Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing trong công tác xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế của Công ty Coalimex

Nhiều năm trước đây , công ty ký kết hợp đỗnguất nhập khẩu chủ yếu là các nước xã hội chũ nghĩa và phải thông qua một số nước như Trung Quốc , Liên Xô để đến một nước thứ 3.Nhưng ngày nay, Công ty đã tự mình trực tiếp tạo mối quan hệ với hầu hết các thị trường khách hàng của mình .

Về thị trường xuất khẩu :Chủ yếu vẫn là thị trường các nước ASEAN như Thái Lan,Malayxia, Philipin đó là những khách hàng truyền thống đã có mối làm ăn từ lâu của VN, trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ trong khu vực nên nhìn chung lượng than các nước này nhập khẩu giảm đi một nửa,ngoại trừ Thái Lan .Đến năm 2000công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 8.140 tấn than sang thị trường Malayxia, 42.847 tấn sang thị trường Thái Lan. Năm 2001 công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 9,303 tấn sang thị trường Philipinvà năm 2002 doanh thu từ hợp đònh xuất khẩu tháng 3 thị trưòng này đạt 5.642.805 tấn.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing trong công tác xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế của Công ty Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n viên có nhiệm vụ lập sổ lao động cho từng người ,BHYT,BHH, tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty....nghiên cứu đề xuất chính sách về lao động tiền lương... * Phòng hành chính tổng hợp: - Chức năng nhiệm vụ của phòng : Phòng hành chính tổng hợp có chức năng làm tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức và quản lí ,thực hiện công tác hành chính quản tị trong công ty ,phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban tiền,đơn vị ,tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao . Phòng có nhiệm vụ : + Ngiên cứu xây dựng quy chế văn thư lưu trữ ,nội dung chương trình quản lí,sử dụng mạng lưới Internet ....trình giám đốc công ty. + Quản lý theo dõi công tác phát hành các văn bản đi,đến kịp thời. + Quản lý tài sản vật chất của công ty, đồng thời kiểm tra nhắc nhở sử dụng ,bổ xung sữa chữa ,thay thế.. + Lập kế hoạch chi tiết các khoản chi phí hội nghị , họp sơ tổng kết của công ty trình giám đốc..Thực hiện thường xuyên công tác đời sống ăn trưa... + Thực hiện công tác đầu tư xây dùng trong công ty . - Tình hình tổ chức sử dụng lao động : Phòng có 12 người được chia làm hai bộ phận : Bộ phận lao động quản lý : Gồm 4 người ,trong đó trưởng phòng phụ trách chung ,2 phó phòng phụ trách máy vi tính,phục vụ công việc ngoại giao, đối nội khi có giám đốc công ty yêu cầu , phụ trách công tác kế toán lương văn phòng, công tác quản lí hồ sơ. Bộ phận phục vụ gồm có 8 đồng chí : Chịu trách nhiệm giữ giấu nhận công văn đi đến-đóng dấu,kho dụng cụ hành chính văn phòng phẩm ,photocopy ,mua thiết bị văn phòng ,các công tác tạp vụ khác. * Phòng xuất khẩu lao động. - Chức năng nhiệm vụ của phòng : Giúp công ty tổ chức thực hiện công tác đưa người Việt nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài quản lý người lao động đang làm việc tại nước ngoài . Phòng có nhiệm vụ : + chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài có nhu cầu sủ dụng lao động Việt Nam trong phạm vi thị trường được phân công hàng năm của công ty đối với phòng . + Chủ động tìm kiếm nguồn lao động trong nước để đáp ứng nhu cầu ,nhiệm vụ xuất khảu trong năm . + Xây dựng nội dung đàm phán ,soạn thảo hợp đồng nội ngoại ,xây dựng qui chế với các đối tác người nước ngoài trong lĩnh vực xuất khẩu.. + Thực hiện tuyển chọn ,đào tạo người lao động trước khi đưa họ đi . - Tình hình tổ chức sử dụng cán bộ trong phòng : Phòng có 6 người ,trong đó ; + Trưởng phòng chủ động quan hệ giao dịch với cá nhân ,tổ chức người nước ngoài có nhu cầu sử dụng nguồn lao