Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

1.1.Tổng quan về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực 2

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 2

1.1.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực. 4

1.1.3.Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực 4

1.1.4. Mục tiêu quản lý nguồn nhân lực. 5

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản lý nguồn nhân lực. 6

1.2. Nội dung quản lý nguồn nhân lực. 7

1.2.1. Hệ thống quản lý nguồn nhân lực. 7

1.2.1.1. Các quy mô lớn. 7

1.2.1.2. Các quy mô lớn trung bình. 8

1.2.1.3. Các quy mô trung bình. 8

1.2.1.4. Các quy mô nhỏ. 8

1.2.2. Các chiến lược về nguồn nhân lực. 8

1.2.2.1. Vai trò của các chiến lược nguồn nhân lực. 9

1.2.2.2. Các chiến lược. 9

1.2.2.2.1. Tuyển dụng . 9

1.2.2.2.2. Tuyển chọn nhân lực. 12

1.2.2.2.3. Làm hoà nhập người lao động: 13

1.2.2.2.4.Lưu chuyển nhân lực. 16

1.2.2.2.5.Phát triển nguồn nhân lực. 18

1.2.2.2.6. Trả công cho nhân viên. 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 27

2.1. Vài nét khái quát về Công ty cổ phần may 10 27

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may 10 28

2.1.1.1.Thương hiệu đẳng cấp cao 31

2.1.1.2.Hiện đai hóa công nghệ 32

2.1.1.3.Cổ phần hoá để tiếp tục phát triển 34

2.1.2.1Phương hướng hoạt động 35

2.1.2.2.Lĩnh vực kinh doanh 35

2.1.3.Các sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty: 35

2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần May 10 37

2.1.4.1.Hội đồng quản trị 38

2.1.4.2.Giám đốc công ty 38

2.1.4.3.Phó giám đốc điều hành nội chính 38

2.1.4.4.Phó giám đốc điều hành sản xuất 38

2.1.4.5.Phó giám đốc kỹ thuật 38

2.1.4.6.Các phòng ban của công ty 38

2.1.4.6.1.Phòng kế toán tài chính 38

2.1.4.6.2.Phòng tổ chức lao động hành chính 39

2.1.4.6.3.Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu 39

2.1.4.6.4.Phòng kỹ thuật 39

2.1.4.6.5.Phòng quản lý đơn đặt hàng 39

2.2.Tình hình quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may 10 40

2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề 42

2.2.1.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất: 42

2.2.1.2 Cán bộ quản lý phân xưởng: 44

2.2.1.3.Cán bộ quản lý cấp cao 45

2.2.2.Đánh giá về thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công Ty Cổ Phần May 10 45

2.2.2.1.Tuyển dụng 45

2.2.2.2 Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần may 10 48

2.2.2.2.1 Một số biện pháp đào tạo nguồn nhân lực của công ty 48

2.2.2.2.2.các hình thức thức đào tạo 50

2.2.2.2.3. Công tác đánh giá lao động trong quản lý 52

2.2.2.2.4. Các phương thức tạo động lực cho người lao động 54

2.2.3. Kết luận rút ra 56

2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong việc quản lý nguồn nhân lực của công ty 56

2.2.3.2. Những vấn đề còn gặp phải trong việc quản lý nguồn nhân lực. 57

CHƯƠNG III: 60

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 60

3.1.Một số chiến lược phát triển của công ty trong tương lai. 60

3.1.1. Các quy chế tuyển dụng mới có thể được áp dụng trong thời gian tới. 61

3.1.2.Từng bước nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên và công nhân 62

