Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường hạt điều Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG 4

I. BẢN CHẤT – VAI TRÒ – CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP 4

1. Bản chất thị trường nông nghiệp 4

2. Vai trò của thị trường nông nghiệp 8

3. Chức năng của thị trường nông nghiệp 9

II/ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG 10

1. Phân loại theo yếu tố sản xuất: 10

1.1. Thị trường các yếu tố đầu vào. 10

1.2. Thị trường sản phẩm hay còn gọi là thị trường hàng tiêu dùng. 10

2. Phân loại theo phạm vi hoạt động 11

3. Phân loại theo vai trò của thị trường 11

4. Phân loại theo mức độ cạnh tranh 11

4.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 12

4.2. Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền: 12

4.3. Thị trường độc quyền: 12

III. THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP 13

1. Khái niệm và vai trò của thị trường sản phẩm nông nghiệp 13

1.1. Khái niệm thị trường sản phẩm nông nghiệp 13

1.2. Vai trò của thị trường sản phẩm nông nghiệp. 13

2.Đặc điểm của thị trường sản phẩm nông nghiệp. 15

2.1.Đặc điểm chung của thị trường: 15

2.2 Đặc điểm về cầu nông sản trên thị trường : 16

2.3 Đặc điểm về cung nông sản trên thị trường : 16

2.4 Đặc điểm về giá trên thị trường : 17

3. Cơ cấu tổ chưc thị trường nông nghiệp . 18

IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ HẠT ĐIỀU 19

1.Chất lượng nông sản hàng hóa : 19

1. Nhân tố về giá cả 19

3.Thu nhập của người tiêu dùng : 20

4. Năng suất cây trồng vật nuôi : 21

5. Mức độ rủi ro : 21

6. Quy mô dân số 21

7. Phong tục tập quán : 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU 23

1.Những tiềm năng vè tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ hạt điều của Việt Nam 23

1.1.Tiềm năng về tự nhiên ( Đất đai, thời tiết- khí hậu) 23

2.Đặc điểm kinh tế-xã hội 23

2.1.Tiến bộ khoa học- công nghệ để thâm canh tăng năng suất, chế biến điều. 23

2.2 Tập quán sản xuất 24

II. Tình hình sản xuất điều Việt Nam 24

1. Về diện tích 24

2.Về năng suất điều Việt Nam 27

3.Về sản lượng hạt điều Việt Nam 28

4.Khả năng chế biến bảo quản 30

5.Vấn đề áp dụng khoa học –công nghệ trong sản xuất, chế biến 32

III.Tình hình mở rộng thị trường hạt điều. 34

1.Thị trường trong nước. 34

2.Thị trường xuất khẩu. 35

VI.Đánh giá thực trạng mở rộng thị trường. 42

1.Kết quả đạt được 42

2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 48

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HẠT ĐIỀU 55

I.QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 55

1.Quan điểm mở rộng thị trường. 55

1.1. Mở rộng thị trường phải gắn với nhu cầu thị trường. 55

 1.2 Mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội. 56

1.3.Mở rộng thị trường là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuát kinh doanh sản phẩm hạt điều. 57

1.4. Mở rộng thị trường còn khẳng định vị trí của các doanh nghiệp trên thị trường. 58

1.5. Thị trường mở rộng sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm 58

2.Định hướng mở rộng thị trường. 58

II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HẠT ĐIỀU VIỆT NAM 59

A.Những giải pháp về tổ chức sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm . 59

1.Quy hoạch, tổ chức sản xuất hình thành vùng sản xuất tập trung phù hợp với khả năng phát triển của vùng sản xuất và nhu cầu thị trường. 59

1.1. Giải quyết các vấn đề ruộng đất 60

1.2 Tiếp tục mở rộng diện tích trồng điều: 61

1.3 Thực hiện tốt công tác khuyến nông,khuyến công. 61

2.Thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật sản xuất 62

2.1. Kỹ thuật chăm sóc vườn điều sau thu hoạch 62

2.1.1 Dọn vệ sinh vườn 62

2.1.2. Bón phân tưới nước giúp cây phục hồi Error! Bookmark not defined.

2.2. Kỹ thuật xử lý rụng lá điều 63

2.3. Kích thích ra hoa 63

2.4.Hạn chế khô đen bông, chống rụng bông 64

2.5. Kỹ thuật xử lý đậu trái 65

2.6 Nuôi dưỡng trái và chống rụng trái non 65

3.Làm tốt công tác bảo quản, chế biến 66

4. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất và chế biển để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả. 67

B.CÁC GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG 68

1. Tổ chức hợp lý các kênh phân phối tiêu thụ hạt điều và sản phẩm từ hạt điều 68

2. Tổ chức mạng lưới kinh doanh nông sản và vật tư nông nghiệp. 69

3. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và marketing tiêu thụ sản phẩm. 69

