Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 2

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 2

1.1. Khái niệm, đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng 2

1.1.1. Khái niệm & đặc điểm 2

1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng 2

1.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng 4

1.2.1. Căn cứ và mục đích cho vay 4

1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 4

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng 8

1.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng 8

1.3.2. Doanh số dư nợ cho vay tiêu dùng 9

1.3.3. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng 9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 10

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm 10

2.2. Chức năng , nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm . 11

2.2.1. Chức năng 11

2.2.2. Nhiệm vụ 12

2.2.3. Sơ đồ tổ chức hành chính của chi nhánh NH TMCP Công Thương 12

Hoàn Kiếm 12

2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN-CN Hoàn Kiếm 13

2.3.1. Hoạt động huy động vốn . 13

2.3.2.: Hoạt động sử dụng vốn 16

2.3.3. Về lợi nhuận 18

2.3.4. Quy trình cho vay tiêu dùng 19

2.4 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương VN Chi nhánh Hoàn Kiếm 20

2.4.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng 21

2.4.2. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng 23

2.4.3. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian 24

2.5. Đánh giá về CVTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm 26

2.5.1. Những kết quả đạt được 26

2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 27

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RÔNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 29

3.1. Định hướng hoạt động cho vay trong thời gian tới của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm 29

3.2. Một số giải pháp mở rộng quy mô CVTD tại NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm 30

3.2.1 Ngân hàng cần phải coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình 30

3.2.2. Cần quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu xây dựng chiến lược , dự báo khả năng nguồn vốn để chủ động trong đầu tư cho vay , tránh bị động lúng túng trước biến động của thị trường. 30

3.2.3. Cải cách cho vay , toàn diện công tác giải ngân , nâng cao hiệu quả tăng trưởng dư nợ . 30

3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ 31

3.2.5. Hoạt động Marketing 31

3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng CVTD 32

3.3.1 Kiến nghị với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 32

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 33

3.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam 34

3.3.4. Kiến nghị với NHMTCP Công Thương Hoàn Kiếm 34

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trì đạt được chỉ tiêu không có nợ xấu và nợ quá hạn. Trải qua 22 năm xây dựng và trưởng thành , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã vượt qua khó khăn , thử thách , không ngừng phấn đấu , vươn lên và đã khẳng định được vị thế , uy tín trên thị trường , có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững , đạt được nhiều thành tích cao trên mọi mặt hoạt động . 2.2 Chức năng , nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm . 2.2.1. Chức năng Hai mươi năm trưởng thành và phát triển chi nhánh NHNN hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp , chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không ngừng lớn mạnh về cả cơ cấu tổ ,chức bộ máy và quy mô hoạt động .Với quy mô ban đầu chỉ có 06 phòng ban , đội ngũ cán bộ có 132 người , đến nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có 12 phòng nghiệp vụ , 02 phòng giao dịch , 10 điểm giao dịch và 5 Quỹ tiết kiệm , với 225 cán bộ , trong đó trình độ trên đại học chiếm 4 % , trình độ đại học và cao đẳng chiếm trên 76%. Tổng số Đảng viên trong Đảng bộ là 87 người , chiếm 39% tổng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. 2.2.2. Nhiệm vụ Chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm có một số nhiệm vụ sau : + Tiến hành các nghiệp vụ giao dich khách hàng là các doanh nghiệp lớn , các doanh nghiệp vừa và nhỏ , khách hàng là các cá nhân ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương VN. +Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. +Quản lý , giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh , thẩm định , tái thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công Thương Việt Nam . +Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK , kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHTMCP Công Thương VN. +Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ , quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHTMCPCT VN. + Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHTMCPCTVN . Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh , thực hiện công tác bảo vệ , an ninh an toàn chi nhánh . + Thực hiện công tác quản lý , duy trì hệ thống điện toán tại chi nhánh . Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng , máy tính của Chi nhánh. +Chi nhánh có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh , tổng hợp , phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của mình . 2.2.3 Sơ đồ tổ chức hành chính của chi nhánh NH TMCP Công Thương Hoàn Kiếm Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Phòng KH DN lớn Phòng KH DN vừa & nhỏ Phòng KH cá nhân Phòng Tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng /tổ Quản lý rủi ro Phòng kế toán giao dịch Phòng Tổ tiền tệ kho quỹ Phòng Tổ tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng thông tin điện toán 2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN-CN Hoàn Kiếm 2.3.1. Hoạt động huy động vốn . Nguồn vốn là điều kiện đầu tiên quyết định cho hoạt động Ngân hàng. Một nguồn vốn mạnh , ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh , nó quyết định vốn quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định đến năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng . Với chính sách lãi suất linh hoạt , thời hạn linh hoạt phù hợp với biến động của thị trường , cách tính lãi suất trước hạn có lợi cho khách hàng , đồng thời với nhiều chương trình khuyến mãi ,dịch vụ tiếp theo , Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế , sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn . Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Công Thương VN- chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2007-2009 Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch Chênh lệch 1 Tổng nguồn vốn 5.143 5.035 4.500 -108 -2,1% -535 -10,6% 2 Phân theo loại tiền gửi 2.1 Tiền gửi VNĐ 4.719 4.737 3.900 18 0,38% -837 -17,6% 2.2 Tiền gửi ngoại tệ 424 298 600 -126 -29,7% 302 101.3% 3 Phân theo chủ thể 3.1 Huy động từ TCKT-TC 4.172 4.300 3.500 128 3,06% -800 -18,6% 3.2 Huy động từ dân cư 971 735 1.000 -236 -24,3% 265 36% Đơn vị : tỷ đồng (Nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009) Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: Tỷ đồng Qua bảng số liệu về vốn huy động trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm của chi nhánh giảm đi tương đối . Năm 2008,Nguồn vốn huy động bình quân năm 2008 thấp hơn năm 2007 là 2,1%. Số tiền gửi TCKT đến 31/12/2008 so cùng kỳ năm 2007 giảm 108 tỷ .Trong đó , tiền gửi thường xuyên của một số doanh nghiệp có nguồn TG lớn là 4.300 tỷ , so với đầu năm tăng 128 tỷ . Số tiền gửi dân cư , phát hành công cụ nợ so cùng kỳ năm 2007 giảm 24,3%. Năm 2009 : Tổng nguồn vốn huy động bình quân giảm hơn năm 2008 là 10,6% . Tiền gửi theo VNĐ giảm 17,6%, tiền gửi ngoại tệ tăng 101,3%. Tiền gửi dân cư tăng 36% so với cùng kỳ 2008, và tiền gửi huy động từ TCKT giảm 18,6% tương đương với 800 tỷ đồng .Nguồn vốn của ngân hàng được cấu thành bởi 2 nguồn tiền gửi : Tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi dân cư . Hai nguồn này tăng giảm khá ổn định. Tỷ trọng tiền gửi DN luôn chiếm trên 70% , nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Có được nguồn huy động lớn như vậy , chứng tỏ Ngân hàng có uy tín và được sự tin cậy của các Doanh nghiệp , với nhiều dich vụ hấp dẫn , tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp như tư vấn tài chính , quản lý ngân quỹ , chi trả lương nhân viên qua tài khoản ngân hàng , tài trợ và các dịch vụ ngoại thương , cũng như thương mại trong nước . 2.3.2.: Hoạt động sử dụng vốn Trong hoạt động Ngân hàng , nếu như việc động vốn là điều kiện cần thì việc sử dụng vốn là điều kiện đủ .Sử dụng vốn là nghiệp vụ rất quan trọng và tạo ra lợi nhuận cho mỗi ngân hàng , là nghiệp vụ cho vay trên cơ sở các nguồn vốn . Ngân hàng huy động để cho vay , nhưng nếu huy động nhiều mà việc cho vay không hiệu quả thì sẽ dẫn đến thua lỗ . Nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng .Cũng như nhiều Ngân hàng khác , hoạt đông sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm chủ yếu là hoạt động tín dụng , trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn . Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHTMCP Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2007- 2009. Đơn vị :tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch Chênh lệch I Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 1.103 1.103 1.903 1 Đầu tư 3 3 3 2 Tổng dư nợ cho vay 1.100 1.100 1.900 0 0 800 72,72% 2.1 Cho vay ngắn hạn 402 400 900 -2 -0,5% 500 125% Cho vay trung, dài hạn 698 700 1.000 2 0,28% 300 42,85% II Nợ quá hạn 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009) Biều đồ 2: Tài sản nợ , dư nợ cho vay của chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm Đơn vị : tỷ đồng Qua bảng ta thấy , dư nợ cho vay tăng trưởng đều và ổn định .Năm 2007 là 1,100 tỷ đồng , năm 2008 là 1,100 tỷ đồng , đến năm 2009 là 1,900 tỷ đồng tăng 800 tỷ so với cùng kỳ năm trước .Dư nợ cho vay của 3 năm đều ổn định với mức trên 1000 tỷ đồng . Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trong nhỏ trong tổng dư nợ chiếm 37% và có xu hướng ổn đinh .Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ cho vay , chiếm 63% tổng dư nợ . Bên cạnh những chiến lược mở rộng quy mô cho vay nền kinh tế , với biện pháp đánh giá , chấm điểm xếp hạng khách hàng để có hạn mức cho vay đối với từng loại khách hàng để có hạn mức cho vay đối với từng loại khách hàng , giám sát việc sử dụng vốn vay thường xuyên định kỳ , yêu cầu tái sản đảm bảo và thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo , cũng như đánh giá lại khách hàng trong thời gian cho vay để xem xét mọi rủi ro xảy ra , từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời , tránh thiệt hại cho ngân hàng .Kết quả là gia tăng mạnh trong tín dụng trung và dài hạn cũng như gia tăng tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bên canh sự giảm mạnh của nợ quá hạn .