động ,tìm kiếm thị trường và khách hàng mới về xuất khẩu lao động ,tổ chức bồi dưỡng lao động đảm bảo số lượng chất lượng ...thẩm định hồ sơ thủ tục theo quy định cho người lao động chuẩn bị xuất khẩu... + Phó phòng :Theo dõi các khoản thu ,trả người lao động, phí dịch vụ ,thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước...trực tyieeps phổ biến cho người lao động trước khi làm thủ tục xuất cảnh ... + Các chuyên viên trong phòng : thực hiên những công việc được trưởng và phó phòng phân công ,lập danh sách những lao động trúng tuyển ,tiếp nhận và làm hồ sơ, hộ chiếu...cho người lao động * Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh :Tham gia các hoạt động kinh doanh XNKvật tư tương ứng thiết bị sản xuất và kinh doanh nước đá sạch. * Chi nhánh tại Quảng Ninh: Tham gia việc điều hành làm thủ tục giao than xuất khẩu lên tàu . Đây là các đơn vị trực thộc công ty ,đứng đầu là giám đốc chi nhánh do công ty bổ nhiệm miễn nhiêm khen thưởng ,kỷ luật. Những đơn vị trực thuộc này mặc đáp ứng có tương úng cách pháp nhân nhưng không đầy đủ ,hạch toán phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo giám sát cúa của giám đốc công ty ,được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật . Chức năng nhiệm vụ của công ty: - Công ty xuát nhập khẩu và hợp tác quốc tế là một Doanh nghiêp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Than VN. - Vốn của công ty một phần do hnhà nước ,một phần do tự tích luỹ. Công ty là một DN hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực xuất nhập khẩu than và các thiết bị cung ứng vật tuwcho quá trình cung ứng và khai thác,cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng các nhu cầu thi trường khác. - Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất ,tiêu thụ và giao dịch nhập khẩu bao gồm: + Quản lý việc khai thác ,chế biến và tiêu thụ than trong nước . +Xuất khẩu than từ thị trương nội địa ra nhiều thị trường khác nhau trên theesgiois nh­: Tây Âu ,Nhật Bản, Thái lan, Trung Quốc, ... + Nhập khẩu vật tư thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu nhằm phục vụ quá trình khai thác và chế biến than. + Nhập khẩu uỷ thác các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. + Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch. + Hợp tác đưa ngươi lao động đi làm việc ở nước ngoài. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Coalimex trong những năm qua. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2001-2003. (Đơn vị: Triệu đồng) stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành 1 Tổng doanh thu 60089 108000 179 110860 160970 145 110860 297565 268 2 Doanh thu thuần 8000 16000 200 17000 18700 110 13500 22000 163 3 Lợi nhuận 5000 13000 260 1000 1053 105 675 3600 538 4 Nép ngân sách 28029 32750 117 32185 34325 107 38761 42007 108 5 Thu nhập bình quân 1,504 2,240 149 1,579 2,45 155 2,946 2,872 115 (Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Coalimex) Trong 3 năm gần đây công ty Coalimex là một công ty làm ăn có hiệu quả. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau đều cao hơn năm trước .Đóng góp vào ngân sách mỗi năm cho nhà nước hàng chục tỷ đồng , nâng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày một tăng cao hơn.Sau đây là tình hình cụ thể: * Năm 2001: Doanh thu xuất khẩu than đạt 32%, nhập khẩu và kinh doanh khác đạt 48%,xuấtkhẩu lao động đạt 20% doanh thu của toàn công ty. Công tác xuất khẩu than năm 2001 đầy khó khăn do công ty không thắng thầu xuất khẩu than sang thị trường Bungari, một thị trường lớn nhất từ trước tới nay của công ty,Nhưng do sự cố gắng hết mình tháng 12/2001 công ty đã kết nối lại mối làm ăn này đưa kim nghạch xuất khẩu lên hoàn thành kế hoạch vượt mức. Ngoài ra công ty còn tìm thêm được khách hàng mới là Mexico và Ân độ ,duy trì được mối quan hệ với các khách hang cũ ,được tổng công ty trực tiếp chỉ đạo tạo điều kiện giúp đỡ nên đã hoàn thành ở mức cao :kế hoạch tổng công ty giao cho là xuất khẩu 500.000tấn than các loại ,đã thực hiện được 1.090.762tấn đạt 263% so với năm 2000,góp phần vào kết quả của Tổng công ty trên 4 tr tấn.Tổng doanh thu thuần của phòng xuất than đạt 5,13 tỷ đồng ,bằng 32% tổng doanh thu của công ty.