3.1 Nghiên cứu kỹ cung – cầu sản phẩm trên thị trường. 69

3.2. Nghiên cứu, phân tích giá cả trên thị trường trong nước và ngoài nước. 70

3.3. Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. 71

4. Xây dựng thương hiệu hạt điều và sản phẩm chế biến từ hạt điều 72

 4.1. Làm thế nào để khẳng dịnh được nhãn hiệu hạt điều Việt Nam .

4.2 Các chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu thụ hạt điều 73

5. Đào tạo nhân lực 73

6.1. Triển vọng mở rộng tiêu thụ nội địa. 74

6.2. Các biện pháp cụ thể. 74

7. Biện pháp cụ thể nhằm mở rộng thị trường ngoài nước. 76

7.1. Triển vọng xuất khẩu 76

7.2. Các giải pháp cụ thể 76

7.3. Một số vấn đề tiếp tục tăng cường phối hợp để đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều 80

C. Những giải pháp về cơ chế chính sách. 81

KẾT LUẬN 83

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường hạt điều Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ năm 1988, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu điều, nhưng chủ yếu là xuất khẩu điều thô. Theo Bộ thương mại, số lượng hạt điều xuất khẩu của Việu Nam từ năm 1986 đến 1994 là 210.600 tấn, chủ yếu sang Ấn Độ, Inddooneexixia, Thái lan..., nhưng rất bị động và bị ép giá, lại không tạo nên được việc làm cho người lao động trong nước. Từ năm 1994, Việt Nam chuyển sang xuất khẩu điều nhân. Lợi thế có được là xuất khẩu điều nhân có thị trường ổn định hơn, hiệu quả kinh tế tăng gấp 1,3- 1,4 lần so với xuất khẩu điều thô. Từ sau năm 1995, xuất khẩu điều nhân của Việt Nam tăng nhanh cả về giá số lượng và kim ngạch xuất khẩu. Đặc biệt từ năm 1998, Việt Nam bắt đầu phải nhập điều thô để đáp ứng nhu cầu chế biến điều trong nước. Về khối lượng điều nhân xuất khẩu, năm 2003, sản lượng điều xuất khẩu tăng nhanh, đột biến (Tăng 63% so với năm 2002). Những năm sau đó, tốc độ tăng ổn định và khá cao, chứng tỏ hạt điều Việt Nam đã được thế giới quan tâm.Trên đà đó,năm 2005, Việt Nam đã đạt 107 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu điều đạt 478 triệu USD và năm 2006 đạt 127 ngàn tấn với giá trị 504 triệu USD ,đứng đầu thế giới( Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006). Dự kiến năm 2007 giá trị xuất khẩu điều là 569 triệu USD. Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hạt điều tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2007 Tên nước Tháng 7 7 tháng Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD) Anh 1.196 5.409.387 4.541 20.385.390 Ả rập Xê út 117 452.830 Bỉ 127 566.990 Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất 74 365.693 525 2.116.572 Canada 546 2.342.990 2.902 11.982.973 Đài Loan 126 612.008 506 2.274.030 CHLB Đức 302 1.261.937 1.264 5.524.068 Hà Lan 2.521 10.636.845 11.592 48.525.700 Hồng Kông 59 295.581 286 1.372.740 Hy Lạp 16 75.993 174 839.385 Italia 48 213.850 508 1.318.480 Látvia 79 349.020 302 1.184.540 Lítva 16 60.550 159 608.300 Malaysia 32 154.000 232 965.870 Mỹ 5.501 23.456.263 26.144 111.513.863 Nauy 79 392.701 477 2.200.451 CH Nam Phi 64 231.400 286 1.134.684 Niu Zi Lân 114 480.875 743 3.018.150 LB Nga 587 2.522.935 2.739 11.385.768 Nhật Bản 79 339.149 348 1.487.492 Ôxtrâylia 1.236 5.161.964 6.104 25.779.950 Phần Lan 32 144.200 79 242.620 Pháp 32 126.700 168 664.640 Philippine 117 293.016 281 605.749 Singapore 66 261.830 CH Síp 46 253.508 110 507.590 Tây Ban Nha 210 1.004.489 925 4.352.250 Thái Lan 156 667.672 1.037 4.322.587 Thổ Nhĩ Kỳ 16 75.249 67 225.203 Thụy Điển 73 325.480 Trung Quốc 2.154 7.743.562 13.793 50.258.080 Ucraina 32 110.019 434 1.227.485 Tổng 79.127 326.305.865 Nguồn: vinanet Biểu 8: Tiªu thô ®iÒu hµng n¨m cña mét sè n­íc vµ khu vùc (100 ngµn tÊn) Nguån: Pankaj N. Sampat, SAMSONS TRADING CO, Mumbai – India. 2002. 