3.1.3. Xây dựng hệ thống đào tạo phát triển riêng cho công ty. 62

3.2.Một số giải pháp cụ thể trong công ty: 63

3.2.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng nhân viên mới: 63

3.2.2. Giải pháp về Công tác đào tạo nhân viên 64

3.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo 64

3.2.2.2. Các hình thức đào tạo 65

3.2.2.3. Củng cố đẩy mạnh công tác đào tạo 67

3.2.3. Giải pháp về kỉ luật lao động 71

3.2.4.Giải pháp về phúc lợi mà người lao động được hưởng. 73

KẾT LUẬN 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẳng định. Trên đường hội nhập thị trường khu vực và Quốc tế, trong năm năm trở lại đây, Công ty liên tục đạt mức tăng trưởng cao, nộp ngân sách Nhà nước và lãi trên 26,378 tỷ đồng. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên của ngành may Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh Hùng lao động” và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất vì đã có những thành tích xuất sắc trong những năm đổi mới Nguồn theo www.garco10.vn 2.1.1.1.Thương hiệu đẳng cấp cao Công ty May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyển sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA8000 trong toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới. Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực ,Công ty tập trung đào tạo nâng cao kiến thức và trách nhiệm của người lao động; thực hiện luân chuyển cán bộ và nhân viên các phòng kỹ thuật, nghiệp vụ để đào tạo toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý; sắp xếp công việc đúng người, trả lương, trả thưởng đúng với kết quả công việc, kiên quyết đưa ra khỏi dây chuyển sản xuất những người yếu kém và chây lười, không hoàn thành nhiệm vụ; bổ sung những người lao động có tay nghề giỏi, ý thức trách nhiệm cao cho những khâu trọng yếu. Công ty đã đầu tư mở rộng Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may và thời trang. Trong 3 năm qua, Trường này đã đào tạo mới 1.846 công nhân kỹ thuật may và đào tạo nâng cao tay nghề cho 1.868 công nhân may, cắt, là, cơ khí, bổ sung cho các xí nghiệp may; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng và trưởng dây chuyền sản xuất. Trường còn phối hợp với các trường Đại học Bách khoa Hà Nôi, Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội đào tạo các khoá đại học tại chức các chuyên ngành công nghệ may, quản trị kinh doanh, thiết kế thời trang cho gần 400 người, trong đó gần 100 người đang làm việc tại xí nghiệp thuộc Công ty. Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty có tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm đã tiếp nhận, quản lý, vận hành có hiệu quả các thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến của Pháp các nước EU, Mỹ, Nhật Bản tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, hợp thời trang và sở thích của nhiều khách hàng sành điệu, khó tính nhưng có sức mua lớn. Thương hiệu sản phẩm của May 10 đã thành danh với đẳng cấp cao đã được khẳng định trên thị trường thế giới và chiếm thị phần cao ở trong nước. Đặc biệt các loại sơ mi nam mang thương hiệu cao cấp đầu tiên đang được thị trường mến mộ, ưa chuộng, tiêu thụ với sản lượng lớn nhất. Sản phẩm của Công ty đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam; được tặng giải thưởng chất lượng châu Á Thái Bình Dương; nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhờ đó, trên 85% tổng số sản phẩm xuất xưởng của Công ty đã xuất thẳng cho các công ty lớn tiêu thụ tại các nước khối EU, Mỹ, Canada, Nhật Bản... Trong đó, tỷ lệ hàng xuất FOB (mua nguyên liệu bán sản