là nơi để khách hàng có thể trực tiếp kí kết hợp đồng với số lượng lớn cũng như mua lẻ với số lượng nhỏ, đồng thời đại lý cũng chính là nơi thanh toán của khách hàng. Hàng được vận chuyển từ Nhà máy tới các đại lý, các đại lý sẽ là nơi phân phối hàng tới tận tay khách hàng. Với những khách hàng ở xa mua với số lượng lớn các đại lý sẽ hỗ trợ chi phí vận chuyển. giữa các đại lý có mối liên kết theo chiều ngang, điều này sẽ giúp cho việc đảm bảo tiến độ giao hàng đối với những đơn đặt hàng có số lượng lớn và thời gian giao hàng ngắn nhất, đồng thời nó còn góp phần giữ chân khách hàng khiến cho họ không thể lựa chọn nhà cung cấp khác được. Với thị trường dân dụng đầy sự cạnh tranh khốc liệt này thì sản phẩm của Nhà máy sẽ vấp phải rào cản gia nhập thị trường khá lớn từ các đối thủ cạnh tranh đã có kinh nghiệm lâu năm trong thị trường ống nhựa dân dụng như nhựa Tiền Phong Hải Phòng, Song Long Plastic, doanh nghiệp nhựa Bình Minh,… Việc có thể thâm nhập và đặt dấu ấn trong thị trường dân dụng đòi hỏi Nhà máy 3 phải có nhiều cố gắng cả trong hoạt động sản xuất lẫn hoạt động marketing, cố gắng trong sản xuất để khẳng định chất lượng và tăng thêm niềm tin cho khách hàng khi tìm đến sản phẩm của Nhà máy, còn hoạt động Marketing là việc làm trước mắt, hoạt động này phải đi trước để nhằm tôn vinh hình ảnh, khẳng định thương hiệu của Nhà máy trong tâm trí của người tiêu dùng, từ đó làm tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo. 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn mà Nhà máy vấp phải: 2.2.2.1. Những mặt thuận lợi: Một điều mà ai trong số chúng ta cũng có thể nhận ra là khi mà xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của công nghệ thông tin, của Bưu chính viễn thông càng ngày càng trở nên quan trọng. Kể từ khi ngành bưu chính viễn thông ra đời đã giúp ích rất nhiều cho con người, nó giúp cho chúng ta giảm được chi phí đi lại, giảm được khoảng cách về địa lý, về không gian, về thời gian, nó giúp cho chúng ta tiếp cận thông tin nhanh hơn và tốt hơn… đó là hàng loạt những lợi ích không thể phủ nhận được của Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Và rõ ràng với vai trò quan trọng như vậy thì càng ngày con người càng phải có nhu cầu nắm bắt thông tin, giao tiếp và trao đổi nhiều hơn. Điều này là tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo của Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, và sự gia tăng của nhu cầu Bưu chính viễn thông sẽ dẫn tới sự gia tăng của các dịch vụ Bưu chính viễn thông, và để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì đòi hỏi chất lượng các dịch vụ phải tốt hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn và để có được chất lượng tốt hơn đó thì các thiết bị vật tư phục vụ cho ngành Bưu chính viễn thông cũng phải tăng lên cả về số lượng và tốt hơn về chất lượng. Hội nhập kinh tế Quốc tế đang là xu hướng chung trên toàn Thế Giới, vòng tự do hóa thương mại mở ra cho các nước vô vàn cơ hội, không ai trong số chúng ta có thể phủ nhận được vai trò của thương mại, thương mại hóa đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO đã đem lại vô số cơ hội làm ăn, cơ hội để tìm kiếm đối tác mới ở những thị trường ngoài nước với nguồn ngoại tệ hứa hẹn thu về rất lớn. Quá trình hội nhập buộc tất cả các ngành kinh tế đều phải nắm bắt lấy thời cơ để tồn tại và phát triển lớn mạnh và họ buộc phải phát sinh tăng nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông, tăng nhu cầu về thông tin liên lạc, từ đó mở ra cho ngành Bưu chính viễn thông và các ngành vật tư thiết bị phục vụ cũng phát triển. Hơn nữa khi nền kinh tế mở cửa thì các doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội được tiếp cận với các đối tác nước ngoài, sẽ mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm các hợp đồng mới, có điều kiện để được vươn xa hơn ra bên ngoài, góp phần xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp trên trường Quốc Tế, điều này không chỉ đem lại cho doanh nghiệp, cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn mà còn đem thương hiệu Việt lên sánh ngang tầm với các thương hiệu khác trên Thế Giới. Bằng chứng rõ ràng nhất là việc Postef đã thâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á khi kí kết được khá nhiều hợp đồng cung ứng thiết bị cho nước bạn Lào, Campuchia và hiện công ty vẫn đang tiếp tục tìm kiếm các đối tác khác trong khu vực rồi từng bước tiến tới những thị trường khó tính hơn, đòi hỏi khắt khe hơn về tiêu chuẩn kĩ thuật. Nhà máy 3 là đơn vị có kết quả sản xuất kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao nhất trong số các đơn vị thành viên trực thuộc Postef liên tục trong nhiều năm trở lại đây, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua là giai đoạn khó khăn nhất mà kết quả của Nhà máy vẫn rất khả quan. Và với nhiều năm kinh doanh