2.2. Về chất lượng, giá cả Giá thành điều Việt Nam có tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Với chất lượng điều ngày càng cao và được thị trường thế giới chấp nhận, giá xuất khẩu nhân điều của Việt Nam thấp hơn giá trung bình của thế giới là một lợi thế rõ rệt của Việt Nam. Giá điều thô nội địa và giá xuất khảu nhân điều Việt nam phụ thuộc chặt chẽ vào giá điều thế giới. Số liệu cho thấy, giá điều nội địa hàng năm của Việt Nam đều thấp hơn so với giá điều thô xuất trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, do thiếu nguyên liệu nên Việt Nam phải liên tục tăng sản lượng điều thô nhập khẩu từ châu Phi để đảm bảo công suất chế biến. Từ năm 2007, theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO, thuế suất nhân điều thô sẽ là 25% thay vì 40% và thuế suất hạt điều thô sẽ là 0% thay vì 5% như hiện nay. Điều này càng làm tăng thêm khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường điều thế giới. Cụ thể từ năm 1998-2000, do sản lượng điều sụt giảm mạnh nên giá điều xuất khẩu cao nhất, đặc biệt là năm 1999 giá điều lên tới 5960 USD/kg. Sau đó giá ổn định trở lại trong 2001-2003. Rồi lại tiếp tục tăng trong 2004-2007 do nhu cầu diều thế giới ngày càng tăng , nguyên nhân chính là vị ngon và tính dinh dưỡng của hạt điều so với các hạt khác. 2.3. Vế cơ cấu thị trường Hiện tại điều Việt Nam được xuất khẩu sang 78 nước trên thế giới của cả năm châu lục, chiếm khoảng 20% thị trường xuất khẩu điều thế giới. Các nước như Úc, Mỹ, Anh, Hà Lan và Trung Quốc hiện chiếm 80% lượng điều nhân xuất khẩu của Việt Nam ( chiếm 20-30% tổng sản lượng xuất khẩu), cụ thể: Úc:11%, Mỹ 35%, Hà Lan 10%, Trung Quốc 20%, các nước khác là 24% . Sản phẩm điều của Việt Nam ngày càng có khuynh hướng mở rộng thị phần trên thị trường các nước phát triển như Mỹ, Úc, Hà Lan. Bên cạnh đó, các thị trường tiềm năng để Việt Nam có thể mở rộng xuất khẩu điều gồm có Nga và các nước Đông Âu. Xuất khẩu điều nhân của Việt Nam đã thâm nhập và đứng vững trên thị trường nước Mỹ và các nước công nghiệp phát triển, đây là hướng đi đúng đắn trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp nước ta. Đánh giá so với năm 2005, các thị trường nhập khẩu điều Việt Nam có mức tăng trưởng cao là Mỹ, Italia, Pháp,Austraylia,Ả rập Xê Út, Hồng Kông và Nauy. Tuy nhiên chất lượng còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lí của các nhà máy và cách phân loại nên giá bán có thể chênh lệch từ 100-200 USD/tấn giữa các doanh nghiệp, nhà máy chế biến điều xuất khẩu. Do xu hướng cung thấp hơn cầu về sản phẩm điều nên giá cả điều thô và nhân trên thế giới và cả ở Việt Nam đều có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên , giá xuất khẩu nhân điều ở Việt Nam biến động theo từng giai đoạn và vẫn thấp thua so với giá nhân điều thế giới. Giai đoạn 1994-1999 giá xuất khẩu tăng từ 4.500 USD/tấn lên 5.500 USD/tấn và sau đó giảm xuống trong giai đoạn 2000-2003(3.300 USD/tấn), rồi lại tăng dần vào những năm 2004-2005, hiện đang đứng ở mức trên 4.200 USD/tấn. Mối quan hệ giữa giá xuất khẩu nhân điều, tỷ giá hối đoái đồng ngoại tệ và giá thu mua điều thô trong nước rất mật thiết. Giá xuất khẩu nhân điều tăng giảm làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thu mua điều thô ở trong nước. Giá xuất khẩu cao đã đẩy giá thu mua nguyên liệu tăng lên và ngược lại, nhiều khi giá thu mua điều thô trong nước còn cao hơn cả nhập khẩu điều thô từ nước ngoài. Nguyên nhân chính ở đây là lượng điều thô sản xuất trong nước không đủ cung cấp cho công nghiệp chế biến của hệ thống các nhà máy chế biến điều được xây dựng lên một cách nhanh chóng lúc bấy giờ (diện tích trồng điều còn ít, năng suất điều thấp, lượng điều thô nhập không đáng kể ). Hiện tượng tranh mua, tranh bán, ép cấp ép giá thường xuyên xảy ra. Vấn đề đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu đã được khắc phục dần trong những năm gần đây, bằng cách các nhà máy chế biến đã đầu tư xây dựng, hỗ trợ sản