Điều đáng mừng là ngân hàng trong 4 năm liền luôn kể từ 2006 đến nay ngân hàng không có nợ quá hạn và nhớm nợ II . Chính vì thế mà 4 năm liền ngân hàng luôn được tặng thưởng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về việc không tòn tại nợ quá hạn và nợ nhớm II. Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm chưa đạt 40% tài sản nợ của ngân hàng . Năm 2007 , dư nợ cho vay mới chỉ đạt 21,38% trong tổng tài sản nợ của ngân hàng, năm 2008 là 21,84% , năm 2009 là 42 % .Cơ cấu dư nợ đã thay đổi theo hướng tích cực .Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản của ngân hàng đạt hiệu quả không cao . Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng khó có thể mở rộng quy mô dư nợ cho vay trong tổng tài sản là còn nhiều quy trình thủ tục rườm rà , nhứng quy định khắt khe về tài sản đảm bảo , mục đích sử dụng vốn , hạn mức tín dụng chặt chẽ với từng loại khách hàng …khiến nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng .Đó là tình trạng chung của các ngân hàng lớn ở Việt Nam. Để có kết quả tăng trưởng dư nợ , Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã khong ngừng đảm bảo chất lượng tín dụng .Tiếp tục phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng , nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành , lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”. Tính minh bạch được thể hiện biện chứng trong một hệ thống nhất , tự điều hành , tác nghiệp , lãi suất đến chất lượng tín dụng .Chi nhánh thường xuyên thực hiện rà xoát , sàng lọc khách hàng , thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ đảm bảo vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng , an toàn và hiệu quả . Về lợi nhuận Trong suốt hơn 20 năm hoạt động Chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã biết phát huy những lợi thế của mình để trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động tín dụng , hoạt đông thanh toán xuất nhập khẩu , hoạt động mua bán ngoại tệ , dịch vụ ngoại hối …Tuy có gặp phải khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đạt được kết quả kinh doanh cao với lợi nhuận tăng đều đặn qua các năm .Năm 2007 , lợi nhuận thu được là 65 tỷ đồng , năm 2008 là 90 tỷ đồng tăng 25 tỷ so với năm 2007 .Tuy nhiên đến năm 2009 giảm xuống còn 6 tỷ đồng .Sở dĩ có sự giảm sút như vậy là do hoạt động của ngân hàng trong năm 2009 có nhiều khó khăn kể đến như có nhiều ngân hàng cạnh tranh hoạt động trên địa bàn . Bảng 4.2 Lợi nhuận của Chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm Đơn vị : tỷ đồng Năm 2007 2008 2009 Lợi nhuận 65 90 60 Nhìn chung , hoạt động của chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã gặt hái được nhiều thành công , điều đó không chỉ biểu hiện ở doanh thu mà còn ở uy tín mà ngân hàng tạo dựng trong lòng khách hàng . 2.3.4 Quy trình cho vay tiêu dùng Bước 1 : Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng Hướng dẫn khách hàng lập , tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn Thẩm định năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự của khách hàng Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn Thẩm định khả năng tài chính , tính khả thi của phương án vay, trả nợ Thẩm định TSBĐ Bước 3 : Xác định số tiền cho vay , phương thức cho vay , lãi suất cho vay , thời hạn cho vay , định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán Xác định số tiền cho vay Xác định phương thức cho vay Xác định lãi suất cho vay Xác định thời hạn cho vay Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi Xem xét điều kiện thanh toán Bước 4 : Lập tờ trình thẩm định cho vay , soạn thảo HĐTD , HĐBĐTV và trình phê duyệt cho vay Tờ trình thẩm định cho vay , soạn thảo H ĐTD , HĐBĐTV Thẩm định rủi ro tín dụng ( trường hợp phải qua phòng QLRR) Phê duyệt cho vay và ký HĐTD, HĐBĐTV Bước 5 : Công chứng , chứng thực HĐBĐTV ; đăng ký GDBĐ ; giao nhận giấy tờ của TSBĐ / TSBĐ Công chứng hoặc chứng thực HĐBĐTV và đăng ký GDBĐ Giao nhận giấy tờ của TSBĐ / TSBĐ Bước 6: Giải ngân , thu