Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ

Mục lục

Lời nói đầu 1

Phần 1:Lý luận chung về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 3

I.Khái quát chung về chất lượng và quản lý chất lượng. 3

1.Khái niệm chất lượng. 3

2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 4

2.1.Nhân tố từ môi trường bên ngoài. 4

2.2.Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 5

3.Khái niệm về quản lý chất lượng. 6

4.Mô hình và nguyên tắc quản lý chất lượng. 7

4.1.Các mô hình về quản lý chất lượng. 7

4.2.Các nguyên tắc của quản lý chất lượng. 9

II.Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 12

1.Khái niệm hệ thống. 12

1.1.ISO là gì ? 12

1.2.Hệ thống quản lý chất lượng. 13

2.Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. 15

2.1.Lịch sử hình thành. 15

2.2. Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2000 15

2.3. Cấu trúc của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2000. 16

3.Các bước triển khai ISO 9000 trong các doanh nghiệp. 17

4.Những điều kiện để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. 21

4.1.ISO 9001-2000 là gì ? 21

4.2. Điều kiện để áp dụng thành công ISO 9001-2000 trong các doanh nghiệp. 21

Phần 2: Thực trạng Quản lý chất lượng ở công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 25

I. Giới thiệu về Công ty cơ khí 25-Tổng cục CNQP. 25

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 25

2.Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng của công ty. 27

2.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động. 27

2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức. 28

3.Đặc điểm về nguồn lực. 31

3.1.Nguồn nhân lực 31

3.2.Nguồn lực tài chính 32

II. Thực trạng quản lý chất lượng ở Công ty 34

1.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 34

2.Tình hình chất lượng sản phẩm. 34

2.1. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 34

2.2. Sự phù hợp của sản phẩm. 35

3. Bộ máy quản lý chất lượng. 36

4. Các phương pháp QLCL được áp dụng ở Công ty cơ khí 25- tổng cục CNQP. 37

4.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng. 37

4.2. Kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào. 38

4.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. 38

4.4. Quản lý chất lượng trong khâu phân phối và tiêu dùng. 40

5. Hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty. 42

5.1. Các quy trình. 42

5.2. Các công cụ 43

III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượngở Công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 44

1. Những thành tích đạt được. 44

2. Những khó khăn còn vướng mắc. 44

3. Nguyên nhân. 46

Phần 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-Tổng cục CNQP 48

I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 48

1. Mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới. 48

2. Phương hướng phát triển. 49

II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở Công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 50

1. Nâng cao nhận thức của các thành viên trong Công ty về chất lượng sản phẩm. 50

2.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng. 51

3. Áp dụng biện pháp kinh tế trong quản lý chất lượng. 52

4. Nâng cao chất lượng nguyên liệu. 54

5. Tăng cường công tác đào đạo nguồn nhân lực và trao đổi thông tin nội bộ. 55

6. Đổi mới máy móc thiết bị và tăng cường công tác bảo dưỡng, sữa chữa. 59

7. Mở rộng và phát huy tác dụng của các kỹ thuật thống kê trong hoạt động quản lý chất lượng. 60

8. Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, song song với xây dựng mô hình TQM. 62