phẩm) ngày càng tăng cao. Các đại lý của Công ty tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng và một số thành phố khác đã tiêu thụ sản phẩm mỗi năm đạt từ 54,5 đến hơn 70 tỷ đồng. 2.1.1.2.Hiện đai hóa công nghệ Công ty May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật về may mặc của các nước châu Âu từ cuối những năm 70 của thế kỷ trước. Công ty đã thành công trong quá trình hợp tác với các tập đoàn lớn chuyên kinh doanh sản phẩm may mặc của thế giới, tạo nên thị trường ổn định và ngày càng mở rộng. Công ty hiện có 13 xí nghiệp thành viên gồm hơn 3.000 máy, thiết bị chuyên dùng chủ yếu do các nước thuộc khối EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm (hiện nay là quận Long Biên - Hà Nội) đã có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động... vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này của thế giới. Công ty vừa đưa vào hoạt động xí nghiệp may Veston trọn bộ số 1 theo công nghệ của Cộng hoà liên bang Đức có công suất 400.000 bộ/năm, tiêu thụ thị trường Mỹ và các nước thuộc khối EU. Công ty đang khẩn trương xây lắp hoàn thiện xí nghiệp may Veston trọn bộ thứ 2 theo công nghệ Nhật Bản với công suất 400.000 bộ/năm. Khi đi vào sản xuất, toàn bộ sản phẩm sẽ xuất thẳng sang Nhật Bản. Đến nay, Công ty May 10 cũng đã tổ chức xây dựng mới, tiếp nhận và cải tạo nâng cấp 8 xí nghiệp may mặc tại Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Bình với hơn 3.000 công nhân, trong đó có xí nghiệp may Hưng Hà gồm 700 công nhân chuyên may quần âu xuất sang thị trường Mỹ và các nước châu Âu; xí nghiệp may Thái Hà có 780 cán bộ, công nhân, công suất 1,4 triệu sản phẩm/năm, chuyên may áo sơ mi xuất sang thị trường Nhật Bản. Xí nghiệp May Bỉm Sơn (Thanh Hoá) làm ăn thua lỗ nhiều năm chuyển về cho Công ty quản lý, sau hơn một năm tổ chức lại sản xuất và đổi mới thiết bị, công nghệ đã chặn đứng được lỗ; từ quý 4 năm 2004 đã có lãi, không những đảm bảo đủ việc làm với mức thu nhập ổn định cao hơn hẳn trước cho 380 lao động đã làm việc ở đây nhiều năm, mà còn thu hút thêm được 70 lao động trẻ đã qua đào tạo nghề chu đáo. Xí nghiệp May Hà Quảng ở khu công nghiệp Bắc Đồng Hới (Quảng Bình) là doanh nghiệp liên doanh giữa Công ty May 10 với Quảng Bình khới công xây dựng trong quý 2 năm 2003, tháng 5 năm 2004 đã đi vào sản xuất, thu hút đợt đầu 400 lao động.Tính đến hết năm 2004, xí nghiệp này đã xuất khẩu 2 lô hàng đầu tiên gồm 83.000 sản phẩm, trị giá nửa triệu USD. Hiện nay, xí nghiệp May Hà Quảng đã có khách hàng Hàn Quốc ký hợp đồng bao tiêu toàn bộ sản phẩm, dự kiến quý 4 năm nay, xuất khẩu 160.000 sản phẩm, trị giá 960.000 USD. Đây là xí nghiệp may hàng xuất khẩu đầu tiên ở Quảng Bình, sản phẩm được sản xuất theo công nghệ tiến tiến mang thương hiệu May 10 đã xuất khẩu 100% tổng sản phẩm xuất xưởng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư. 2.1.1.3.Cổ phần hoá để tiếp tục phát triển Ngày 22 tháng 4 năm 2004, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định số 783/QĐ-TCCB cho phép Công ty May 10 thực hiện cổ phần hoá.Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Công ty sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao từ nhiều năm nay và tình hình tài chính lành mạnh, nội bộ đoàn kết nhất trí, nên việc tiến hành các bước thực hiện cổ phần hoá diễn ra đúng luật một cách thuận lợi, suôn sẻ. Hầu hết cán bộ, công nhân sau khi học tập quán triệt chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá, đều đăng ký mua hết cổ phiếu tiêu chuẩn quy định. Nói chung, cán bộ, công nhân ở đây đều nhất trí cho rằng việc cổ phần hoá Công ty May 10, Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối là đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và sau khi cổ phần hoá, Công ty sẽ có điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển mạnh mẽ ổn định vững chắc. 2.1.2. Phương hướng hoạt động và các lĩnh vực sản xuất của công ty Cổ phần May 10. 