xuất cho nông dân nhằm tạo vùng nguyên liệu riêng. VI. Đánh giá thực trạng mở rộng thị trường 1. Kết quả đạt được Bảng 7: Kết quả đạt được của xuất khẩu điều trong những năm qua Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Tổng diện tích điều Nghìn ha 295,9 328,0 235,4 111% 110% Tổng sản lượng Nghìn tấn 204,7 232,0 235,4 113% 101,46% Sản phẩm tiêu thụ trong nước Nghìn tấn 1,953 2,075 2,794 107% 134,6% Sản phẩm xuất khẩu Nghìn tấn 104,6 109 127 104% 116,5% Gía trị sản phẩm tiêu thụ trong nước TriệuUSD 13,625 19,45 33,457 142,7% 172% Giá trị sản phẩm xuất khẩu TriệuUSD 436 478 504 109,6% 105,4% Tổng già trị sản phẩm/diện tích Triệu USD/ha 1,52 1,43 1,48 94% 103,5 Số lao động được tạo việc làm Người 295.000 297.000 300.000 100,67% 101% Thu nhập của lao động VND 800.000 916.000 1000000 114,5% 109,17% l Đánh giá chung + Quy mô trồng điều ngày càng mở rộng, năm 2005 và 2006 tăng 10%-11% diện tích + Tổng sản lượng tăng đều, nhưng chậm do tăng diện tích là chính, còn năng suất chưa tăng mạnh + Sản lượng tiêu thụ trong nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ, tốc độ tăng còn chậm (Năm 2004 chiếm 1,86% tổng sản phẩm, năm 2006 là 2,2% tổng sản phẩm) + Sản lượng và giá trị điều xuất khẩu có xu hướng tăng, đặc biệt là tăng vọt năm 2006 do hạt điều Việt Nam ngày càng được thế giới biết đến và ưa chuộng. Đó cũng là mốc vô cùng quan trọng khi Việt Nam vượt qua Ấn Độ để trở thành nước xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới với 127.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu gần 504 triệu USD, trong khi Ấn Độ chỉ xuất được 118.000 tấn nhân điều. Đây cũng là lần đầu tiên sau 15 năm tham gia xuất khẩu điều, Việt Nam dẫn đầu thế giới trong xuất khẩu điều nhân. + Giá trị sản phẩm tiêu thụ tăng đáng kể qua các năm. + Giá trị sản phẩm tiêu thụ/đơn vị diện tích năm 2005 sụt giảm do độ tăng năng suất nhỏ hơn độ tăng diện tích, nhưng đến năm 2006lại tăng. + Số lượng lao động tuy có tăng nhưng vấn thiếu trầm trọng do mức lương quá thấp, lao động chuyển sang các ngành khác. ˜ Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành điều Việt nam Có thể nhận thấy rằng, cây điều có khả năng cạnh tranh cao so với các cây trồng khác trong nước tại những phạm vi diện tích canh tác nhất định và sản phẩm điều của Việt Nam có nhiều thế mạnh với sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. + Thế mạnh về sản xuất điều Cây điều là cây phát triển nhanh, mạnh ngay cả ở những nơi đất xấu, cằn cỗi. Vì vậy, cây điều ít được trồng trên đất có nước tưới vì khó có khả năng cạnh với các hệ thống canh tác khác ( cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, trống cỏ nuôi bò thịt) nên không xem xét sức cạnh tranh của các cây trồng được tưới so với cây điều. Cây điều rất ít bị cạnh tranh với cây khác trong điều kiện canh tác nhờ mưa, bởi phầm lớn diện tích trồng điều ở các loại đất nghèo dinh dưỡng, giữ nước kém, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, thuộc các xã vùng sâu vùng xa, nơi đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên tại một số diện tích đất lâm phần mới chuyển sang trồng điều, cây điều phải cạnh tranh với một số cây như : cao su, ngô, sắn hoặc cây rừng. Tóm lại cây điều có thể trụ vững tại các diện tích đất đang canh tác( ít phù hợp với các cây công nghiệp có giá trị cao) ngoại trừ một số diện tích trồng điều già cỗi cho năng suất thấp. Để trồng điều có hiệu quả cao, cần phải áp dụng dúng quy trình kĩ thuật, đặc biệt không mở rộng diện tích điều ở các vùng có thời tiết khí hậu không hoặc ít thích hợp với sinh trưởng phát triển của cây điều, như Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Trung Bộ, tỉnh Kon Tum, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Việc áp dụng hệ thống giống điều mới cao sản nhằm thay thế dần những giống điều hỗn tạp đã thoái hóa, cũng như