Kết luận 65

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y. Thay vì phải xây dựng một hệ thống văn bản cho cả 20 yêu cầu của tiêu chuẩn cũ mà đôi khi trở nên quan liêu và phức tạp thì theo tiêu chuẩn mới chỉ còn 6 quy trình được văn bản hóa. Ngoài ra tổ chức có thể xác định những văn bản khác cần thiết cho tổ chức hoạt động hiệu quả.. Do đó, việc tìm hiểu tiểu chuẩn mới cũng như là đưa ra được những so sánh giữa 2 phiên bản sẽ giúp cho công ty có được cách nhìn đúng đắn và có được hướng đi sao cho có hiệu quả nhất trong việc áp dụng thành công phiên bản mới. Lựa chọn tổ chức tư vấn và tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ một cách đúng đắn. - Đối với việc lựa chọn tổ chức tư vấn. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện ISO 9000 có vai trò rất quan trọng. Lựa chọn được đối tác có đầy đủ uy tín, năng lực và kinh nghiệm với chi phí hợp lý chấp nhận được đanglà bài toán cho mỗi doanh nghiệp khi bước vào thực hiện ISO 9000. Hiện có 2 hướng giải quyết vấn đề này: + Thuê tư vấn nước ngoài với chi phí từ 30.000 USD đến 35.000 USD + Thuê tư vấn trong nước với chi phí từ 10.000 USD đến 15.000 USD. Một số doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh, coi chứng chỉ ISO là mục tiêu bắt buộc vươn tới, thướng lựa chọn hướng thứ nhất nhằm đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp làm việc với tư vấn nước ngoài cũng phải được đào tạo cơ bản, có trình độ quản lý và chuyên môn thích ứng. - Vấn đề lực chọn tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ. Hiện nay, trên toàn thế giới có rấ nhiều công ty, tổ chức độc lập ra đời dẫn đến không ít sự e ngại của các quốc gia, doanh nghiệp (muốn được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 ) về vai trò, uy tín, giá rị chứng chỉ của tổ chức đó. Tại Việt Nam hiện nay cũng đã có mặt một số tổ chức chứng nhận quốc tế uy tín như: BVQI ( Anh), SGS ( Thụy Sĩ)… Tóm lại, việc lựa chọn cơ quan tư vấn cũng như cơ quan chứng nhận một cách nghiêm túc sẽ giúp cho công ty tiết kiệm chi phí và di vào hệ thống quản lý chất lượng một cách có hiệu quả. Phần 2: Thực trạng Quản lý chất lượng ở công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. I. Giới thiệu về Công ty cơ khí 25-Tổng cục CNQP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Khái quát công ty -Tên công ty:CÔNG TY CƠ KHí 25 -Tên viết tắt:CK25 -Địa chỉ:Phú Minh-Sóc Sơn-Hà Nội -Điện thoại:04.884.3336 -Fax:04.884.0504 -Tài khoản:4311-01-00117-01 Ngân hàng thương mại và cổ phần quân đội-Hà Nội -Đăng ký kinh doanh:0106.000614-sở KH-ĐT cấp ngày 06/01/2006 Ngày 07 tháng 09 năm 1966 Nhà máy X11(Nay là nhà máy Z125 Tổng cục công nghiệp quốc phòng – Bộ Quốc Phòng ) chính thức được thành lập theo quyết định số 742/QĐ5 của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần. đóng quân tại xã Phú Minh- huyện Sóc Sơn- TP Hà Nội. Có nhiệm vụ: sửa chữa, sản xuất vũ khí trang bị cho quân đội. Đến nay đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành. Ra đời trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc. Nhà máy đã bắt đầu được hình thành từ những lều lán phân tán thuộc Mỹ hào – Hải Dương; Đông anh,Gia lâm – Hà nội; Đa phúc, Kim anh – Vĩnh phúc.để tránh sự phá hoại của đế quốc Mỹ. Đến giai đoạn (1975-1985) : Sau chiến thắng lịch sử năm 1975 Tổ quốc thống nhất Nam - Bắc một nhà. Đất nước bước sang một giai đoạn cách mạng mới. Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng IV: “Phải ra sức xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng nền công nghiệp Quốc phòng bảo đảm cho Đất nước ta sẵn sàng đánh bại mọi cuộc tấn công xâm lược của kẻ địch”. Giai đoạn 1986: Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, Nhà máy tập trung tháo gỡ khó khăn, lập lại bộ máy tổ chức, bộ máy quản lý sao cho phù hợp với tình hình kinh tế khi chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đồng thời phát huy thế mạnh vốn có của Nhà máy để sản xuất những mặt hàng kinh tế góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá Đất nước. Ngoài nhiệm vụ Quốc phòng đơn vị còn sản xuất, gia công một số mặt hàng kinh tế như: phụ tùng xe đạp, xe máy hay dụng cụ cho sản xuất gia công cơ khí; bầu cặp mũi khoan BC13, BC16 và mâm cặp máy tiện các loại từ f120,f160, f200, và f240 mm. Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất gia công cơ khí cho hàng nghìn chi tiết, phụ tùng thay thế cho các ngành (thay cho việc nhập khẩu) như cho Tổng Công ty xi măng, hoá chất, điện lạnh, giao thông vận tải.... Để phù hợp với tình hình chung hiện nay. Theo nghị định số 388- HĐBT. ngày 20 tháng11 năm 1991 của hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) quyết định thành lập lại doanh nghiệp. Theo đề nghị của Bộ trưởng chủ nhiệm UBKHNN trong công văn số 1293 -VB/KH Ngày 26 tháng 6 năm 1993. Nhà máy mang tên gọi: Nhà máy cơ khí 25 – Bộ quốc phòng với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là “ Công nghiệp sản xuất các sản phẩm bằng kim loại” với số vốn ngân sách cấp và tự bổ xung là 5.612 triệu đồng. 2.Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng của công ty. 2.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động. -Là một đơn vị Quốc phòng kết hợp kinh tế Nhà mày Z125 với nhiệm vụ chính là sản xuất hàng quốc phòng ngoài ra còn sản xuất thêm nhiều mặt hàng kinh tế khác.do đó nhà máy tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất được ký hiệu từ A1 đến A6. Các phân xưởng sản xuất từ A1 đến A6 được tổ chức theo sơ đồ sau Giám đốc Phó giám đốc điều độ sản xuất Phân xưởng A1 Phân xưởng A2 Phân xưởng A3 Phân xưởng A4 Phân xưởng A5 Phân xưởng A6 Những sản phẩm của công ty -Thiết kế chế tạo các loại máy ép thuỷ lực có lực ép từ 30-500 tấn,đa dạng về kết cấu và tính năng tác dụng. -Thiết kế,chế tạo và sửa chữa các loại kích thuỷ lực thông dụng với lực nâng từ 5-1000 tấn. -Thiết kế các loại xy lanh thuỷ lực có đường kính đến 500mm,chiều dài 5000mm. -Chế tạo các loại téc chữa bằng thép đen,thép không rỉ,có dung tích từ 2m3 đến 100m3…. 2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức. Nhà máy Z125 thực hiện theo mô hình quản lý tập trung, đứng đầu là giám đốc nhà máy nhưng có sự phân công trách nhiệm cho các phó giám đốc theo dõi các mặt của các phòng ban chuyên môn kỹ thuật. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy Z125 Giám đốc Bí thư đảng uỷ (1) (1) (1) P.giám đốc điều độ SX P.giám đốc kỹ thuật P. giám đốc Chính trị - hậu cần (2) (2) (2) (2) (2) (2) (2) B4 B1 B2 B8 B11 B12 B14 B16 Phân xưởng A1 Phân xưởng A2 Phân xưởng A3 Phân xuởng A4 Phân xưởng A5 Phân xưởng A6 Ghi chú: (1): Sự điều hành trực tiếp (2): Sự điều hành gián tiếp Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng.Biểu hiên qua chức năng của từng phòng ban như:phòng kế hoạch thị trường,phòng tổ chức lao động,phòng Tài chính-Kế toán…. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng ở Công ty sẽ giúp cho hiệu quả tác nghiệp giữa các bộ phận ngày càng cao,giúp phát huy đầy đủ những ưu điểm của việc chuyên môn hoá theo ngành nghề,những chức năng củ yếu giưc được được sức mạnh của mình và cũng chính sự chuyên môn hoá này cũng giúp cho việc đào tạo ở Công ty được đơn giản hoá hơn. Tuy nhiên mô hình của Công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm:do có nhiều đơn vị chức năng nên khi có những chỉ tiêu hay chiến lược được vạch ra thường có sự mấu thuẫn giữa các phòng ban này,chính điều này cũng đã làm cho sự phối hợp giữa các phòng ban không được trơn tru trong thực hiện công việc.Đội quản lý cấp cao thường bị hạn chế bởi có quá nhiều phòng ban chức năng,nhưng trách nhiệm lại vẫn đổ về cho lãnh đạo cấp cao. Chức năng của từng vị trí,phòng ban Ban giám đốc công ty: -Giám đốc Công ty: Giám đốc là đại diên pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng cục CNQP,Bộ quốc phòng và trước pháp luật về điều hành mọi hoạt động của Công ty,Giám đốc có quyền hành cao nhất trong Công ty. -Phó Giám đốc kỹ thuật: Phó giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc Công ty điều hành công tác kỹ thuật của toàn Công ty.Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả quản lý điều hành Công ty. -Chính uỷ: Chính uỷ giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo,quản lý,điều hành toàn bộ hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị và công tác Hành chính-đời sống của Công ty,chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên và Giám đốc Công ty về kết quả quản ly,điều hành công tác hành chính,đời sống của đơn vị. -Phó Giám đốc điều độ sản xuất: Phó giám đốc sản xuất giúp Giám đốc Công ty quản lý,điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện nhiện vụ sản xuất theo kế hoạch thường xuyên và đột xuất được Giám đốc Công ty phê duyệt. Các phòng ban chuyên môn kỹ thuật gồm: -Phòng kế hoạch thị trường (B1) có nhiệm vụ lập kế hoạch thị trường, tìm và ký kết các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.đảm bảo cung ứng,dự trữ vật tư cho quá trình sảnxuất.đảm bảo công tác vận tải cho đơn vị. -Phòng Tổ chức lao động: (B2 ) quản lý về lao động, tiền lương, theo dõi và bố trí lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất. -Phòng Tài chính- Kế toán (B4) Đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị -Phòng Thiết kế – công nghệ: (B8) nghiên cứu thiết kế lập quy trình công nghệ sản xuất và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước và của ngành. -Phòng thiết bị – năng lượng: (B11) lập kế hoạch về thiết bị, tổ chức và quản lý các thiết bị, năng lượng của nhà máy -Phòng kiểm nghiệm (KCS): (B12) kiểm định, đo lường xác định chất lượng vật tư đưa vào sản xuất và chất lượng sản phẩm hoàn thành qua từng giai đoạn cho đến khi tiêu thụ. -Phòng chính trị ( B14) thực hiện công tác Đảng, cộng tác chính trị trong đơn vị. Quản lý và tổ chức cán bộ, đảng viên, thanh niên -Phòng Hành chính – Hậu cần: (B16) thực hiện công tác hành chính, đảm bảo công tác hậu cần đời sống, quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo công tác bảo vệ an ninh toàn đơn vị, lập các dự án đầu tư, quản lý các công trình XDCB của nhà máy. 3.Đặc điểm về nguồn lực. 3.1.Nguồn nhân lực Công ty cơ khí 25 Tổng cục công nghiệp quốc phòng là công ty có đội ngũ cán bộ,công nhân viên khá đa dạng về trình độ và cấp bậc. Điều này được thể hiện qua báo cáo của công ty về thực lực hạ sỹ quan chỉ huy và chuyên môn kỹ thuật hàng năm của Công ty. Công ty coi yếu tố con người có vai trò quyết định với sự phát triển của công ty.Để có được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, Công ty chú trọng một số vấn đề sau: -Tuyển dụng nhân viên mới phù hợp với yêu cầu của công việc -Việc đào tạo và tuyển dụng phải căn cứ trên yêu cầu thực tế và kế hoạch phát triển của Công ty. -Những người được phân công trách nhiệm tại mỗi vị trí công tác phải đảm bảo có đủ năng lực,kỹ năng và kinh nghiêm để thực hiện công việc. -Có kế hoạc đào tạo dài hạn và hàng năm. -Thông tin kịp thời để mỗi người lao động có nhận thức đầy đủ về vai trò của họ và mối quan hệ đến các hoạt động khác trong Công ty. Báo cáo tháng về lao động tháng 12 năm 2007 STT Chỉ tiêu ĐVT Tháng báo cáo Từ đầu quý Từ đầu năm Tổng số lao động cuối kỳ Người 644 644 636 1 Lao động biên chế 294 294 299 Trong đó:- Sỹ quan 16 16 16 - QNCN 255 254 154 - CNVQP 23 24 128 2 Tổng số lao động hợp đồng 350 350 337 -LĐ không xác định thời hạn 295 295 277 -LĐ có thời hạn xác định 55 55 60 -LĐ hợp đồng, thời vụ - - - 3 Tổng số người đóng BHXH 582 582 562 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) 3.2.Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính của công ty trong 3 năm 2000,năm 2001,năm 2002 được thể hiện trong bảng sau: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Nguồn vốn kinh doanh 12.821 14.920 16.768 Ngân sách cấp 12.325 14.305 15.906 Tự bổ xung 586 615 826 2. Doanh thu 11.203 14.611 15.562 Hàng quốc phòng 6.720 8.561 6.629 Hàng kinh tế 4.483 6.050 8.933 3. lợi nhuận 598 524 386 Hàng quốc phòng 359 304 162 Hàng kinh tế 239 220 224 4. Nộp ngân sách 1.176 1.175 1.162 ( Nguồn: Phòng tài- chính kế toán) Là công ty cơ khí kết hợp giữa Quốc phòng và Kinh tế nên cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng được chia thành nguồn vốn cho Quốc phòng và cho Kinh tế,tuy nhiên để phù hợp với quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và quá trình hội nhập diễn ra ngày cành nhanh hiện nay thì cơ cấu nguồn vốn của công ty dành cho 2 lĩnh vực cũng dần có sự thay đổi.Cụ thể như Doanh thu của nhà máy đối với hàng quốc phòng tương đối ổn định trong khi đó doanh thu đối với hàng kinh tế thì tăng với nhịp độ đều đặn.Cùng với sự biến đổi trong doanh thu thì lợi nhuận đối với 2 mặt hàng cũng