Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Yên Bái II

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG 1 4

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 - Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 4

1.1.1- Khái niệm NHTM 4

1.1.2-Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 6

1.2-Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại: 12

1.2.1- Các hình thức huy động vốn của NHTM: 12

1.2.2- Hiệu quả của công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại: 17

1.3- Các Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn: 19

1.3.1- Các Yếu tố khách quan: 19

1.3.2-Các yếu tố chủ quan: 20

CHƯƠNG 2 23

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 23

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 23

THÀNH PHỐ YÊN BÁI II 23

2.1- Tổng quát về chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thônThành Phố Yên Bái II : 23

2.1.1- Sơ lược sự ra đời và mô hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II : 23

2.1.2- Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II 25

2.1.3- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II : 27

2.2- Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Yên BáiII 34

2.2.1- Những kết quả đạt được: 34

2.2.2- Một số tồn tại trong công tác huy động vốn và nguyên nhân 44

CHƯƠNG 3 47

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT THÀNH PHỐ YÊN BÁI II 47

3.1- Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT thành Phố Yên Bái II. 47

3.2- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHN0&PTNT thành phố Yên Bái II: 49

3.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp 49

3.2.2. Bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. 49

3.2.3. Tăng cường hoạt động ứng dụng tin học vào công tác quản lý 50

3.2.4. Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 50

3.2.5. Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Chi nhánh 51

3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng: 51

3.2.7. Mở thêm địa điểm giao dịch 51

3.2.8. Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng trên thương trường tạo lòng tin đối với người gửi tiền để thu hút vốn được tốt hơn. 52