cải tạo vườn cây cằn cỗi bằng phương pháp ghép chồi sẽ là một cơ hội tốt ddeeer Việt Nam tăng nhanh năng suất và sản lượng điều thô sản xuất trong nước. + Lợi thế về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo và chăm sóc điều Xét trên góc độ cạnh tranh về chi phí và lợi thế trong sản xuất điều, Việt Nam có nhiều thuận lợi vì xhi phí cho các yếu tố đầu vào thấp, năng suất lại cao tạo ra sức cạnh tranh cao hơn. Với tổng chi phí cho giai đoạn kiến thiết cơ bản trung bình là 4 triệu đồng và các chi phí thường xuyên hàng năm khoảng 5 triệu đồng, thì 1 ha điều có thể đạt năng suất từ 800-1000 kg. Với mức đầu tư đó thì tỷ lệ khấu hao thấp nên phù hợp với điều kiện sản xuất và mức sống còn nghèo của người nông dân Việt Nam. Giá mua điều thô hiện nay tương đối cao, giá thành sản xuất thấp và giảm xuống đã kích thích người sản xuất tăng mức đầu tư thâm canh mà vẫn có lãi. Với lượng vốn đầu tư ban đầu chỉ bằng 1/5 so với đầu tư cho cây cao su hay cà phê thì Nhà nước và doanh nghiệp có đủ điều kiện tăng nguồn vốn đầu tư cho ngành điều, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến. + Ưu thế về công nghiệp chế biến hạt điều Công nghiệp chế biến điều của Việt Nam phát triển nhanh, mạnh trong những năm qua. Năng lực chế biến nhân hạt điều của Việt Nam năm 2006 đã có tổng công suất lên tới 731.700 tấn hạt, song song với quá trình đổi mới công nghệ, thiết bị đang được tiến hành và tăng cường áp dụng quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế ( ISO,HACCP,GMP). Những nỗ lực này sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng cường chất lượng do đó tăng sức cạnh tranh cho nhân điều Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới. + Ưu thế về thị trường Thị phần xuất khẩu nhân điều Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ để trở thành nước xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới, với 127.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu gần 504 triệu USD.Đây cũng là lần đầu Việt Nam dẫn đầu thế giới điều nhân. Theo dự đoán, trong những năm tới, khả năng duy trì vị thế này là hoàn toàn có thể thực hiện được khi ta đã xây dựng được một chiến lược hợp lý cho ngành điều đến năm 2010, theo đó Việt Nam sẽ đạt 500.000 tấn hạt điều sản xuất trong nước, và nhập khẩu ddie120.000 tấn hạt điều về chế biến, tạo ra 145.000 tấn nhân điều, chiếm gần 50% khối lượng nhân hạt điều buôn bán trên thị trường thế giới, đây cũng là lợi thế quan trọng trong việc chi phối thị trường điều thế giới khi mà thị trường thế giới cung vẫn chưa đủ để đáp ứng cầu. Trong khi đời sống xã hội ngày càng nâng cao, xu hướng sử dụng hạt điều và các sản phẩm từ hạt điều trên thế giới ngày càng tăng, theo các chuyên gia đầu ngành dự đoán thì nhu cầu sử dụng điều hàng năm của thị trường thế giới sẽ tăng thêm khoảng 5%-7%/năm. Thị trường trong nước với 85 triệu dân còn bỏ ngỏ, hàng năm chỉ tiêu thụ khoảng 2-4% lượng điều sản xuất ra , cần phấn đấu tăng mức tiêu thụ điều trên thị trường nội địa lên đạt 20-25%. Yếu tố thị trường đối với hạt điều Việt Nam rất thuận lợi và khả thi. Theo số liệu thống kê, trong năm 2007, hạt điều của nước ta được xuất khẩu sang 78 Quốc Gia, tăng 10 Quốc Gia so với năm 2006. Trong năm 2007, lượng điều xuất khẩu của nước ta giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm và tăng mạnh vào 6 tháng cuối năm, tăng mạnh nhất vào tháng 7,8 - đây cũng là hai tháng có lượng xuất khẩu cao nhất trong vòng nhiều năm qua. Theo Bộ Công Thương, kết thúc năm 2007, giá trị xuất khẩu nhân điều của Việt Nam tăng trưởng 30,8%. Nhân điều Việt Nam đang chiếm 50% thị trường thế giới, do vậy cần nhiều chính sách khuyến khích sản xuất. Sản lượng và giá trị sản phẩm nhân điều xuất khẩu từ 127.000 tấn, 504 triệu USD năm 2006 đã tăng lên 155.000 tấn, 640 triệu USD trong năm 2007. Với nhu cầu tiêu thụ trên thế giới