biến đổi tương tự,lợi nhuận hàng kinh tế ổn định trong khi lợi nhuận đối với hàng quốc phòng ngày càng giảm.Cơ cấu nguồn vốn trong công ty cũng có sự thay đổi,nguồn vốn tự bổ xung của công ty ngày càng tăngg chứng tỏ cho hiệu quả hoạt động của công ty qua các năm,qua đó chúng ta cũng thấy được nội lực và khả năng tự chủ của công ty ngày càng tăng. II. Thực trạng quản lý chất lượng ở Công ty 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2006 1 Doanh thu 11.203 14.611 15.562 52.733 2 Lợi nhuận 598 524 386 1.478 3 Nộp ngân sách 1.176 1.175 1.162 3.569 ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Nếu như 3 năm 2000, 2001 và 2002 Doanh thu, Lợi nhuận và khoản nộp ngân sách của Công ty biến động có lẽ khá đồng đều thì đến năm 2006 tất cả những chỉ tiêu ấy của Công ty đều tăng lên một cách đột biến. Cụ thể: Doanh thu của năm 2001 là 14.611 triệu đồng tăng30,4% so với năm 2000. Doanh thu năm 2002 là 15.562 triệu đồng tăng 6,5% so với năm 2001. Nhưng đến năm 2006 doanh thu của nhà mày đã lên đến 52.733 triệu đồng, gấp 4,7 lần so với năm 2000, gấp 3,6 lần so với năm 2001 và lớn hơn gấp 3,4 lần so với năm 2002. Không chỉ tăng ở doanh thu mà cả lợi nhuận và khoản nộp ngân sách của nhà máy cũng tăng một cách nhanh chóng. Thành quả này có được là do cán bộ nhà máy đã có những cải tiến đáng kể trong phương pháp sản xuất cũng như quy trình quản lý. 2.Tình hình chất lượng sản phẩm. 2.1. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Công ty Cơ khí 25- Tổng cục CNQP là một Công ty kết hợp giữa quốc phòng và kinh tế, nhà máy chuyên sản xuất các máy công cụ phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân, đây là những loại máy móc yêu cầu có kỹ thuật cao. Các sản phẩm máy công cụ do Công ty sản xuất đều được dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng do nhà nước ban hành(TCVN) tức là phải đạt được độ chính xác theo hai cấp (TCVN 1945-1975 và TCVN 4235-86) yêu cầu về sản phẩm như sau: - Thông số cơ bản của nhà máy phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định cho các kiểu máy cụ thể. - Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân thủ theo TCVN tương ứng. - Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo tài liệu hiện hành. - Mỗi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và các chi tiết dự trữ theo danh mục và số lượng ghi trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy. - Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép được có các vết xước, dập, nứt hay hư hỏng cơ khí khác làm giảm chất lượng, mất thẩm mỹ của máy. - Tất cả các mặt trong của máy chỉ tiến hành khi máy được lắp ráp xong và đạt các yêu cầu TCVN 4235-86 - Mỗi máy xuất xưởng phải có các văn bản hướng dẫn kỹ thuật đi kèm. Các hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng, bảo trì để đưa lại hiệu quả cao cũng như tận dụng tối đa công suất. 2.2. Sự phù hợp của sản phẩm. Sự phù hợp, hoàn thiện của sản phẩm chỉ xảy ra khi chất lượng sản phẩm thực sự đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng. Như vậy, chất lượng chỉ ở mức tương ứng với các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật thì chưa đủ, nó còn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng. Thực tế cho thấy mọi hoạt động cho dù có được chuẩn bị trước tốt nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều biến động do những yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới. Vì thế, giữa những kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra bao giờ cũng có một khoảng cách nhất định, khi khoảng cách đó càng xa thì sự phù hợp của sản phẩm càng thấp, nếu vượt qua khỏi giới hạn cho phép thì sản phẩm đó sẽ bị loại ra khỏi quá trình. 