nợ gốc , lãi và kiểm tra , giám sát món vay Giải ngân Thu nợ gốc và lãi Kiểm tra giám sát món vay Bước 7 : Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Tiếp nhận hồ sơ , thẩm định cơ cấu lại thời hạn trả nợ Thẩm định rủi ro tín dụng ( trường hợp phải qua phòng QLRR) Phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ Bước 8 : Giải ngân tài sản bảo đảm , thanh lý HĐBĐTV CBTD phối hợp với Phòng KT, Phòng KQ thực hiện việc giải chấp hồ sơ TSBĐ và thanh lý H ĐTD , H ĐB ĐTV Trình tự , thủ tục giải chấp từng phần hoặc toàn bộ được thực hiện theo “quy trình nhận cầm cố , thế chấp của khách hàng hoặc bên thứ ba và quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay từ NHCTVN Bước 9 : Lưu trữ hồ sơ chi vay 2.4 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương VN Chi nhánh Hoàn Kiếm Trong những năm vừa qua, cho vay tiêu dùng được sự quan tâm của NHTMCP CT Hoàn Kiếm song tỷ trọng vẫn còn thấp . Một phần là do yếu tố môi trường còn hạn chế như môi trường pháp lý chưa hoàn thiện , thủ tục cho vay rườm rà , nền kinh tế Việt Nam còn gặp khó khăn nên các khoản vay tiêu dùng chưa được cao . Tuy nhiên những năm gần đây , khi kinh tế mở cửa , mức sống của người dân tăng cao thì hoạt động cho vay tiêu dùng thực sự phát triển . Nằm ở khu vực Hoàn Kiếm , một quận trung tâm Hà Nội với nhiều dãy phố kinh doanh sầm uất như Hàng Ngang , Hàng Đào , Hàng Bạc ,Hàng Bồ …là nơi tập trung chủ yếu kinh doanh nhỏ , tư nhân và hộ gia đình với hệ thống cửa hàng buôn bán , chiến lược của Ngân hàng TMCP CT Hoàn Kiếm lại là hướng tới cho vay tiêu dùng , để thực hiện sự phân công chuyên trách về thị trương , tạo điều kiện cho thực hiện mục tiêu chung của NHTMCT Việt Nam .Chính điều này là điều kiện thuận lợi cho NHTMCP CT Hoàn Kiếm có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tín dụng phục vụ kinh doanh và tiêu dùng , các dịch vụ chuyển tiền , dịch vụ thẻ , ngân hàng điện tử , kinh doanh ngoại tệ … 2.4.1 Khái quát về cho vay tiêu dùng Bảng 5.2 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số CVTD 325 320 420 -5 -1,53 100 31,25 Doanh số thu nợ CVTD 307 302 250 -5 -1,63 -52 -17,2 Dư nợ cho vay tiêu dùng 215 233 403 18 8,37 170 72,96 Nợ xấu trong CVTD 0 0 0 - - - - Biểu đồ trên cho thấy , doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh tăng nhanh qua các năm . Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007 là 325 tỷ đồng , năm 2008 là 320 tỷ đồng giảm 8,37 % so với năm 2007 . Năm 2009 là 420 tỷ đồng tăng 31,25% so với năm 2008 .Hoạt động cho vay tiêu dùng trong 3 năm qua đã chứng minh cho ta thấy là một hoạt động rất an toàn và hiệu quả tại chi nhánh . Đạt được kết quả đó là do Chi nhánh đã xác định được rõ mục tiêu phát triển, tạo ra được lợi thế so sánh trong hoạt động kinh doanh của mình giữa môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay .Lợi thế so sánh của ngân hàng chính là cho vay tiêu dùng , dư nợ cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ . Năm 2007 tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng là 19,5% tổng dư nợ , năm 2008 chiếm 21,1% đến năm 2009 là 21,2% . Đáng kể đến là ngân hàng trong 3 năm liền đều không tồn tại nợ xấu , chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng rất hiệu quả . Bảng 6.2 : Tình hình CVTD tại NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị : tỷ đồng CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Cho vay tiêu dùng 215` 233 403 18 8,37 170 72,96 (Nguồn : Phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm ) Cho vay tiêu dùng qua các năm đã tăng đáng kể . Năm 2007 là 215 tỷ đồng . Năm 2008 là 233 tỷ đồng , tăng 18 tỷ đồng tương ứng với tăng 8,37% so với năm 2007 .Năm 2009 là 403 tỷ đồng , tăng 170 tỷ đồng tương ứng 72,96 % so với 2008.Điều này chứng tỏ Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã thu được nhiều khách hàng vay , khẳng định uy tín, chất lượng của Ngân hàng . Bên cạnh đó , thực hiện chủ trương phát triển , mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương VN , nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng , NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã tổ chức khai trương Điểm giao dịch số 25 .