tăng mỗi năm 4%, giá xuất khẩu trong năm 2008 dự báo sẽ còn tăng đạt bình quân 4.400-4.500 USD/tấn. Nhìn chung, trong năm 2007 xuất khẩu hạt điều của nước ta tăng mạnh sang hầu hết các thị trường so với năm 2006. Trong đó, Mỹ vần là nhà tiêu thụ số một của nước ta. Tuy nhiên, xuất khẩu hạt điều năm nay tới một số thị trường như Trung Quốc, Australia lại giảm. Mỹ – vững chắc là nhà tiêu thụ hạt điều lớn nhất của nước ta. Cả năm, xuất khẩu tới thị trường này đạt 52,9 ngàn tấn, kim ngạch đạt 211,5 triệu USD, tăng 27% về lượng và 26% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006 và chiếm tới 33% thị phần. Đứng vị trí thứ hai là xuất khẩu tới Hà Lan, cả năm xuất khẩu tới thị trường này có mức tăng trưởng rất mạnh, tăng 77% về lượng, 64,9% về kim ngạch so với năm 2006 tương đương với 22,6 ngàn tấn, kim ngạch 93 triệu USD. Tới Anh đạt 8,4 ngàn tấn, kim ngạch 40 triệu USD, tăng 49% về lượng, 57% về kim ngạch so với năm 2006… Tuy nhiên, Trung Quốc – thị trường tiêu thụ hạt điều thứ 3 của Việt Nam năm 2007 lại giảm 7% về lượng và 5% về kim ngạch chỉ đạt 26 ngàn tấn, kim ngạch 89 triệu USD. Tương tự như Trung Quốc, xuất khẩu tới Australia cũng chỉ đạt 11 ngàn tấn, kim ngạch 52 triệu USD, giảm 10% về lượng và 8% thị kim ngạch so với năm 2006… Nếu chỉ tính riêng tháng 12/2007, xuất khẩu hạt điều tới hầu hết các thị trường chính đều giảm so với tháng 11/2006. Xuất khẩu tới Mỹ đạt 4,2 ngàn tấn, kim ngạch đạt 20 triệu USD, giảm 29% về lượng, 5% về kim ngạch so với tháng 11/07 nhưng lại tăng 46% về lượng, 74% về kim ngạch so với tháng 12/06. Tới Hà Lan đạt 1,6 ngàn tấn, kim ngạch 7,8 triệu USD, giảm 26% về lượng, 7% về kim ngạch so với tháng trước đó; tăng 87% về lượng, 105% về kim ngạch so với tháng 12/06. Tới Australia đạt 886 tấn, kim ngạch 4 triệu USD, giảm 13% về lượng nhưng lại tăng 13% về kim ngạch so với tháng trước đó, còn so với tháng 12/06 lại giảm tới 24% về lượng, 12% về kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu tới Trung Quốc trong tháng cuối năm 2007 lại đứng ở mức khá cao với 3,7 ngàn tấn, kim ngạch 18 triệu USD, tăng 48% về lượng, 64% về kim ngạch so với tháng 11/07 và tăng 9% về lượng, 66% về kim ngạch so với tháng 12/2006. Thuận lợi hơn là thị trường cũng đang hết sức rộng mở. Dự báo năm 2008, giá điều trên thị trường quốc tế sẽ tiếp tục vững do lượng dự trữ toàn cầu thấp, diện tích canh tác tại nhiều nước bị thu hẹp trong khi nhu cầu thế giới luôn ở mức cao, tăng trung bình 4%/năm. Hiện hạt điều Viêt Nam tiếp tục được ưa chuộng và đánh giá cao bởi hương vị thơm ngon và phẩm chất đặc trưng. Bên cạnh nhân điều thì dầu vỏ hạt điều cũng đang có thị trường cùng giá XK tốt, và năm 2008 sẽ là một năm khả quan đối với xuất khẩu mặt hàng này. Nhận định về thành quả trên của ngành xuất khẩu hạt điều, ông Nguyễn Đức Thanh - quyền Chủ tịch Vinacas-cho rằng: "So với Ấn Độ đang chủ trương đẩy mạnh tiêu thụ trong nước và đang gặp khó khăn về nhân công, thì ngành chế biến-xuất khẩu điều Viêt Nam có rất nhiều thuận lợi. Gần như điều thô chế biến được xuất khẩu toàn bộ, chỉ tiêu thụ trong nước khoảng 1-2% sản lượng (trong khi Ấn Độ tiêu thụ trong nước tới 40-50%). Kế đó, các doanh nghiệp rất Viêt Nam linh động nhập khẩu điều thô về chế biến, lại có một lực lượng ông nhân lành nghề... Tất cả những yếu tố này đã góp phần làm nên thắng lợi cho ngành xuất khẩu điều ". Theo một số chuyên gia ngành điều Viêt Nam, tiềm năng tiêu thụ hạt điều của thế giới là rất lớn. Tuy nhiên, nó không phải là vô cùng, vô tận. Chính vì vậy, trong tương lai, lợi thế xuất khẩu hạt điều của Viêt Nam vẫn trong xu thế khá lạc quan. Với những thuận lợi trên, dự báo năm 2008 ngành điều Viêt Nam sẽ xuất khẩu 160 ngàn tấn, đạt kim ngạch khoảng 680 triệu USD với giá trung bình từ 4.400 – 4.500 USD/tấn. Mỹ và Trung Quốc và châu Âu sẽ vẫn là những thị trường chủ xuất khẩu lực. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Như đã phân tích, Việt Nam có lợi thế về phát triển và xuất khẩu nhân điều. Tuy vậy, sức cạnh tranh cảu ngành điều Việt Nam đang còn bị hạn chế bởi các yếu tố : mức độ đầu tư thâm canh thấp, giống chưa được chọn lọc, những giống tốt chưa đủ cung cấp cho sản xuất, diện tích đã được mở rộng tương đối lớn ( hiện khoảng 500.000 ha) nhưng tỷ lệ diện tích cho năng suất thực sự cao còn ít ( còn khoảng 305.000 ha vườn trồng kiểu cũ- bằng hạt và không bón lót- cần được cải tạo)(Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2006), thiếu vốn đầu tư cho công nghiệp chế biến và ứng dụng công nghệ mới, do nhiều yếu tố tác động đến sản xuất mà người dân chưa phấn khởi, yên tâm đầu tư sản xuất điều. Những nguyên nhân chính là: 2.1. Thứ nhất về công tác quy hoạch Công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển cây điều trong nhiều năm trước đây thả nổi, thiếu quy hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể cho từng địa phương. Việc gieo trồng điều do dân tự lo lsf chính cho nên khi gặp khó khăn dân tự ý chặt phá vườn điều, làm giảm sút diện tích và sản lượng. Hiện nay trong số hơn 127 ngàn ha trồng mới cũng có hơn 50% diện tích giống là chưa tốt và trồng tại khu vực ít thích hợp (độ cao >600m, thời kì ra hoa có mưa ẩm…) 2.2. Về phát triển vùng nguyên liệu chế biến Giống điều tốt là yếu tố quan trọng số một quyết định đến năng suất và sản lượng hạt điều. Mặc dù chúng ta có năng suất cao nhưng thực tế sản xuất điều ở nước ta bấy lâu nay vẫn chưa được chú ý, điều vẫn trồng bằng hạt, giống chưa được chọn lọc, tuyển chọn kĩ mà thường vẫn sử dụng giống điều hỗn tạp, giống địa phương nên dễ bị nhiễm sâu bệnh, phân ly mạnh và nhanh chóng thoái hóa. Hiện nay công tác giống đã được quan tâm nghiên cứu, chọn tạo nhưng vẫn chưa thể cung cấp đủ giống tốt cho sản xuất. Vẫn chưa có một đơn vị chuyên ngành nào đứng ra quản lý chất lượng giống, cung cấp đủ giống tốt cho nông dân. Quy trình kĩ thuật canh tác (kỹ thuật tồng, chăm sóc, cải tạo, thu hoạch) vẫn còn bất cập, vườn điều vẫn chưa được đầu tư thâm canh đầy đủ. Diện tích vườn điều cũ, năng suất thấp còn khá lớn- khoảng 305.000 ha. Cần có kế hoạch cải tạo số diện tích này bằng phương pháp ghép chồi giống điều cao sản và tích cực đầu tư thâm canh hàng năm. Dự kiến mỗi năm cải tạo từ 20-25% số diện tích điều xấu, như vậy cũng phải mất 4-5 năm nữa mới có thể cải tạo xong và đưa diện tích điều có năng suát cao đạt khoảng 350.000-400.000 ha. Chính vì những lẽ này mà vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến còn tách rời nhau, cơ sở chế biến thiếu nguyên liệu. Vừa qua một số nhà máy đã đầu tư trực tiếp cho vùng nguyên liệu tạo vùng nguyên liệu riêng cho mình, nhưng số lượng còn ít , hiện tượng tranh mua tranh bán , ép cấp, ép giá còn phổ biến. 2.3. Về chế biến Hiện nay hệ thống chế biến phát triển khá nhanh, có thể nói là chưa thật sự cân đối, chưa gắn với vùng nguyên liệu (nguyên liệu sản xuất trong nước thiếu so với công suất chế biến, nơi có nhà máy chế biến thì thiếu nguyên liệu và ngược lại nơi có nhiều diện tích điều thì chuwa xây dựng đủ nhà máy), chưa tiến hành nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới để đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ điều. Chế biến điều hiện đang còn dừng lại ở khâu tách vỏ, hấp nhiệt, đóng gói và xuất khẩu nhân điều. Các cơ sở chế biến chưa gắn kết và có trách nhiệm với người nông dân trồng điều. Đây cũng là nguyên nhân làm cho sản xuất của nhà máy chế biến bị động vì lúc thừa lúc thiếu nguyên liệu. 2.4. Về vốn đầu tư cho ngành điều Hình thức tổ chức sản xuất cây điều hiện nay chủ yếu là tại các hộ gia đình nông dân. Nguồn vốn sản xuất là vốn tự có của nông dân, nhưng người nông dân Việt Nam nghèo, tích lũy chưa đủ ddeeer đầu tư sản xuất, nên vẫn thiếu