3. Bộ máy quản lý chất lượng. Xuất phát từ nhận thức:chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất với các thành tựu khoa học kỹ thuật, sự sáng tạo của con người. Trong Công ty cơ khí 25 bằng chính thực lực sản xuất kinh doanh của mình, công ty nhận thấy rằng: không thể sản xuất được những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nếu như công tác điều hành và tổ chức quy trình sản xuất kém chất lượng. Để thực hiện công tác quản lý chất lượng thì điều đầu tiên cần phải làm là xây dựng nội quy, quy chế trong đó phân định rõ trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm được coi là quan trọng, được phân công, phân cấp rõ ràng. Mọi hoạt động được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo có sự tham gia của của mọi thành viên, thường xuyên có chấn chỉnh để đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Trong đó: - Đại diện lãnh đạo về chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, gồm những nhiệm vụ sau: + Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty về những vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công. +Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và môi trường của Công ty. +Quản lý chỉ đạo thiết kế, công nghệ phục vụ sản xuất, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, công tác cơ điện và an toàn kỹ thuật. Ký ban hành các quyết định, quy trình kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ công nghiệp. + Chỉ đạo công tác huấn luyện-đào tạo, công tác an toàn vệ sinh môi trường, trực tiếp chỉ đạo nghiên cứu, chế thử và sản xuất loạt các sản phẩm quốc phòng trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt. + Là chủ tịch hội đồng sáng kiến, trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động 5 “S” của Công ty…. - Trưởng của mỗi đơn vị là điều phối viên chính của hệ thống đảm bảo chất lượng. Các phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng điều độ sản xuất, phòng cơ điện có nhiệm vụ thực hiện đảm bảo chất lượng, xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, lập kế hoạch chế thử sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra sản xuất, kiểm tra dịnh kỳ các tiêu chuẩn kỹ thuật của những sản phẩm đầu ra. - Phòng Kiểm nghiệm có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhiệm vụ chính của phòng là kiểm tra và xác nhận chất lượng sản phẩm, sự điều hành của đơn vị sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về sự xác nhận đó. Phòng Kiểm nghiệm là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến đầu ra, mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình sản xuất, phạm vi hoạt động của phòng rất rộng. 4. Các phương pháp QLCL được áp dụng ở Công ty cơ khí 25- tổng cục CNQP. 4.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, Công ty tiến hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng là biện pháp mang đặc tính tác nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu nhập, phát hiện, đánh giá những khuyết tật của sản phẩm, những diễn biến của quá trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Để kiểmm tra, kiểm soát chất lượng công ty đã tập trung vào trước tiên là khâu kiểm tra, kiểm soát quá trình. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng tư đầu vào đến đầu ra mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình sản xuất, phạm vị hoạt động của phòng KCS rất rộng. 4.2. Kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào. Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo các vật tư, sản phẩm đầu vào đều được kiểm tra thực nghiệm, đánh dấu, nhận biết và kết luận chất lượng của nguyê liệu trước khi nhập kho. Thủ kho thường xuyên kiểm tra các khu vực được phân công quản lý nhằm phát hiện những tác động xấu của môi trường đến chất lượng sản phẩm và ngược lại. Những vật tư sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được Giám đốc hoặc phó Giám đốc phụ trách ký lệnh cho phép cấp phát trước thì sau phòng KCS vẫn phải có trách nhiệm kiểm tra vật tư đó. Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp thì phải thu hồi ngay số vật tư đã phát và các sản phẩm được chế tạo từ số vật tư không phù hợp đó. Những vật tư nguyên liệu sản phẩm mua trực tiếp của các nhà sản xuất có đầy đủ chứng chỉ về chất lượng do các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà cung ứng thực hiện và bảo hành sản phẩm đó thì được kiểm tra thử nghiệm đầu vào trừ những trường hợp nghi vấn. Phương châm của Công ty để có chất lượng tốt là: “Phải làm đúng và làm tốt ngay tư đầu” 4.