Đây là điểm giao dịch thứ 10 của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm , có địa điểm thuận lợi , nằm tại phường Hàng Mã , một trong các phường tập trung nhiều tiểu thương và khách du lịch ngoại quốc nhất tại Hà Nội .Điểm giao dịch số 25 khai trương ,đi vào hoạt động sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ , tiện ích của một ngân hàng bán lẻ hiện đại như : huy động vốn , cho vay , kiều hối , dịch vụ thanh toán , chuyển tiền , mở thẻ , chuyển lương qua tài khoản ..cho nhân dân và các tổ chức , doanh nghiệp nằm trên địa bàn phường Hàng Mã và khu vực lân cận . 2.4.2 Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng Bảng 7.2: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối 1 Cho vay mua nhà ,đất, xây dựng và sữa chữa nhà 240.960 75,3% 314.034 74,77% 73.074 30,32% 2 Cho vay mua xe ô tô và động sản khác 20.220 6,32% 34.608 8,24% 14.388 71,15% 3 Cho vay hỗ trợ du học 49.220 15,38% 62.328 14,84% 13.108 26,63% 4 Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với CBCNV 9.600 3% 9.300 2,15% -300 -3,13% 5 Tổng doanh số CVTD 320.000 100% 420.000 100 100.000 31,25% Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh chưa đồng đều , chủ yếu tập trung vào cho vay mua nhà, đất, xây dựng sửa chữa nhà và cho vay hỗ trợ du học. Cho vay mua ô tô, bất động sản khác và cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với CBCNV chiếm tỷ lệ thấp . - Cho vay sữa chữa , mua nhà cửa và cho vay mua đất xây nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất vì nhu cầu nhà ở cũng như đất của người dân là rất lớn và mỗi khoản vay để mua nhà và đất có giá trị lớn .Doanh số cho vay sữa chữa , mua nhà ở năm 2008 là 240.960 triệu đồng chiếm 75,3% tổng doanh số cho vay tiêu dùng , năm 2009 vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn tăng 30,32% so với năm 2008.Năm 2007 thị trường nhà đất đóng băng thì năm 2008 đã có sự chuyển biến khởi sắc. Tuy nhiên vậy thị trường nhà đất đang tăng vọt giá khiến cho người dân vẫn có tâm lý “chờ đợi” thị trường sụt giá .Ngân hàng tập trung vào cho vay đối với nhu càng này vì cho rằng có khả năng rủi ro thấp . Ngân hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo , khi khách hàng không có khả năng trả nợ , ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. tuy nhiên trong thực tế , việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất là rất phức tạp, việc sử lý tài sản đảm bảo là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục mất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà , quyền sử dụng đất còn rất chậm. - Cho vay mua phương tiện đi lại cũng đang phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Doanh số cho vay năm 2009 là 34.608 triệu đồng chiếm 8,24% trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng , và tăng 71,15% so với năm 2008. Sự gia tăng đó hoàn toàn hợp lý vì năm 2009 thị trường ô tô xe máy biến động rất mạnh do có sự tham gia của các nhà sản xuất nước ngoài trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá thành thì mới cạnh tranh được.Chính vì thế việc mua sắm các phương tiện đi lại của người dân trở nên dễ dàng hơn. Đối tượng chủ yếu là những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các nhà kinh doanh. Hiện nay nhu cầu mua ô tô làm phương tiện đi lại của những người có thu nhập cao và ổn định đang tăng nhanh . - Cho vay hỗ trợ du học năm 2009 là 62.328 triệu đồng tăng so với 2008 là 26,63%. Đây cũng là một thế mạnh của ngân hàng, nhìn chung đều tăng nhưng chưa đáng kể. Cho vay không đảm bảo TS của CBCNV đang có xu hướng giảm dần.Một phần do chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện ..nên nhu cầu vay vốn của họ cũng giảm dần. 2.4.3 Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian Bảng 8.2 : Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian STT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I Tổng doanh số CVTD 320.000 100 420.000 100 100.000 21,25 1 Cho vay ngắn hạn 84.274 26,33 96.180 22,9 12.506 14,84 2 Cho vay trung và dài hạn 235.726 73,67 323.820 77,1 88.094 37,37 II Tổng doanh số thu nợ 302.000 100 250.000 100 -97.000 -32,12 v1 Cho vay ngắn hạn 142.242 47,1 109.000 43,6 -33.242 -23,37 2 Cho vay trung và dài hạn 159.758 52,9 141.000 56,4 -18.758 -11,74 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm) Theo bảng trên ta thấy , cho vay tiêu dùng của Ngân hàng tài trợ cho các khoản vay trung và dài hạn tỷ trọng lớn khoảng 73,67% tổng doanh số cho vay tiêu dùng , các khoản vay ngắn hạn chỉ chiếm 26,33% năm 2008 .Năm 2009 doanh thu cho vay ngắn hạn chiếm 22,9% trong khi doanh thu cho vay trung và dài hạn chiếm 77,1% .