2.1.2.1Phương hướng hoạt động Định hướng của Công ty là trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10.Cùng với định hướng đó công ty đã đưa ra chiến lược là xây dựng May 10 thành trung tâm SXKD hàng may mặc hàng đầu của Việt Nam. Chính vì lẽ đó công ty đã đưa ra các phương hướng hoạt động: 1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. 2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. 3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. 4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng. 5. Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp 2.1.2.2.Lĩnh vực kinh doanh 1.Sản xuất ki.nh doanh các lại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may 2.Kinh doanh các mặt hang thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dung khác 3.Kinh doanh văn phòng , bất động sản, nhà ở cho công nhân. 4.Đào tạo nghề 5.Xuất nhập khẩ trực tiếp 2.1.3.Các sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty: Qua điều tra thực tế thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty,ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Sản phẩm và thị trường STT Mặt hàng của công ty Thị trường tiêu thụ 1 Sơ mi nam nữ VN,Mỹ,Nhật,Hàn Quốc,EU… 2 Bộ trang phục tuổi teen Mỹ,Canada, ,EU… 3 Veston nam Hồng kông, Đài loan,Nhật, Libi… 4 VáyMM teen Trung quốc,Nhật , Đài loan… 5 Váycleopatre Thái lan,Hàn quốc,EU… 6 Quần nam Lào.Canada,UE,Czeck… 7 Quần nữ Canada,Hàn quốc,Hồng kông… 8 Veston nữ Mỹ,EU, Đức,Pháp,Singgapo 9 jacket Hunggary,Anh, Đức,Mehico Nguồn:Phòng tổ chức hành chính lao động Nhận xét: từ bảng số liệu trên ta thấy rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất rộng lớn, chiếm một thị phấn lớn và ngày càng mở rộng phạm vi cạnh tranh trên toàn cầu 2.1.4.cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần May 10 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty đang dược áp dụng là: Sơ đồ 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức lao động hành chính Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch kinh doanh XNK Phòng kỹ thuật Phòng quản lý đơn đặt hàng Phân xưởng may I Phân xưởng may II Phân xưởng may III Phân xưởng thuê Phân xưởng hoàn thiện, đóng kiện Nguồn:phòng tổ chức hành chính lao động 2.1.4.1.Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị làm nhiệm vụ đề ra các chiến lược phát triển chính của công ty, đề ra các quy định áp dụng làm việc trong công ty.Các kỳ họp của hội đồng quản trị thường diễn ra theo lịch đã quy định, nhưng đôi khi có những cuộc họp đột xuất vì những lý do đặc biệt 2.1.4.2.Giám đốc công ty Giám đốc công ty là người làm công tác tổ chức và quản lý cán bộ,giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của công ty 2.1.4.3.Phó giám đốc điều hành nội chính Có chức năng tham mưu, trợ lý cho giám đốc và chịu trách nhiệm trứoc giám đốc và công ty về việc sắp xếp công việc trong công ty. 2.1.4.4.Phó giám đốc điều hành sản xuất Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về vấn đề lập kế hoạch và báo cáo tình hình hoạt động của công ty 2.1.4.5..Phó giám đốc kỹ thuật Cũng như hai phó giám đốc trên, phó giám đốc kỹ thuật cũng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc nghiên cứu các loại máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 2.1.4.6.Các phòng ban của công ty 2.1.4.6.1.Phòng kế toán tài chính Nhiệm vụ của phòng này là tổ chức công tác kế toán tài chính , tiến hành giải quyết các vấn đề tài chính của công ty và thu nhập của nhân viên , giải quyết các quan hệ nợ có với khách hàng . Đặc biệt là ban hành các quy chế tài chính , đề xuất các biện pháp để đảm bảo công ty hoạt động có hiệu quả cao nhất và một nhiệm vụ quan trọng nữa là lập các báo cáo tài chính cung cấp số liệu cho ban quản trị để quản lý công ty 2.1.4.6.2..Phòng tổ chức lao động hành chính Chức năng chính của phòng này là làm tham mưu cho giám đốc điều hành về tổ chức quản lý và giải quyết các công việc , các chế độ chính sách với người lao động cũng như gia đình chính sách .Thực hiện quản lý hồ sơ của ngừoi lao động, quản lý các văn bản liên quan đến người lao động và chịu trách nhiệm trước chử ký , việc đóng dấu của mình. Ngoài ra phòng này còn có chức năng xây dựng các kế hoạch thi tuyển dụng , nâng bậc lương cho công nhân viên và một số công việc như tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh cho ngưòi lao động trong công ty…. 2.1.4.6.3.Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng này kết hợp với phòng quản lý đơn đặt hàng để tìm ra giá cả hợp lý cho các mặt hàng để đàm phán với đối tác . Đồng thời tổ chức công tác , quản lý công tác xuất nhập khẩu 2.1.4.6.4..Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ trong từng phân xưởng.Tiến hành tìm hiểu nghiên cứu và áp dụng các khoa học công nghệ tiên tiến nhắm nâng cao năng suất hoạt động sản xuất trong các phân xưởng. 2.1.4.6.5.Phòng quản lý đơn đặt hàng Nhiệm vụ chính của phòng là xây dựng các chỉ tiêu sản xuất theo tháng, quý hoặc năm tuỳ theo quy định của công ty. Đồng thời xây dựng các kế hoạch cụ thể trong từng thời điểm để công ty thực hiện 2.2.Tình hình quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may 10 Con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của May 10.Với một đội ngũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp cao và kinh nghiệm dồi dào, công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên toàn quốc và thế giới . Do vậy, Công ty đang nỗ lực hêt mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên của mình phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý. Quan trọng hơn, Đội ngủ các nhà lãnh đạo cố gắng tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp điểm hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn, nghiệp vụ Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực cho nên quản lý nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng yếu và hàng đầu của công ty. Dưới đây là bảng số liệu trong những năm gần đây về việc quản lý nguồn nhân lực của Công Ty Cổ Phần May 10:  Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Đơn vị Số LĐ Nhóm tuổi Trình độ văn hóa < 25 25 - 35 >35 Phổ thông T.cấp/ Cao đẳng Đại học Sau đại học Phòng GĐ 5 6 3 2 0 0 4 1 Phòng TC-LĐ-HC 25 2 20 9 14 4 15 2 Phòng KD – XNK 20 3 10 10 0 5 14 1 Phòng kế toán 5 0 2 1 0 0 5 0 Phòng kỹ thuật 10 10 7 0 1 4 5 0 Phòng quản lý ĐH 10 20 3 7 1 0 5 4 Phòng KCS 20 200 9 1 0 20 0 0 PX thuê 30 150 5 5 16 10 2 2 PX may I 250 210 30 20 220 13 3 14 PX may II 200 100 30 20 177 20 3 0 PX may III 300 701 25 65 200 10 5 85 PX hoàn thiện 145 100 45 0 130 9 2 4 Tổng cộng 1030 68 189 40 759 95 103 73 Phần trăm (%) 100 68 18,3 3,9 73,6 9,2 10 7,08 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính lao động Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công Ty May 10 chủ yếu là lao động phổ thông chiếm tới 73.6 %,lực lượng tốt nghiệp trung cấp và cao đẳng chiếm 9.2%, trình độ đại học là 10% và ít nhất là sau đại học với tỉ trọng là 7.08% Nếu như quản lý theo độ tuổi lao động thì cũng từ bang số liệu ta thấy nguồn nhân lực của công ty là lực lượng lao động trẻ chiếm ưu thế . Độ tuổi dưới 25 chiếm 68% tổng nguồn nhân lực của công ty,tiếp đó là đến độ tuổi tử 25_ 35 chiếm 18.3% và độ tuổi trên 35 chỉ chiếm 3.9%_một con số khá nhỏ. Đặc thù của nghề may mặc đó chính là sự chịu khó , nhiệt tình làm việc và năng động trong công việc, vì vậy lực lượng lao động trẻ rất phù hợp với công việc này . Với cơ cấu số công nhân may mặc chủ yếu dưới độ tuổi 25, công ty đã tận dụng được sự nhanh nhẹn , làm việc có năng suất và hiệu quả của đội ngủ này . Đồng thời kết hợp với đội ngủ lao sức lao động bền bỉ và giàu kinh nghiệm của các công nhân lâu năm tạo nên một bí kíp thành công vượt bậc và khẳng định thương hiệu của công ty. 2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề 2.2.1.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất: Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất STT Tên PX Số CN Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 1 Phânxưởngthêu 30 1 5 20 3 1 2 Phân xưởng 1 250 70 120 20 30 10 3 Phân xưởng 2 200 20 50 100 30 0 4 Phân xưởng 3 300 50 40 140 20 50 5 Phân xưởng đóng gói hoàn thiện 145 40 20 80 5 0 Tổng số 925 181 235 360 88 61 Phần trăm % 100 19.6 25.4 39 9.5 6.6 Nguồn:Theo số liệu của phòng tổ chức lao động hành chính Nhận xét: Thông qua số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ công nhân bậc 3 chiếm nhiều nhất trong các phân xưởng , đến công nhân bậc 1 và bậc 2 .Công nhân bậc 4 và 5 chỉ chiếm tỉ trọng dưới 10%.Điều này cho thấy rằng công nhân bậc 3 là lực lượng cốt yếu của các phân xưởng .Lực lượng này đã có một thời gian khá dài và có bề dày kinh nghiệm làm việc trong công ty , đảm đưong một số loại hàng hoá yêu cầu cẩn thận và tay nghề cao.Nhìn chung, đội ngũ lao độngc của công ty đều có trình độ tay nghề vững vàng kể cả những người lao động mới được tuyển vào nên hoạt động rất có hiệu quả.Mức lao động già trẻ luôn được cân bằng phù hợp với từng lĩnh vực và quy mô sản xuất của công ty. 2.2.1.2 Cán bộ quản lý phân xưởng: Ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Cơ cấu cán bộ quản lý phân xưởng STT Chức vụ Tuổi Trình độ Chuyên môn đào tao 1 Giám đốc 45 Đại học Cử nhân 2 Phó giám đốc điều hành nội chính 35 Đại học Cử nhân 3 Phó giám đốc kế hoạch sản xuất 38 Đại học kỹ sư 4 Phó giám đốc kỹ thuật 40 Đại học Kỹ sư Nguồn:Theo số liệu của phòng tổ chức lao động hành chính Nhận xét: Với đội ngủ cán bộ lãnh đạo có trình độ cao , là lực lượng quản lý và điều hành khâu sản xuất trực tiếp của từng phân xưởng , giám sát và đôn đốc công nhân làm việc kịp thời ,cho ra sản phẩm đúng với đơn đặt hang, thường xuyên giúp đỡ và quan tam tới đời sống sinh hoạt của anh em công nhân cũng như lỗi sai trong khi làm việc của họ.Nhiệm vụ quan trọng của quản lý cấp phân xưởng là nhanh chóng kịp thời nắm bắt những biến động của thị trưòng trong nứoc và quốc tế , để từ đó có các biện pháp điều chỉnh đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp với yêu cầu của khách hang và đối tác. Cán bộ quản lý phân xưởng cũng được chú trọng trang bị vốn tiếng Anh, tiếng Pháp , trình độ vi tính cần thiết để phục vụ công việc quản lý .Trình độ chuyên môn được đào tạo kỹ càng và chuyên sâu, có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề may mặc. Và đặc biệt là khả năng làm việc với nhân viên, khai thác