3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành Phố yên bái II 52

3.3.1. Đối với Nhà nước: 52

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước: 53

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 53

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Yên Bái II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các dịch vụ của ngân hàng thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu dân chúng có thói quen tiêu dùng nhiều, tích luỹ ít thì ngân hàng cũng trở nên khó khăn và ngược lại. 1.3.2-Các yếu tố chủ quan: a. Chính sách lãi suất của ngân hàng: Đây là một nhân tố tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn, đặc biệt đối với huy động các khoản vốn mà người gửi hoặc đầu tư vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ với các Ngân hàng khác mà với cả thị trường tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể thúc đẩy dòng vốn đầu tư theo những hướng khác nhau. Như vậy việc xác định một mức lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm có thể thu hút được vốn cho Ngân hàng. Nhưng Ngân hàng cũng phải tính toán để làm sao cho có chi phí đầu vào là hợp lý nhất b. Đội ngũ nhân sự: Dù máy móc công nghệ có hiện đại đến đâu thì yếu tố con người vẫn giữ vai trò quyết định trong công việc. Nếu một đội ngũ các cán bộ nhân viên am hiểu nghiệp vụ, có trình độ, nhiệt tình với công việc thì công việc sẽ được hoàn tất nhanh chóng, chính xác chiếm được cảm tình của khách hàng tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng, điều này sẽ giúp thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng…Ngược lại nếu cán bộ không có đủ trình độ , không nhiệt tình sẽ không thể lôi kéo và thu hút khách hàng về với ngân hàng của mình c- Công nghệ ngân hàng: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đòi hỏi thông tin phải được xử lý một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả. Muốn vậy ngân hàng phải áp dụng công nghệ, trang thiết bị vào phục vụ cho các hoạt động của mình. Công nghệ hiện đại giúp xử lý thông tin được tốt đem lại cảm giác an toàn cho khách hàng. Đồng thời công nghệ góp phần vào việc đưa ra các sản phẩm mới có nhiều tiện ích như E-banking, internet banking…. giúp ngân hàng cạnh tranh được tốt hơn, thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng uy tín vị thế của ngân hàng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn. d. Tính đa dạng của các hình thức huy động vốn: Xu hướng đa dạng hoá sản phẩm đang trở thành phổ biến trong kinh doanh nhằm đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Người có nhu cầu có thể chọn cho mình một sản phẩm phù hợp. Một Ngân hàng thương mại phải đưa ra nhiều hình thức huy động để khách hàng có thể lựa chọn. Điều này giúp cho Ngân hàng có thể thu hút vốn ở mọi tầng lớp, mọi thành phần trong xã hội. e.Hoạt động Marketing : Các chính sách cơ bản của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới công tác huy động vốn. Nếu có một hệ thống chính sách, biện pháp đúng đắn, Ngân hàng có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu của mình. Nâng cao hiệu qủa huy động vốn là một mục tiêu trung gian mà Ngân hàng cần đạt được. Hệ thống chính sách như: Chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách khuyếch trương giao tiếp... có tác động mạnh tới công tác huy động vốn. f. Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng: Nếu một Ngân hàng đưa ra được các dịch vụ tốt, đa dạng sẽ có cơ hội, lợi thế hơn các Ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Khi Ngân hàng cung ứng dịch vụ đa dạng sẽ tạo được nhiều mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, do đó Ngân hàng có thể dễ dàng tìm thấy cơ hội thu hút vốn hơn. Một Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán tốt sẽ có nhiều khách hàng mở tài khoản để thực hiện thanh toán hoặc một Ngân hàng cung ứng dịch vụ tín dụng thông qua hình thức tín dụng thấu chi để tìm kiếm được nguồn vốn lúc tài khoản dư có. g. Địa điểm và mạng lưới hoạt động: Trong khi người kinh doanh đi tới các Ngân hàng khác nhau không phụ thuộc vào khoảng cách để được vay thì người tiêu dùng ít có khuynh hướng đó hơn, yếu tố địa điểm thường tác động vào tâm lý khách hàng bởi nếu có một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như ở trung tâm thành phố, thị xã... điều kiện đi lại thuận tiện, khu vực xung quanh an toàn cho việc giao dịch... thì sẽ gây cho khách hàng sự chú ý và khách hàng dễ bị thu hút về phía Ngân hàng đó. Một mạng lưới huy động rộng khắp sẽ có nhiều cơ hội để thu hút vốn. nó tạo sự tiện lợi, giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện một cuộc giao dịch. h. Uy tín và vị thế của Ngân hàng: Khách hàng thường chọn Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thương trường để thực hiện các cuộc giao dịch. Đặc biệt đối với người ký thác và đầu tư, niềm tin đối với một Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn Ngân hàng.Uy tín vị thế của một Ngân hàng là hình ảnh của Ngân hàng trong mắt khách hàng và nó được tạo thanh từ rất nhiều yếu tố: Năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, mức độ thâm niên của một Ngân hàng, thông tin quảng cáo,chất luợng dịch vụ... Do đó vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng là phải tìm mọi cách để nâng cao uy tín và vị thế của mình. Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, vốn đỏp ứng cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp bách. Do vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó là mối quan tâm hàng đầu của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay. chương 2 thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố yên bái ii 2.1- Tổng quát về chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thônThành Phố Yên Bái II : 2.1.1- Sơ lược sự ra đời và mô hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II : Chi nhỏnh Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II được thành lập năm 2003. Ban Giỏm đốc Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II đó biết phỏt huy tiềm lực sẵn cú của mỡnh, tổ chức hoạt động kinh doanh tốt, với phương chõm “Đi vay để cho vay” chi nhỏnh đó huy động được tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế và của dõn cư, đỏp ứng nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng và đa dạng hoỏ dịch vụ ngõn hàng. Chớnh vỡ thế những năm qua chi nhỏnh luụn luụn hoàn thành tốt kế hoạch được giao. - Ban Giỏm đốc gồm : 2 người + 1 Phú Giỏm đốc phụ trỏch phũng Kế toỏn-Ngõn quĩ. - Phũng Tớn dụng: - Phũng Kế toỏn-Ngõn quĩ - Phũng Tổ chức - hành chớnh. - 5 phòng giao dịch Về nhân sự tính đến 31 tháng 12 năm 2005, chi nhánh Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II có 50 CBCNV, trong đó trình độ đại học và tương đương là: 43 người chiếm 86%/ Tổng số CBCNV; trung cấp, sơ cấp là: 7 người chiếm 14%/tổng số CBCNV, đây cũng là thế mạnh để Ngân hàng đạt được mục tiêu của mình. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm 3 phòng ban với các nhiệm vụ - Phòng tín dụng ( P.TD): 10người + Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao . + Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền . + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài .Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khácvà các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nước . - Phòng Kế toán - ngân quỹ (P.KT-NQ) : 9 người + Trực tiếp hạch toán kế toán , hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước,NHNo&PTNT Việt Nam . + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, lập quyết toán thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. + Theo dõi mọi nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại ngân hàng + Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán theo quy định. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. + Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định - Phòng hành chính nhân sự (P. HC-NS) : 4 người + Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, giúp giám đốc quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí trong chi nhánh thực hiện các điều lệ và kỷ luật lao động đối với các cán bộ của cơ quan. + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh . + Làm đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc ,công tác tại Chi nhánh . + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sữa chữa TSCDD, mua sắm công cụ lao động ,vật rẻ tiền mau hỏng ,quản lý nhà tập thể, nhà khách,nhà nghỉ của cơ quan. + Thực hiện các biện pháp chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần đối với cán bộ, nhân viên. 2.1.2- Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II 2.1.2.1- Đặc trưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II: Như chúng ta đã biết, Ngân hàng là một doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh như bao doanh nghiệp khác. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh Ngân hàng có khác các doanh nghiệp kinh doanh khác là hàng hoá được kinh doanh trong Ngân hàng là loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ. Tiền tệ được coi là hàng hoá đặc biệt rất nhạy cảm và chịu sự tác động của những thay đổi của môi trường bên ngoài. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng: Nguồn vốn tự có là nhỏ bé, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn vay mượn (Bằng huy động tiền gửi từ các TCKT, dân cư. Vay Ngân hàng nhà nước, vay các TCTD khác). Vì vậy rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là rất cao. - Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu là để cho vay các tổ chức và các cá nhân, đây là nghiệp vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Khách hàng của Ngân hàng: Có khoảng 8-10 ngàn khách hàng đến với Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II. Trong đó khách hàng là doanh nghiệp nhà nước có khoảng 7 khách hàng, khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 9-12 khách hàng, còn lại chủ yếu là khách hàng thuộc hộ gia đình, tư nhân, cá thể. Đây là những khách hàng gắn bó mật thiết với Ngân hàng, gắn bó lâu dài, thường xuyên. Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng: Trên một địa bàn nhỏ bé, chi nhánh Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II phải đương đầu với 1 Ngân hàng thương mại quốc doanh: Ngân hàng Đầu tư. Ngoài ra còn có Ngân hàng Chớnh sỏch xó hội và 15 quỹ tín dụng khu vực cùng thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay. Bên cạnh đó chi nhánh còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác như: Công ty bảo hiểm nhân thọ, Bưu điện, Kho bạc Yên Bái...trong công tác huy động vốn. 2.1.2.2-Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn (môi trường kinh doanh): - Thuận lợi: + Hệ thống cơ cấu hạ tầng trong tỉnh đang từng bước phỏt triển gúp phần tăng cường giao lưu, du lịch hợp tỏc kinh tế, tạo điều kiện cho phỏt triển kinh tế. + Cỏc chương trỡnh phỏt triển kinh tế khu cụng nghiệp, cụm cụng nghiệp, phỏt triển nghề, làng nghề của tỉnh là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của ngõn hàng. + Hoạt động ngõn hàng luụn luụn nhận được sự quan tõm chỉ đạo sỏt sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, của Ngõn hàng Nhà nước tỉnh, Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam. Sự phối kết hợp giữa cỏc ngành, cỏc cấp chớnh quyền đó giỳp đỡ ngõn hàng trong việc đầu tư tớn dụng và xử lý nợ tồn đọng. + Tập thể CBCNV trong chi nhỏnh Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Tỉnh Yên Bái đoàn kết quyết tõm, năng động , sỏng tạo, phấn đấu vỡ sự nghiệp chi nhỏnh. - Khó khăn: Chi nhánh Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II hoạt động kinh doanh trên địa bàn có diện tích chật hẹp, là tỉnh miền núi, thu nhập bình quân đầu người rất thấp so với bình quân chung của cả nước, tình hình tài chính của một số doanh nghiệp gặp khó khăn; đặc biệt thiên tai xảy ra liên tiếp, hạn hán xảy ra trên diện rộng. Giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tăng; sức mua hàng hoá ,dịch vụ giảm . Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cơ chế mới về phân loại nợ, trích lập rủi ro, tỷ lệ an toàn kinh doanh; các tổ chức tín dụngtăng lãi suất huy độnglàm tăng giá đầu vào, gây áp lực đến thị trường, giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả và hạn chếviệc phát huy khả năng sản xuất ở các thành phần kinh tế cũng như tâm lý người gửi tiền. 2.1.3- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II : Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II đã đưa ra các giải pháp để đạt được các mục tiêu cơ bản trong những năm qua như sau: - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển bền vững theo chương trình phát triển kinh tế hàng năm cuả tỉnh. - Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút khách hàng, thường xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trường và tình hình biến động của lãi suất để đảm bảo được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn. - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu câù vốn vay của khách hàng. - Từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong khâu thanh toán. - Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. - Khuyến khích từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt a/ Hoạt động huy động vốn: Với phương châm là “đi vay để cho vay” NHNo&PTNT TP Yên Bái II hết sức coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động của mình. Nhìn nhận từ quan điểm đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác huy động vốn tại chỗ. Ngân hàng luôn coi trọng chiến lược khách hàng trong huy động vốn và đưa ra mọi biện pháp nhằm khai thác nguồn vốn trên địa bàn như : tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động khá phong phú, vận động khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng. Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng. Hàng năm Ngân hàng đều tổ chức hội nghị khách hàng để gặp gỡ trao đổi với khách hàng của mình, thực hiện đổi mới quy trình nghiệp vụ… Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên trong những năm qua Ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Ngoài ra Chi nhánh còn thực hiện điều chuyển vốn về NHNo & PTNT Việt Nam để đầu tư cho các vùng kinh tế khác. Dưới đây là hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT TP Yên Bái II từ năm 2003 - 2005. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT TP Yên Bái II Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền tỷ trọng (%) Số tiền tỷ trọng (%) Số tiền tỷ trọng (%) 1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 59.839 47 52.761 38 70.040 43 2. Tiền gửi tiết kiệm 51.235 39 60.081 44 85.523 52 2.1. Tiền gửi dưới 12 tháng 20.982 41 19.360 32 25.657 30 2.2. Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 30.253 59 40.721 68 59.866 70 3. Kỳ phiếu 18.952 14 24.277 18 8.588 5 Tổng 131.026 100 137.119 100 164.151 100 (Nguồn: Phòng Kế Toán). Số liệu bảng 1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 6.093 triệu tương đương 4,7%. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 27.032 triệu tương đương 19,7%. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao và khá ổn định. Đây là nguồn vốn chủ yếu để Chi nhánh thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng. Tiền huy động qua phát hành kỳ phiếu còn chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn, chứng tỏ nguồn vốn này chưa thực sự được chú trọng. Đây là một nguồn vốn mà Ngân hàng có thể chủ động huy động cả về thời gian và lãi suất . Qua phân tích số liệu trên có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng có mức tăng trưởng cao. Đây là cơ sở vững chắc cho việc mở rộng đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng. b/ Hoạt động sử dụng vốn. Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ở NHNo & PTNT TP Yên Bái II công tác sử dụng vốn cũng rất được coi trọng vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Hơn nữa, nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, định hướng kinh doanh của ngành NHNo & PTNT TP Yên Bái II đã đưa ra được các chính sách hợp lý nhằm tăng trưởng dư nợ, đáp ứng được nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển đúng hướng. Trong những năm qua, tổng dư nợ của Ngân hàng luôn tăng cao về số tuyệt đối. Năm 2004 tổng dư nợ tăng 45.371 triệu đồng, tương đương 38% Năm 2005 tổng dư nợ tăng 23.841 triệu đồng , tương đương 14,5% Bảng 2: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền tỷ trọng (%) 1. Dư nợ hộ sản xuất 95.065 80 129.442 79 140.485 74,8 2. Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước 12.500 10 3.320 2 415 0,2 3. Dư nợ ngoài quốc doanh 11.641 10 31.815 19 47.518 25 Tổng 119.206 100 164.577 100 188.418 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT TP Yên Bái II). Với vai trò là một Ngân hàng kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực Nông nghiệp và nông thôn nên những năm qua dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản xuất. Năm 2003 dư nợ hộ sản xuất chiếm 80% tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ hộ sản xuất chiếm 79% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ hộ sản xuất chiếm 74,8% tổng dư nợ. Tuy tỷ trọng dư nợ ở hộ sản xuất có giảm trong những năm qua nhưng không đáng kể. Tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác rất nhỏ. Đây là thực sự là một khó khăn đối với một NHTM vì khi các Ngân hàng tăng dư nợ tại các doanh nghiệp, đồng thời sẽ tạo được quan hệ khách hàng tốt với các doanh nghiệp này. Thông qua đó Ngân hàng có thể huy động tiền gửi từ các tài khoản của khách hàng, thực hiện cung cấp các dịch vụ từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng. Mặt khác mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp sẽ đa dạng hoá các hình thức đầu tư của Ngân hàng, như vậy mà giảm rủi ro trong quá trình hoạt động. * Một số kết quả về công tác sử dụng vốn năm 2005. - Tổng doanh số cho vay: 370.986 triệu, tăng 50.051 triệu so với năm 2004. - Tổng doanh số thu nợ: 351.548 triệu, tăng 71.581 triệu so với năm 2004. - Tổng dư nợ: 188.418 triệu, tăng 23.841 triệu so với năm 2004. Trong năm 2005 dư nợ của Chi nhánh tăng cao 23.841 triệu so với cuối năm 2004 trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 22.645 triệu, dư nợ trung và dài hạn tăng 2.696 triệu. Có được kết quả này là do Chi nhánh NHNo & PTNT TP Yên Bái II đã thực sự thấy được tầm quan trọng của việc tăng dư nợ nên đã đưa ra và áp dụng triệt để nhiều biện pháp : + NHNo & PTNT TP Yên Bái II đã kết hợp với Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, hội cựu chiến bình tại địa phương thành lập các tổ hội vay vốn và đã đạt kết quả cao. Vừa đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất của người dân vừa đảm bảo an toàn đồng vốn. + Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất, nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng và để đáp ứng kịp thời. + Chỉ đạo kịp thời việc điều tra kinh tế địa phương, phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro nhằm thực hiện mục tiêu không ngừng tăng trưởng dư nợ, nâng cao chất lượng tín dụng. c/ Công tác dịch vụ thanh toán: Để thực sự là cơ sở hỗ trợ đắc lực cho công tác huy động vốn và công tác cho vay. Công tác dịch vụ thanh toán tại chi nhánh Ngân hàng nụng nghiệp và phát triển nụng thụn Thành Phố Yên Bái II cũng được quan tâm đúng mức. Trong những năm qua chi nhánh