Điều đó chứng tỏ ngân hàng chủ yếu cho vay tiêu dùng theo hình thức chi vay trung và dài hạn .Tuy nhiên tổng doanh số thu nợ của ngân hàng năm 2009 có giảm so với 2008 là 32,12%. Vì các khoản vay ngắn hạn này có đối tượng khách hàng chủ yếu là các cán bộ trong các cơ quan nhà nước vay với số lượng nhỏ và thường họ có thể trả ngay khi đến tháng lương.Với thu nợ của Ngân hàng qua 2 năm rất thuận lợi chứng tỏ các khoản vay của chi nhánh rất uy tín ,hơn nữa quan hệ của khách hàng với ngân hàng rất tốt .Đó cũng là một khởi đầu khá thuận lợi đối với chi nhánh trong thời gian tới . Thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của hoạt động này trong tương lai là rất lớn, với một thị trường khá mới mẻ và lượng khách hàng đông đảo, hứa hẹn đây sẽ là một nguồn thu quan trọng của ngân hàng. 2.5 Đánh giá về CVTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm 2.5.1 Những kết quả đạt được Cùng với quy mô hoạt động tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian vừa qua , doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ . Qua đó , thấy tiềm năng phát triển của hoạt động này rất lớn , thu hút lượng khách hàng đông đảo và hứa hẹn đây sẽ là nguồn thu quan trọng của Ngân hàng Bảng 7.2 : Cơ cấu Dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm qua các năm . Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 Tỷ trọng 2008 Tỷ trọng 2009 Tỷ trọng Dư nợ CV DNNN 781 100% 935 100% 1615 100% Cho vay tiêu dùng 215 27,5% 233 24,9% 403 25% Dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ 104 13,3% 124 13,27% 193 12% ( Nguồn: Phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm ) Chất lượng khoản vay Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại chi nhánh hầu như không có .Hoạt động này được đánh giá là có mức độ an toàn cao nhất trong các đối tượng cho vay nhỏ lẻ , chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố .Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm , sửa chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất , tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất .Các khoản nợ đều thu hồi hết . Khả năng quản lý và giám sát rủi ro Rủi ro tín dụng : Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trương bất động sản đối với khoản cho vay cá nhân sữa chữa , mua sắm nhà cửa , do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các khách hàng có nguồn trả nợ từ việc bán bất động sản vào cuối kỳ .Vì vậy , các khoản vay này thường có rủi ro cao về việc khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn .Tuy nhiên , hầu hết các khoản cho vay bất động sản đều có biện pháp đảm bảo tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng tài sản nhưng có cam kết đảm bảo bằng thu nhập hàng tháng của người vay.Do đó khả năng quản lý và giám sát rủi ro của chi nhánh đối với các khoản cho vay này là khá chặt chẽ và hiệu quả. Rủi ro lãi suất : Do Chi nhánh cho vay theo lãi suất thả nổi nên rủi ro lãi suất rất hạn chế . Rủi ro tỷ giá : không có rủi ro vài chi nhánh thực hiện cho vay bằng VND Rủi ro đạo đức: Trong thời gian gần đây , tại một số ngân hàng xảy ra tình trạng có tín dụng cấu kết với cán bộ ngân hàng làm giả hồ sơ vay vốn , vay đảo nợ .Nhưng tại chi nhánh không xảy ra trường hợp nào vì các cán bộ của Chi nhánh thường xuyên được giáo dục tư tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ , có chế độ lương thưởng , phụ cấp tương xứng. Khả năng thu hồi vốn Do quá trình thẩm định chặt chẽ , giá trị tài sản đảm bảo nợ vay rất cao so với dư nợ cho vay , nên hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đều có khả năng thu hồi được nợ .Thông thường đối với các loại hình cho vay mua nhà , sữa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110617.doc
Tài liệu liên quan