Đã xuất khẩu đá vôi sang Đài loan 20.000tấn trị giá FOB là 39.500 USD . Doanh thu thuần về hoạt động nhập khẩu đạt 5.931tỷ đồng bằng 37% tổng doanh thu của công ty. Mặc dù thị trường xuất khẩu lao động năm 2001 khó khăn chung trong cả nước nhưng công ty đã đưa được 96 lao động ra làm việc ở nước ngoài.Công ty đẩy mạnh việc phát triển và mở rộng thị z trường ,tìm kiếm thêm đối tác mới đểtăng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh thu đạt 2.378 tr đồng ,đạt trên mức II. * Năm 2002: Do nắm vững thị trường than thế giới và đã nắm bắtnhu cầu nhập khẩu than Việt Nam của Trung Quốc nên công ty đã xuất khẩu trên 700.000 tán than vào thị trường Trung Quốc .Các thị trường truyền thống nh­ thị trường Braxin,Hàn Quốc, Thái lan, Philipin, ..Malayxia công ty vẫn duy trì được .Năm 2002 công ty đã xuất khẩu được1.604.269 tấn than , chiếm khoảng 29% sản lượng than xuất khẩu của Tổng công ty.Đâylà con số kỷ lục cao nhất kể từ năm1995 tới nay. Về nhập khẩu : Công ty đã ký các hợp đồng nhập khẩu trị giá 29.051.371 USD trong đó nhập phục vụ cho tỏng công ty Than Việt Namlà 19.552.433 chiếm 67,3%, nhập cho ngoài Tổng công ty Than là 9.498.938 USD chiém 32,7%. Việc xuất khẩu lao động hiên nay đang có nhiều triển vọngvà phát triển tốt ,công ty đã đưa vào thị trường Malayxia,thị trường Đài loăntng trưởng tốt hơn năm 2001.Năm 2002cả 3 thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Malayxia công ty đã đua được hơn 600 người ,Tổng số lao động đang làm việc tại nước ngoài lên tới trên 1000 người. * Năm 2003: Số lượng xuất khẩu than đạt 1.610.000 tấn đã ghóp phần vào hoàn thành kế hoạch 5 nămvà thực hiện tiêu thụ than tấn thứ 16 triệu năm 2003 của tổng công ty than Việt Nam. Về công tác xuất khẩu lao động: Nhận thức được việc đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài là thực hiện chính sách lớn của Đảng công ty dã quán triẹt và đề ra những biện pháp cụ thể để đua người VN đi với chât lượng ngày càng được nâng cao. Công ty đã củng cố tổ chức trung tâm xuất khẩu lao động nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nguồn lao động tại Cống Thôn, Yên Viên, Gia Lâm ,Hà Nội.Ngoài ra công ty còn sữa chưa xnâng cấp các phòng học nơi ở của học viên ,đưa vào sử dụng nhà ở mới 18 phòng .. Đến 2003,công ty đã đưa 1020 người lao động đi làm việc tại nước ngoài đưa tổng số lao động đang làm việc tại nước ngoài lên tởitên 2000 lao động. Ngoà râ công ty còn chú trọng lĩnh vực kinh doanh đa nghành cố gắng trong hoạt động kinh doanh XNK mới nhằm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Mục tiêu và phương hướng năm 2004. Năm 2004 công ty tiếp tục phát huy năng lực truyền thống về xuất khẩu than,nhập khẩu vật tư trang thiết bị,xuất khẩu lao động , thúc đâynhanh công tác đầu tư dự án 33 Tràng Thi. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU: Xuất khẩu than : 35.000.000 (USD) Nhập khẩu : 20.000.000 (USD) Tổng doanh thu : 232.464.000 (triệu đồng) Doanh thu thuần: 18.000.000 (triệu đồng) Lợi nhuận : 900.000 (triệu đồng) Thu nhập bquân : 2,523 (trđ/ng/th) Đặc điểm của công ty Coalimex. Đặc điểm về thị trường. Nhiều năm trước đây , công ty ký kết hợp đỗnguất nhập khẩu chủ yếu là các nước xã hội chũ nghĩa và phải thông qua một số nước như Trung Quốc , Liên Xô để đến một nước thứ 3.Nhưng ngày nay, Công ty đã tự mình trực tiếp tạo mối quan hệ với hầu hết các thị trường khách hàng của mình . Về thị trường xuất khẩu :Chủ yếu vẫn là thị trường các nước ASEAN như Thái Lan,Malayxia, Philipin…đó là những khách hàng truyền thống đã có mối làm ăn từ lâu của VN, trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ trong khu vực nên nhìn chung lượng than các nước này nhập khẩu giảm đi một nửa,ngoại trừ Thái Lan .