đạt lợi nhuận cao liên tiếp như vậy chắc hẳn rằng tiềm lực về tài chính của Nhà máy 3 là rất mạnh, khi tiềm lực tài chính mạnh thì mọi quyết định đầu tư hay mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường sẽ không còn gặp bất cứ rào cản nào nữa. Với lợi thế là doanh nghiệp Nhà nước lớn, hoạt động lâu năm trong lĩnh vực cung ứng vật tư thiết bị cho ngành Bưu điện, có uy tín và bề dày kinh nghiệm thì hình ảnh của Nhà máy nói riêng, của Postef nói chung đã từ lâu quá nỗi quen thuộc với đông đảo mọi người, trong tiềm thức khách hàng mỗi khi có nhu cầu thì họ luôn đặt sự tin cậy vào Nhà máy lên hàng đầu và thương hiệu từ lâu đã được khẳng định vị trí này sẽ là món tài sản vô giá mà Nhà máy nắm giữ được. Ngoài ra với một hệ thống các khách hàng lớn trong ngành, làm ăn với nhau đã quá quen thuộc, mối quan hệ uy tín lâu năm sẽ là nguồn đảm bảo vững chắc cho các hợp đồng và khả năng thanh toán các hợp đồng đó. Cũng chính với lợi thế là doanh nghiệp lớn có tên tuổi nên Nhà máy rất dễ dàng trong việc xây dựng mạng lưới các đại lý cho sản phẩm dân dụng của mình ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Postef là doanh nghiệp lớn được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nên rất dễ dàng trong việc huy động nguồn vốn dài hạn cho mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời đây cũng là cơ sở để mọi người biết đến doanh nghiệp nhiều hơn, tin tưởng hơn mỗi khi có ý định đến với doanh nghiệp. Và với tiềm lực tài chính sẵn có cộng thêm với khả năng tiếp cận thị trường vốn dài hạn dễ dàng như vậy tạo cho Postef nói chung và Nhà máy 3 nói riêng tiềm lực tài chính mạnh mẽ ngoài việc sử dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh thì còn đảm bảo đủ sức để đương đầu với những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ trên thị trường hàng dân dụng. Bên cạnh đó Nhà máy sở hữu một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có phẩm chất tốt, có tư duy, có óc sáng tạo, có tầm nhìn bao quát, luôn nhạy bén trong từng bước đi và trong từng quyết định, điều này đảm bảo cho sự tăng trưởng và lớn mạnh vững vàng của Nhà máy khi đứng trước những hoàn cảnh khó khăn. Một phần quan trọng nữa góp phần làm nên thành công là Nhà máy sở hữu một đội ngũ công nhân viên có tay nghề, có trình độ với nhiều năm kinh nghiệm làm việc, am hiểu rõ về kĩ thuật, có năng lực thực tiễn, cẩn thận, tỷ mỷ và tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Với một loạt các ưu thế kể trên thì rõ ràng việc phát triển của Nhà máy trong tương lai sẽ gặp nhiều thuận lợi, tuy nhiên không phải là không hết khó khăn, thuận lợi và khó khăn luôn luôn tồn tại song hành với nhau, dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau xem xét những khó khăn vướng mắc mà Nhà máy gặp phải trong quá trình hoạt động của mình. 2.2.2.2. Những khó khăn vướng mắc mà Nhà máy 3 gặp phải: Trước mắt Nhà máy đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng nhất từ nhiều năm trở lại đây và những hậu quả mà nó để lại sau này. Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo theo sự cắt giảm chi phí, sự cắt giảm này trong hầu hết các ngành đã khiến cho hoạt động của Nhà máy gặp khó khăn, khủng hoảng kinh tế còn dẫn tới các nhu cầu của thị trường giảm theo một cách nhanh chóng bởi ai ai cũng thắt chặt chi tiêu, Nhà nước thì khuyến khích tiết kiệm, khối các ngân hàng thì thắt chặt tín dụng với nỗi lo lạm phát, số người thất nghiệp gia tăng, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu và sức mua của thị trường, đây là khó khăn lớn nhất mà Nhà máy phải trải qua trong thời kì khủng hoảng. Đối với các sản phẩm chuyên dụng phục vụ cho nội bộ ngành thì Nhà máy đang phải đối mặt với thực tế là thị trường đang dần bị thu hẹp. Quá trình kết cấu hạ tầng, xây dựng cơ bản nói chung cho mạng lưới Bưu chính viễn thông, chi nhánh các bưu điện tỉnh, thành phố, các bưu cục trên cả nước đều đã được hoàn tất, do đó từ nay trở đi các hợp đồng xây mới để cung cấp với số lượng lớn sẽ không còn nữa, thay vào đó chỉ là các hợp đồng cung ứng phục vụ sửa chữa và bảo trì duy tu nên số lượng hàng đặt sẽ không nhiều. Đối với các công trình ngầm có sử dụng loại ống nhựa chịu lực, chịu nén và chịu nhiệt có độ bền cao, hơn nữa lại nằm sâu trong lòng đất nên ít chịu tác động của môi trường bên ngoài cho nên sản phẩm sẽ lâu lão hóa và có tuổi thọ cao. Vì vậy trong tương lai thị trường hàng chuyên dụng này sẽ dần dần bị thu hẹp đặt ra thách thức trong việc tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm. Một khó khăn khác nữa là Nhà máy phải chịu sức ép liên tiếp của việc giá vật tư đầu vào tăng đến chóng mặt, cụ thể là giá nhựa hạt dùng để chạy sản phẩm tăng, thêm vào đó là giá xăng, giá điện tăng, điều này dẫn đến hệ q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26778.doc
Tài liệu liên quan