vốn đầu tư, nhất là những vùng đất xấu, bạc màu. Theo tính toán để đạt năng suất cao, vốn đầu tư ban đầu cho 1 ha điều phải 7,5-8,0 triệu đồng, nhưng thực tế nhiều người nông dân vẫn chỉ đầu tư 2-3 triệu đồng/ha, mức chi phí cho chăm sóc điều hàng năm mới chỉ đạt từ 50.000 – 100.000đ/(so với yêu cầu phải là 3- 5 triệu/ha). Với mức đầu tư như vậy chỉ có thể đạt năng suất tối đa khoảng 400-500kg/ha. Đầu tư nghiên cứu, phát minh ra các giống cao sản thích nghi, các công nghệ chế biến mới, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến từ điều cũng còn đang thiếu vốn. Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và chế biến điều cũng nằm trong tình trạng thiếu vốn sản xuất, thiếu vốn để dự trữ nguồn nguyên liệu, và như vậy làm cho giá thu mua nguyên liệu của người nông dân không ổn định. Ở một số đơn vị, cá nhân mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, chưa đầu tư vốn cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng ngày càng cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Trình độ công nghệ chế biến chưa cao, tỷ lệ lao động thủ công còn nhiều, năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm chế biến còn cao. Số nhà máy đủ điều kiện quản lý theo hệ thống ISO, GMP, HACCP còn ít. Nhiều năm qua, các cây hàng hoá khác như cao su, cà phê, chè đều có các chương trình phát triển lớn của Nhà nước, được đầu tư ngân sách và có vốn vay nên đã có bước phát triển vững chắc. Riêng cây điều thì mới được nhà nước quan tâm trong vài năm gần đây, song vốn đầu tư còn hạn hẹp, chưa thoả đáng. 2.5. Về thị trường Thị trường trong nước với 85 triệu dân còn bỏ ngỏ, hàng năm chỉ tiêu thụ khoảng 2-4% lượng điều sản xuất ra. Hiện tại có khoảng 30 nhà máy và cơ sở có chế biến sản phẩm nhân điều ăn liền tiêu thụ nội địa chiếm khoảng 7.000- 9.000 tấn nhân. Nguyên nhân chính dẫn đến việc chưa phát triển được thị trường nội địa là do các doanh nghiệp kinh doanh điều ít quan tâm hoặc còn bỏ ngỏ thị trường nội địa, sản phẩm hàng hóa đơn điệu ( Điều rang muối, chao dầu,kẹo hoặc bánh có nhân điều). Phần lớn nhân hạt điều ăn liền tiêu thụ trong nước là nhân chất lượng thấp, không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc xuất khẩu giá thấp hơn tiêu thụ nội địa như: nhân vỡ vụn, nhân non hoặc nhiễm dầu. Các sản phảm chế biến từ nhân hạt điều chỉ được bày bán rộng rãi vào các dịp Tết nguyên đán hoặc các cửa hàng cao cấp. Việc tiếp thị quảng bá sản phẩm rất kém, sản phẩm ăn liền từ nhân hạt điềuít hấp dẫn người tiêu dùng nội địa cả về nhãn mác, bao gói, chất lượng đặc biệt là chưa có thương hiệu nổi tiếng cũng như chưa tạo được thói quen tiêu dùng, trong khi giá bán lại quá cao. Giá nhân hạt điều chiên hoặc ướp gia vị khoảng 112.000-186.000 đồng/kg, trong khi giá xuất khẩu nhân điều chỉ 4,5 – 5,0 USD, tương đương 72.000- 80.000 đồng/kg. Đây là một vấn đề cần quan tâm trong phát triển ngành điều bền vững, bởi theo đánh giá với 84 triệu dân và mức thu nhập của người dân đang tăng, nhu cầu sử dụng các sản phẩm điều trong nước ngày càng tăng, Việt Nam sẽ là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng trong tương lai. Một số doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến việc xây dựng, củng cố thương hiệu, tạo và giữ uy tín thương mại quốc tế. Tình hình pha trộn tạp chất vào điều thô trước khi bán cho các nhà máy chế biến là nét nổi cộm trong ngành chế biến điều ở Việt Nam trong những năm qua. Nguyên nhân là chưa có mối liên kết dọc theo chuỗi giá trị một cách hiệu quả, dẫn đến lợi ích của các đối tượng bị tách rời khiến cho giá trị gia tăng của toàn chuỗi bị ảnh hưởng. Hậu quả của nó không chỉ dừng lại ở đó mà còn ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của toàn ngành điều Việt Nam, điển hình là việc thua lỗ của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33296.doc
Tài liệu liên quan