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. Công ty đảm bảo quá trình sản xuất phải được kiểm soát, trong đó chú trọng đến các vấn đề: Các công đọan phải được kiểm tra, các thông số cần phải đo kiểm tra, phương pháp kiểm tra… Công ty phải đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau: - Chỉ có sản phẩm đã qua kiểm tra và được chấp nhận mới được chuyển đến công đọan sau. - Các sản phẩm đã qua kiểm tra đều được đánh dấu, phân loại, xử lý. - Các số liệu phải được theo dõi, ghi chép và lưu hồ sơ. - Thực hiện đúng quy trình xử lý sản phẩm không phù hợp. Kiểm tra thử nghiệm trong quá trình sản xuất Cấp vật tư Tạo phôi Kiểm phôi Nhập phôi Cấp phôi Sản xuất Kiểm tra Nhập kho Ký phiếu nhập đóng dấu trạng thái Xử lý Bỏ làm lại 4.4. Quản lý chất lượng trong khâu phân phối và tiêu dùng. Công tác quản lý chất lượng sau sản xuất, nhằm bảo vệ chất lượng sản phẩm cũng như bảo vệ lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho phép công ty nhận được những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Các công cụ thống kê được áp dụng chủ yếu đó là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả. Biểu đồ PARETO dùng để tìm ra các vấn đề được ưu tiên giải quyết còn biểu đồ nhân quả giúp tìm ra nguyên nhân chủ yếu trong các nguyên nhân gây ra với vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó các bộ phận có liên quan đề ra biện pháp nhằm khắc phục vấn đề. Một ví dụ về việc ứng dụng biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả trong việc giải quyết vấn đề sản phẩm hỏng, không phù hợp ở Công ty cơ khí 25. Xử lý sản phẩm hỏng và không phù hợp. Phát hiện sự không phù hợp Xử lý Lập phiếu yêu cầu hành động khắc phục Xem xét nguyên nhân Đề ra biện pháp khắc phục Thực hiện Khắc phục Kết thúc Xử lý Kết thúc Bảng tổng hợp hàng hỏng- sản phẩm đúc kim loại năm 2007 STT Nguyên nhân Khối lượng Tỷ lệ % % Tích lũy 1 Nứt vỡ 4199 25,37 25,37 2 Rỗ hơi 2216 13,39 38,76 3 Ngót 2162 13,06 51,82 4 Vỡ nát 2098 12,65 64,47 5 Sai kích thước 2039 12,32 76,78 6 Sai hợp kim 1862 11,28 88,06 7 Cùi 1037 6,28 94,32 8 Chảy 817 4,93 99,26 9 Xỉ 123 0,74 100 Nguồn: Phòng Kiểm nghiệm (KCS) 5. Hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty. 5.1. Các quy trình. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty hiện nay gồm 20 quy trình. Đó là: - Sổ tay chất lượng. - QT01 Xem xét của lãnh đạo - QT02 Trách nhiệm quyền hạn của lãnh đạo. - QT03 Xem xét hợp đồng. - QT05 Kiểm soát tài liệu. - QT06 Mua hàng. - QT07 Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp. - QT08 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. - QT09 Kiểm soát quá trình. - QT10 Kiểm tra thử nghiệm. - QT11 Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. -QT12 Trạng thái kiểm tra thử nghiệm. -QT13 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp. - QT14 Hành động khắc phục, phòng ngừa. - QT15 Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng. - QT16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng. - QT17 Đánh giá chất lượng nội bộ. - QT18 Đào tạo. - QT19 Dịch vụ sau bán hàng. - QT20 Kỹ thuật thống kê. 5.2. Các công cụ - Kiểm soát phương tiện đo lường và theo dõi. Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch được đề ra thì Công ty phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là các hoạt động mang tính tác nghiệp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm được Công ty thực hiện ngay từ khâu kiểm tra, kiểm soát các dụng cụ, thiết bị kiểm tra, đo lường kiểm nghiệm, đảm bảo các thiết bị đó đựoc quản lý kiểm tra, kiểm định theo đúng các quy định về công tác đo lường của Nhà nước. Theo đó, cần thực hiện tốt các vấn đề sau: - Các công cụ, dụng cụ, phương tiện đo lường, kiểm tra đều được phải đánh số, ký hiệu, mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm soát. - Công ty thiết lập, áp dụng và duy trì một quy định bằng văn bản về việc quản lý các dụng cụ phương tiện đo lường. - Lập các biểu mẫu hướng dẫn thực hiện và các hồ sơ liên quan. - Lưu giữ các kết quả đã thực hiện để phục vụ cho việc quản lý thống nhất. Các công cụ thống kê thường được sử dụng đó là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả. III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượngở Công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 1. Những thành tích đạt được. Qua phân tích thực trạn chất lượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20138.doc
Tài liệu liên quan