đã tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng, thu hút các khách hàng hiện đang quan hệ với Ngân hàng cũng như các khách hàng mới thực hiện các dịch vụ thanh toán như: Thanh toán chuyển tiền điện tử, chuyển tiền thường, chuyển tiền khẩn, thanh toán kiều hối ... Đồng thời với việc thực hiện tốt các dịch vụ đã có. Bảng 3: Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ 2005/2003 - Tổng DS hoạt động thanh toán 1.629 1.500 1.856 114% Trong đó DS hoạt động dịch vụ 1.308 1.094 1.373 105% - Tổng thu phí dịch vụ. 321 406 483 150% (Nguồn số liệu : Phòng Kế Toán) Qua số liệu của biểu trên chúng ta nhận thấy: Trong những năm gần đây NHNo&PTNT Thành Phố Yên Bái II đã mở rộng hoạt động dịch vụ và thu dịch vụ ngày càng lớn góp phần vào việc tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, và đây là hoạt động kinh doanh ít bị rủi ro nhất. d/ Công tác quản trị điều hành: - Chi nhánh đã chủ động xây dựng quy chế hoạt động của Ban Giỏm đốc, của các phòng ban, các bộ phận đảm bảo mọi công việc đều có địa chỉ, có người chịu trách nhiệm. - Chi nhỏnh thực hiện xõy dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, cùng với việc phân tích môi trường kinh doanh của mình, chi nhánh bám sát và dùng kế hoạch kinh doanh đó để chỉ đạo điều hành - Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát ngay trong từng nghiệp vụ hoạt động của chi nhánh nhằm phát hiện, sửa chữa kịp thời các sai phạm trong quá trình hoạt động kinh doanh. e/ Kết quả kinh doanh: Bảng 4: kết quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ 2005/2003 Tổng doanh thu 8.922 9.177 11.949 134% Tổng chi phí 7.699 7.700 10.204 133% Lợi nhuận 1.223 1.477 1.745 143% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán) Qua số liệu tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua, chúng ta thấy được hoạt động kinh doanh của chi nhánh có hiệu quả. Tích cực tăng thu, giảm chi điều đó dẫn đến lợi nhuận không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. 2.2- Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Yên BáiII 2.2.1- Những kết quả đạt được: 2.2.1.1. Những kết quả đã đạt được về các loại nguồn vốn. Đối với các NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo huy động đủ vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được mọi nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của các NHTM dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động, Nguồn vốn tự có chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu được đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra các NHTM còn sử dụng một số nguồn vốn khác như đi vay, vồn tài trợ, uỷ thác đầu tư. Nhưng những nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Nhận thức được điều đó NHNo & PTNT TP Yên Bái II đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Chi nhánh nên vốn huy động đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại NHNo & PTNT TP Yên Bái II trong thời gian qua bao gồm: - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư. - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế. - Phát hành giấy tờ có giá. Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động NHNo & PTNT TP Yên Bái II đã trú trọng các biện pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn như: mở rộng mạng lưới, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều hành lãi suất trong phạm vi cho phép… Nhờ đó mà công tác huy động vốn trong những năm qua của Chi nhánh đã đạt được thành tích rất đáng khích lệ. Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm và khá ổn định. Năm 2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 137.119 triệu tăng 6.093 triệu tương đương với 4,7%. Năm 2005 huy động được 164.151triệu tăng 27.032 triệu tương đương với 19,7%. Sự tăng lên của nguồn vốn huy động phù hợp với sự tăng lên của tổng nguồn. Do đó tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn là tương đối ổn định. Năm 2004 nguồn vốn huy động chiếm 65,1% so với tổng nguồn. Năm 2005 nguồn vốn huy động chiếm 65,4% so với tổng nguồn. Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn giúp cho Chi nhánh NHNo & PTNT TP Yên Bái II luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu nguồn vốn của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá một cách chính xác về kết quả của quá trình huy động vốn của NH, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động. Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn huy động theoloại hình huy động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ trọng (%) Năm 2004 Tỷ trọng (%) Năm 2005 Tỷ trọng(%) 1. Tiền gửi tiết kiệm 51.235 39 60.081 44 85.523 52 2. TG của các TCKT Trong đó kho bạc 59.839 32.455 47 54 52.761 45.211 38 86 70.040 38.264 43 55 3. Phát hành GTCG 18.952 14 24.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32451.doc
Tài liệu liên quan