được triệt để tiềm năng làm việc của người lao động.Bên cạnh đó, kỹ năng tư duy cũng được chú trọng, đưa ra các mục tiêu chiến lược phát triển và tính trước được những khó khăn sẽ gặp phải và đưa ra biện pháp khắc phục 2.2.1.3.Cán bộ quản lý cấp cao Đây là lực lượng đầu não của công ty có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tập thể rất tốt. Biết nắm bắt thời cơ và tạo cơ hội cho công ty có những hợp đồng lớn thu lại lợi nhuận cao. Đội ngũ này đá từng đi thăm và tham khảo kinh nghiệm rất nhiều các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước . Đặc biệt là vấn đề thăm dò thị trường trong nứoc và thế giới để tung ra những sản phẩm mới lạ độc đáo đáp ứng được thị hiếu của khách hang, tạo đựoc điểm khác biệt giữa sản phẩm của công ty và của các doanh nghiệp khác.Đội ngủ này đang được đánh giá rất cao về năng lực tư duy tổng hợp,khá năng sáng tạo và học hỏi rất tốt trong công ty, là lực lượng đứng mũi chịu sào và đưa công ty vươn tới tương lai. 2.2.2.Đánh giá về thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công Ty Cổ Phần May 10 2.2.2.1.Tuyển dụng Để đảm bảo chất lượng lao động thì vấn đề tuyển dụng rất quan trọng.Chính vì vậy các nhà quản lý nhân sự rất chú tâm tới các cuộc tuyển dụng ,ta có bảng số liệu như sau: Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty theo giới năm 2007 STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Lao động trực tiếp 925 89.8 2 Lao động gián tiếp 105 10.2 3 Lao động nam 200 19.4 4 Lao động nữ 830 80.6 Tổng số lao động 1030 100 Nguồn:Phòng tổ chức lao động hành chính Rõ ràng cơ cấu lao động của công ty là ít nam và nhiều nữ , việc bố trí nhân viên lao động như thế này rất hợp với quy luật . lao động trực tiếp của nghế may cần tính ẩn thận và kiên trì phù hợp với phái nữ. - Mục đích của việc tuyển dụng: Nhằm đảm bảo cung cấp lực lượng lao động mới phù hợp về yêu cầu chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Việc tuyển nhân viên mới rất quan trong quyết định tương lai cho công ty, đặt nền móng cho sự phát triển và khẳng định thương hiệu của công ty, đây là một mấu chốt cho cả chu trình dài hoạt động kinh doanh. - Trách nhiệm và quyền hạn : Thuộc trách nhiệm và quyền hạn của phòng tổ chức lao động hành chính va các phòng ban có liên quan. _ Nội dung tuyển dụng + Kế hoạch tuyển dụng : Căn cứ vào nhu cầu phát triển , bổ sung lao động nhằm mở rộng quy mô sản xuất mà công ty xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động , sau đó trình lên giám đốc duyệt và thực hiện. Vào cuối mỗi năm công ty tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng cho năm tới và trong một số trường hơp đặc biệt khi cần có nhu cầu đôt xuất thì cũng có thể tiến hành tuyển dụng theo sự chỉ đạo của ban quản lý. + Phương thức tuyển dụng Đối với tuyển dụng trong nội bộ , phòng tổ chức lao động hành chính viết thông báo gửi đến các đơn vị trong công ty Đối với tuyển dụng bên ngoài , phòng tổ chức lao động hành chính viết báo cáo trình lên giám đốc và sau đó đăng tin lên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thông báo tuyển dụng tới các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp. + Ưu tiên trong tuyển dụng Con em ruột của cán bộ công nhân viên trong công ty đã có nhiều dóng góp tích cực trong công việc, đã có những thành tích trong lao động và công tác 1. Học viên tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo nghề trực thuộc công ty 2. Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học , cao đẳng , trung hoc chuyên nghiệp có thành tích hoc tập xuất sắc và có tay nghề phù hợp với công việc của công ty +Tiêu chuẩn tuyển dụng Trình độ văn hoá : có trình độ văn hoá tốt nghiệp PTTH trở lên và có năng khiếu may mặc Chuyên môn nghiệp vụ phải đáp ứng được yêu cầu của công việc ứng với từng vị trí của người lao động Sức khoẻ phải đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của Bộ y tế Nộp hồ sơ theo đúng hạn , đầy đủ với quy định của công ty, lý lịch rõ rang + Tiêu chuẩn tuyển dụng cho các ngành nghề cụ thể Đối với công nhân may thì đòi hỏi phải có chứng nhận tay nghề được đào tạo từ 6 tháng trở lên Với công nhân điện cơ khí yêu cầu phải có bằng chuyên môn đào tạo từ 12 tháng trở lên Với các lao động giản đơn khác thì chỉ cần trình độ trung học cơ sở trở lên + Các tiêu chuẩn cụ thể về tuyển dụng Với công nhân may mặc đòi hỏi phải có trình độ từ PTTH trở lên và có năng khiếu may mặc Đối với lao động học nghề cắt may thì trình độ PTTH trở lên và phải có năng khiếu trong việc cắt may Thời gian học nghề theo quy định của công ty đối với từng ngành nghề là 3 tháng + Nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động hành chính Nghiên cứu hồ sơ tiến hành tìm hiểu về các học viên , phát hiện ra các khả năng chuyên môn nghiệp vụ tay nghề để từ đó tận dụng được tài năng của họ và bố trí vào các công việc thích hợp Tiến hành thông báo đào tạo cho người tuyển dụng về các nội quy , quy chế của công ty Tiến hành chuẩn bị các thủ tục về công việc tuyển dụng để cung cấp số liệu và các tin tức cần thiết cho hội đồng tuyển dụng Từ các yêu cầu cụ thể của việc tuyển dụng trên ta có thể thấy rằng việc nhận các nhân viên mới của công ty khá chặt chẽ và được quản lý một cách khoa học đáp ứng với yêu cầu từng vị trí công việc của công ty . Góp phần vào việc quản lý nhân sự có hiệu quả của ban quản trị công ty đồng thời khi ứng viên được nhận vào làm cũng dễ bề nhanh chóng hoà nhập được với môi trường công viêc, tạo được cảm giác thoải mái và tự tin khi làm việc 2.2.2.2 Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần may 10 2.2.2.2.1 Một số biện pháp đào tạo nguồn nhân lực của công ty Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng và quyết định sự phát triển của công ty. Trong những năm qua các nhà quản lý của công ty đã chú tâm rất nhiều đến công việc này, họ đã đưa ra rất nhiều biện pháp tích cực nhằm đào tạo và quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả . Trong xu thế toàn cầu hoá hội nhập toàn cầu thì vai trò của nguồn nhân lực hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của sản phẩm trên thị trường, chính vì vậy để đuổi kịp thời đại thì bộ phận nhân sự của công ty đã có nhiều ý tưởng nhằm nâng cao năng lực quản lý đội ngũ nhân viên lao động , nắm bắt kịp thời các biến động của thị trường, đưa nguồn nhân lực của công ty lên một tầm cao mới. Công ty đã xây dựng các kế hoạch nhằm đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ , tay nghề cũng như sự tiếp thu nguồn công nghệ mới cho nhân viên, cụ thể như: - Công ty tiến hành mời các chuyên gia nước ngoài tập huấn thực hành tại công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý nhân sự về tất cả các lĩnh vực , đặc biệt là về quản lý tổ chức sản xuất, quản lý giờ giấc , kỉ luật làm việc … - Cử các học viên xuất sắc đi tham gia học các lớp nghiệp vụ xuất nhập khẩu , quản trị kinh doanh, quản trị sản xuất, tài chính kế toán, tin hoc… - Tiến hành giám sát tại chỗ , chỉnh sửa và nâng cao tay nghề cho các công nhân còn yếu hay chưa quen việc - Thường xuyên quan tâm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty CP May 10.DOC
Tài liệu liên quan