Đến năm 2000công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 8.140 tấn than sang thị trường Malayxia, 42.847 tấn sang thị trường Thái Lan. Năm 2001 công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 9,303 tấn sang thị trường Philipinvà năm 2002 doanh thu từ hợp đònh xuất khẩu tháng 3 thị trưòng này đạt 5.642.805 tấn. Thị trường Bungari :Dây là thị trường chính và truyền thống của công ty.Hằng năm lượng than xuất khẩu sang thị trường này chiếm khoảng 50-60% tổng lượng than xuất khẩu của công ty.Tháng 11/2000công ty dã gặp những khó khăn trong việc đưa than sang thị trường này. Đến đầu năm 2001 công ty đã cử đoàn cán bộ sang trực tiếp thị trường Bungri để tìm hiểu và đàm phánky kết hợp đồng với khách hàng .Chuyến đi này đã thu được một kết quả rất tốt đẹp và thành công ,lượng than xuất khẩu vào thị trường này mỗi năm khoảng 400.00 tấn ,trong đó khoảng 100.00-150.000 tấn để trả nợ. Thị trường Đài Loan ,Hàn Quốc, Cu Ba ,Trung Quốc…trong những năm gần đây rất ổn định và đang tăng trưởng vững qua các năm .. Ngoài những thị trường truyền thống công ty cũng chú trọng các thị trường mới như Ân Độ, Hy lạp …mặc dù mới chỉ là nhũng chuyến hàng mẫu song các thị trường trên hứa hẹn rất nhiều tiềm năng và mông muốn làm ăn lâu dài với công ty .Đây chính là một lợi thế rất thuận lợi mà công ty cần có chiến lược Marketing đúng đắn đẻ có thể mở rộng và phát triển một cách có hiệu quả thị trường này. Đặc điểm về lao động. Thực trạng nguồn lao động. Trong quá trình phát triẻn ,SL cán bộ công nhân viên trong phòng không ổn định và biến dổi liên tục . Song công ty luôn cố gắng tinh giảm và xây dựng một lực lượng cán bộ có nhiều kinh nghiệm làm công tác xuất nhập khẩu,bên cạnh dố là một đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ khoa học kỹ thuật cao về nhoại thương, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ và tin học …có đủ khả năng ,năng lực tiếp cận với thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty luôn cố gắng tuyển dụng và đào tạo phát triển một nguồn nhân lực nhạy bén và, năng động , tâm huyết với nghề.Thích ứng với thế giới thương mại điện tử hiện nay. * Cơ cấu nguồn lao động . Hiện nay công ty có tổng số người lao động là 170 người với tình độ và chức năng nhiệm vụ được theo dõi tại bảng thống kê sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn (số người 170) Chỉ tiêu Trình độ học vấn Trìn độ lý luận Giới tính >ĐH ĐH CĐ CNKT CNPT LĐ# Đảng Viên Đoàn viên Khác Nam Nữ Số lượng 4 110 16 23 8 9 69 48 23 113 57 Tỉ lệ(%) 2.3 64.7 9.4 13.5 4.7 5.3 40.6 21.3 39.1 66.4 33.6 (Nguồn báo cáo lao động 2003 của phòng tổ chức lao động) * Chế độ làm việc: Các cán bộ trong công ty làm việc theo giờ hành chính ngoại trừ khi có công việc đột xuất,bảo đảm ngày làm viẹc 8h theo chế độ qui định của nhà nước. Nừu người lao động được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài ,làm việc ngoài giờ hành chínhthì được công ty trợ cấp hợp lý(ngoài lương cơ bản). Lao động chính thức của công ty không được phép làm việc cho công ty nào khác dưới bất kỳ hình thức nào. * Cách bố trí nơi làm việc : Trụ sở của công ty được đặt tại một vị trí thuận lợi trong khu vực nội thành .Nhiệm vụ của văn phòng công ty làm tham mưu cho giám đốc công ty theo dõi chỉ đạo và trực tiếp thực hiện công tác xuất nhập khẩu ,đôn đốc các cơ sở thực hiệncác nhiệm vụ kế hoạch do tổng giám đốc công ty giao cho.Tạo điề kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng nh­ chấp hành các qui định ,qui chế do công ty giao cho trong công tác chỉ đạo tập trung. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: * Về đào tạo: Công ty có hai hình thức đào tạo chủ yếu : + Mở các lớp học nâng cao nghiệp vụ ,cử người đi học ở các trường đại học và cao đẳng ,đặc biệt là các cán bộ là lớp trẻ sẽ kế cận. + Kết hợp đào tạo tại chỗ , kèm cặp trong công ty,gửi cán bộ ,công nhân tới công trường làm việc để họ tiếp cận và hiÓu về công việc và những khó khăn cần giải quyết. * Về bồi dưỡng: Công ty thường triển khai công tác bồi dưỡng dưới nhiều hình thức đào tạo khác nhau theo quy hoạch cán bộ . Hàng năm công ty đều có kế hoạch bồi dưỡng rất cụ thể: + Đối với chức danh giám đốc công ty ,phó giám đốc , các trưởng phòngcông ty thì đào tạo trong các trường lớp lý luận các bộ dài hạn. + Đối với cán bộphải bồi dưỡng từng mặt phải đào tạo trong các lớp ngắn hạn tại các trường đại học và tại chức. + Khuyến khích các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụhọc đại học để nâng cao phát triển năng lực quản lý, trình độ lý luận. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác cán bộ nên công ty đã có sự phối hợp chỉ đạo và thực hiện tốt chỉ thị nghị quyết kế hoạch của thành uỷ và bộ Công Nghiệp về công tác cán bộ . Mạnh dạn giao nhiệm vụ để đào tạo cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất và triển vọng phát triển. * Thuận lợi và khó khăn. Công ty Coalimex là một công ty đã trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành,đến nay công ty đã có được một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm làm công tác XNK ,nhièu cán bộ được đào tạo ở nước ngoài. Đây là lực lượng có thể kèm cặp và hướng dẫn lớp trẻ phù hợp nhất. Công ty tự hào có một trung tâm đào tạo cán bộ riêng, có đầy đủ cơ sở vật chất-kỹ thuậtvà các trang thiết bị cần thiết, gần trung tâm… Tuy nhiên việc đánh giá cán bộ chưa sâu nên việc đào tạo bồi dưỡng chưa kịp thời. Công tác bồi dưỡng và đào tạo còn hình thức, chưa đổi mới . Đội ngũ cán bộ văn phòng công ty còn chưa được trẻ hoá,hầu hết đều có thâm niên trên 15 năm công tác, sông lại là lực lượng nòng cốt của công ty. Đánh giá tình hình chung. Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng . Nhất là những cán bộ có trình độ cao,cố đủ năng lực phẩm chất, năng động và sáng tạo, kế thừa được những kinh nghiệm mà cha ông ta đã tạo dựng được, áp dụng vào công cuộc mở cửa nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Đặc điểm về vốn. Tình hình chung. Với qui mô kinh doanh nh­ hiện nay vốn và nguồn vốn để doanh nghiêp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng vốn, huy động vốn,phát triển và bảo toàn vốn. Thực hiện đúng chế độ và các qui địnhvề quản lý vồn , hoạch toán kinh doanh để phát triển và có hiệu quả. Ngồn vốn của doang nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: +Do ngân sách nhà nước cấp. +Công ty xây dựng vốn bằng các nguồn bổ sung nh­: Vốn vay ngân hàng, vốn huy động của các đối tượng khách hàng. +Vốn do thanh lý các trang thiết bị đã lỗi thời lạc hậu hoặc là dư đọng .. Vốn kinh doanh của công ty : 3561,00 triệu đồng Vốn cố định : 1174,00 triệu đồng Vốn lưu động : 2387,00 triệu đồng Trong đó: Vốn do ngân sách nhà nước cấp :2379,00 triệu đồng Vốn doanh nghiệp tự bổ sung :1182,00 triệu đồng Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm2003 NGUỒN VỐN Mã sè Giá trị Tỷ lệ A.Nợ phải trả(300=310+320+330) 300 I.Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Nợ dài hạn tới hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tièn trước 5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 6.Phải trả công nhân viên 7.phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải nộp khác 310 311 312 313 314 315 316 317 318 II.Nợ dài hạn ngân hàng 320 III.Nợ khác 330 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 I.Nguồn vốn 1.Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Lợi nhuận chưa phân phối 7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 410 411 412 413 414 415 416 417 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 Tổng cộng nguồn vốn(430=300+400) 430 (Đơn vị:Đồng) 3.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty. Với đặc điểm là một nghanh kinh doanh trong công tác xuất nhập khẩu,công ty thường thực hiẹen nhữn hợp đồng có giá trị lớn nên giữa các bên đối tácc có sự chiếm dụng vốn dài hạn ,do đó nó tạo ra nguồn vốn “Nợ phải trả lớn” trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là “Phải trả người bán” và “Người mua trả tiền truớc”,còn các khoản khác không đáng kể . Trong nguồn vốn chủ sở hữu,nguồn vốn và quỹ chiếm phần lớn ,còn nguồn kinh phí và các khoản phúc lợi chiếm một tỷ lệ tương đối Nhìn vào bảng cơ câu nguồn vốn ,ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty như vậy là khá hợp lý tuy vậy công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý hơn ,đó là giảm bớt các khoản phải trả ,tránh tình trạng lâm vào khả năng mất khả năng thanh toán ,cần tăng thêm qỹ dự phòng tài chính và quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn nữa.. Kế hoạch phát triẻn vốn. Trong những năm gầ đây vốn đang là vấn đề mà nhiều công ty xuất nhập khẩu quan tâm nhất.Việc huy động vốn ngày càng trở nên khó khăn trong khi vốn do ngân sách nhà nước cấp cho ngày càng hạn hẹp từ đó mà công ty Coalimex đã có những hoạt động nhằm bảo toàn và huy động vốn như sau: Đánh giá lại một số thiết bị vật tư mua về,chuyển nhượng và thanh lý một số vạt tư dư thừa và mét số máy móc trang thiết bị lạc hậu không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay,thậm chí là tìm kiếm thêm những hợp đồng XNK nhằm làm tăng vòng quay của vốn ,trích nộp khấu hao để bổ xung nguồn vốn cố định …. Đặc điểm về cơ sở vật chất Với chủ trương phát triển công ty than thành một công ty ngoại thương của nghành than Việt Nam .Tổng công ty Than đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công ty ổn định và vươn mạnh trong công tác xuất nhập than .Nghành than VN trong những năm gần đây đã có nhiều củng cố về quản lý tài nguyên ,cơ sỏ vật chất kỹ thuật ,đầu tư nhiều máy móc thiết bị khai thác ,sản xuất hiện đại , hệ thống bốc rót , chuyển tải than ,cầu cảng được hiện đại hoá và nâng cao công suất. Tại côm than Cửa Ông ,Hạ Long.nhà máy than Vàng Danh ,Uông Bí được sử dụng công nghệ tiên tiến của Australia, sử dụng máy súc ủi ,cẩu ,cần cẩu của các hãng nổi tiếng như KOMASU, HITACHI, CATERPILAR….Cảng Cửa Ông có chiều dài 300m , độ sâu 9,5m, có khả năng thông qua 400.000 tấn /năm, tiếp nhận tầu có trọng tải tới 650 tấn cập bến… Trụ sở văn phòng công ty tại Hà nội ,hai chi nhánh tại Hồ Chí Minh và Quảng NinhCó cơ sở vật chất hiện đại và chuyên dụng .Có riêng một cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu bảo đảm chất lượng đào tạo tốt các kĩ năng cho người lao đọng tại Yên Viên , Gia Lâm ..Cơ sở vật chất kỹ thuật ổn định tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên yên taam công tác hoàn thành nhiệm vụ và các kế hoạch công tác được giao trong năm… PHẦN II: MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP. TÁC QUỐC TẾ. I. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động Marketing. 1. Đặc điểm về hoạt động Marketing . Cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khác công ty Coalimex không có phòng Marketing riêng biệt .Cho nên hoạt động Marketing được thực hiện hài hoà ,kết hợp trong tất cả các phòng ban của công ty nhằm theo đuổi một mục tiêu là lợi nhuận của toàn công ty . Nhưng hoạt động Marketing được thể hiện rõ nhất ở các phòng ban xuất nhập khẩu của công ty và phòng hợp tác quốc tế .Với vai trò giới thiệu , quảng bá,chào hàng các bên đối tác mong muốn tìm hiểu và có mối quan hệ làm ăn với công ty. Hoạt động Marketing cụ thể: + Quảng bá giới thiệu về công ty :Lịch sử ra đời và phát triển , lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc thù của công ty .. + Quan hệ và giao dịch với thị truờng khách hàng mới để ký kết hợp đồng ,khai thác và mở rộng nguồn hàng trong và ngoài nước. + Tổ chức công tác tiếp thị , nghiên cứu và khảo sát thỉtường XNK bằng các biện pháp trực tiép trên mạng thông tin đại chúng để tìm kiếm thị trường ,khách hàng cho hoạt động XNK tốt.Giới thiệu chào hàng những sản phẩm than của Việt Nam,và các sản phẩm khác … + Chủ động tìm kiếm thị trường ,khách hàng truyền thống để thực hiện các hợp đồng XNK . + Tổ chức giao nhận vận chuyển ,bốc rót hay bảo quản hàng hoá . + thực hiện chính sách giảm chi phí đẻ thông qua chiến lược giá thị trường nhằm chào bán than ra thị trường thế giới với một mức giá tối ưu so với đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty còn luôn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong công ty những bài giới thiệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty với mục đích mỗi cán bộ trong công ty có thể trở thành một người làm Marketing , sẵn sàng giới thiệu về công ty mình trong bất kỳ hoàn cảnh nào với bất kỳ đối tượng nào . Tạo nên một làm việc theo đó tất cả các thành viên của công ty đều phải có “ ý thứcvề thị trường” và “ ý thức về khách hàng của mình”. Đây là một hình thức hoạt động rất đáng học tập và phát huy đối với mmột doanh nghiệp nhà nước như Coalimex. Những chính sách Marketing cụ thể. * SẢN PHẨM. Coalimex là một công ty đa lĩnh vực thương mại và vật liệu có nhiệm vụ chính là xuất khẩu than, nhập khẩu vật tư ,thiết bị , hàng tiêu dùng cho nghành than và các nghành kinh tế khác .Tổ chức công tác xuất khẩu lao động có thời hạn sang nước ngoài .Nên sản phẩm của công ty có nhưng đặc thù rất riêng … - Đặc điểm về sản phẩm : + Sản phẩm xuất khẩu : Việt Nam có một trữ lượng than khá lớn được phân bổ rải rác khắp tổ quốc .Than Việt Nam có nhiều chủng loại ,trong đó than Anthracite là chủ yếu . Với các tính năng ưu việt nh­ : chất lượng tốt ,hàm lượng lưu huỳnh, nitơ Ýt ,không khói và không ô nhiễm môi trường .Do đó đây là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Coalimex Than Anthracite được sử dung nh­ mét nguyên liệu ,năng lượng cho các nghành công nghiệp nh­: Nhiệt điện , xi măng, thép , gốm…than Anthracite có rất nhiều loại mà mỗi thị trường tuỳ theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà người ta chọn lựa loại than phù hợp. Phương châm xuất khẩu được công ty áp dụng là “Không phải ta bán những loại than mà ta có ,mà chúng ta bán những sản phẩm mà khách hàng cần” ..chính vì vậy mà sản phẩm than XK của công ty luôn có chất lượng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhất là các loại than đồng loại trên thị trường Trung Quốc,ghóp phần nâng cao vị thế cạnh tranh lâu dài và ổn định . + Sản phẩm nhập khẩu : Thấy được nhu cầu của nghành than về một khối lượng lớn các máy móc thiết bị chuyên dùng trong khai thác mỏ ,các pương tiện vân tải và công nghệ tiên tiến hiện đại ..trong khi nền cơ khí trong nước chưa đáp ứng được .Coalimex đâ đảm nhận công tác nhập khẩu số máy móc thiết bị vật tư này từ nước ngoài ,phục vụ kịp thòi cho toàn nghành than và một số ngành kinh tế khác. Các sản phẩm nhập khẩu thườnglà : Máy xúc, máy ủi, cần cẩu, xà lan, đầu kéo than…từ các hãng nổi tiếng nh­ BELAZ(Belarus), CATERPILAR(Hoa Kì), … Thậm chí công ty còn mua bán hẳn một dây chuyền công nghệ của Liên Xô về khoan nổ ,xúc và vận tải… + Các mặt hàng gia công và đặt hàng trong nước thường là lốp xe ô tô,ắc qui, sơn, xà phòng ,áo bảo hộ lao động …phục vụ cho sản xuất và nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống cán bộ công nhân. + Xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 125.doc
Tài liệu liên quan