Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bình Minh

Mục lục

Lời Nói Đầu .3

Chương I: Những vấn đề chung về vốn .5

và hiệu quả sử dụng vốn .5

I. Những vấn đề chung về vốn 5

1. Khái niệm về vốn 5

2. Vai trò của vốn. 6

3. Những đặc trưng cơ bản của vốn. 7

4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 9

5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. 14

6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. 15

6.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. 15

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 15

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 15

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16

III. Biện pháp và phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 18

1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. 19

2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 19

3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. 19

4. Tăng cường hoạt động Marketing. 20

5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. 21

6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 21

Chương II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty đầu tư khai thác Hồ Tây 22

I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư và khai thác hồ tây. 22

1. Lịch sử hình thành và phát triển. 22

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 22

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty 22

4. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán công ty. 25

II. Khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty. 27

1. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. 27

2. Cơ cấu vốn của công ty. 35

III. Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty đầu tư khai thác hồ tây. 38

2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 39

3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 41

4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. 43

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn tại công ty .46

I. Một số nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bình Minh trong thời gian vừa qua. 46

1. Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH Bình Minh 46

2. Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. TNHH Bình Minh 47

II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bình Minh. 47

1. Giải pháp về chính sách, sản phẩm, thị trường, khách hàng. 47

2. Giải pháp tạo vốn. 48

3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. 49

4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh . 51

5. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 51

6. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh. 51

III. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. 52

1. Về phía nhà nước. 52

2. Về phía công ty. 53

Kết luận .54

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là những điểm vui chơi giải trí lớn của nhân dân thủ đô nên rất thuận lợi đối với việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hồ Tây, hồ Trúc Bạch nằm trải rộng trên nhiều địa bàn, tình hình trị an phức tạp, mặt nước rộng nên rất khó khăn đối với việc bảo vệ, duy trì và khai thác đối với diện tích 2 hồ. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty gồm: - Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. - 2 phòng nghiệp vụ chuyên môn giúp việc:Phòng tổ chức-hành chính-tổng hợp và phòng kế toán tài chính. - Các đơn vị trực thuộc của công ty: +Đội môi trường Hồ Tây. + Đội nuôi cá Hồ Tây. + Đội nuôi cá Trúc Bạch. + Bộ phận đầu tư phát triển Hồ Tây. + Du thuyền Hồ Tây. + Trung tâm đầu tư phát triển thuỷ sản Nhật Tân. + Trung tâm dịch vụ Hồ Tây. Cơ cấu tổ chức của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ sau đây: Trung tâm dịch vụ Hồ Tây Ban giám đốc Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính-tổng hợp Các đơn vị trực thuộc công ty Bộ phận phát triển Hồ Tây Du thuyền Hồ Tây Đội nuôi cá Trúc Bạch Đội nuôi cá Hồ Tây Đội môi trường Hồ Tây Trung tâm đầu tư phát triển thuỷ sản Nhật Tân Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty còn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó công ty đầu tư khai thác Hồ Tây đang từng bước sắp xếp tổ chức hợp lý hoá công tác quản lý nhằm phù hợp với tình hình phát triển chung. Trong đó: Ban giám đốc: Gồm 2 người - Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty đầu tư khai thác Hồ Tây, trước pháp luật Nhà nước về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đại diện cho công ty kí kết hợp đồng và là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ. Công nhân viên trong công ty theo luật định. - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc khi đi vắng hoặc được uỷ quyền giải quyết các công việc nội chính để điều hành mọi hoạt động của công ty đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và công ty quy định. * Phòng tổ chức – hành chính – tổng hợp. Quản lý nhân sự toàn công ty, theo dõi công văn giao dịch khi đến và tổng hợp báo cáo thường kỳ về hoạt động của công ty. * Phòng tài chính kế toán. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Theo dõi các hoạt động doanh thu, chi phí, tiền lương, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán với khách hàng và theo dõi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra báo cáo tham mưu cho ban giám đốc về tình hình quản lý công ty. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán công ty. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán của nhân viên kế toán, bộ máy kế toán được thành lập như sau: - Kế toán trưởng:Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong công ty.Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty,làm tham mưu cho giám đốc về tài chính,các hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty. - Kế toán theo dõi tài sản cố định và tổng hợp đầu tư xây dựng cơ bản:Báo cáo tình hình tăng giảm và số hiện có của tài sản cố định đồng thời phải lập bảng tính khấu hao tài sản cố định sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền mặt và tổng hợp toàn công ty:Có nhiệm vụ lập phiếu cho, trên TK 112 định kỳ lập bảng đối chiếu với ngân hàng,đối chiếu công nợ nội bộ đồng thời tổng hợp toàn công ty. - Kế toán quỹ: Thanh toán các chứng từ thu chi khi đã được giám đốc,kế toán trưởng ký duyệt.Ngoài ra thủ quỹ quản lý quỹ của công ty. Ta có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán theo dõi và tổng hợp đầu tư XDCB Kế toán quỹ Kế toán tiền gửi NH,tiền mặt và tổng hợp toàn công ty Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc Việc lựa chọn hình thức tổ chức kế toán như trên phù hợp với quy mô hình thức sản xuất kinh doanh và nó đáp ứng kịp thời hợp lý và kinh tế cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bản thân công tác tài chính. Tạo ra một cơ chế quản lý vừa phân tán tạo điều kiện cụ thể để cho các đơn vị trực thuộc chủ động điều hành hoạt động kinh doanh. Chính nhân tố này đã góp phần đáng kể vào thành công của công ty trong thời gian qua. Xuất phát từ trình độ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý, Công ty đang thực hiện vi tính hoá công tác kế toán và bước đầu đã được đưa vào sử dụng. Chế độ kế toán hiện hành, phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. II. Khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty. 1. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. 1.1. Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Công ty TNHH Bình Minh là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, Công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty đã làm tốt mọi nhiệm vụ thuộc về chức năng của Công ty. Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng hoà nhập thích ứng với cơ chế mới và nhanh chóng khẳng định vai trò của mình trên thương trường. Kết quả đó được minh chứng qua sự phát triền không ngừng và khả năng vững mạnh về tài chính của Công ty trong những năm gần đây. Ta thấy vốn là yếu tố không thể tách rời của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Bởi vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp la phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp về việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho nhà quản lí doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Khi phân tích tình hình biến động, phân bố và nguồn vốn cần phải xem xét đánh giá các biến động về tài sản để trên cơ sở đó đánh giá khả năng chủ động vốn kinh doanh cua doanh nghiệp. Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán qua các năm 2002, 2003, 2004 của công ty TNHH Bình Minh ta lập bảng phân tích biến động tài sản. Bảng 1: Tình hình biến động tài sản của Công ty TNHH Bình Minh Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A.TSLĐ và ĐTNH 9219 33,45 9596 33,98 11053 37,02 377 4,09 1457 15,18 I.Tiền 1500 5,45 1395 4,94 1805 6,05 -105 -7 410 29,39 1.Tiền mặt tại quỹ 900 3,27 184 0,65 800 2,68 -716 -79,56 616 334,78 2.Tiền gửi NH 600 2,18 1211 4,29 1005 3,37 611 101,83 -206 -17,01 II.Các khoản ĐTTC ngắn hạn 4625 16,78 1635 5,79 2239 7,49 -2990 -64,65 604 36,94 II.Các khoản phải thu 1640 5,95 4195 14,85 3814 12,77 2555 155,79 -381 -9,08 1.Phải thu KH 222 0,81 520 1,84 192 0,64 298 134,23 -328 -63,08 2.Trả trước cho người bán 140 0,51 50 0,18 50 0,17 -90 -64,29 0 0 3.Phải thu nội bộ 1200 4,35 3525 12,48 3491 11,69 2325 193,75 -34 -o,96 4.Phải thu khác 78 0,28 100 0,35 81 0,27 22 28,21 -19 -19 IV.Hàng tồn kho 775 2,81 1033 3,66 1365 4,57 258 33,29 332 32,14 V.TSLĐ khác 679 2,46 888 3,14 1410 4,72 209 30,78 522 58,78 VI.Chi sự nghiệp - - 450 1,59 420 1,41 - - -30 -6,67 B.TSCĐ và ĐTNH 18340 66,55 18640 66,02 18806 62,98 300 1,64 166 0,89 I.TSCĐ 1954 7,09 2254 7,98 2420 8,10 300 15,35 166 7,36 1.Nguyên giá TSCĐ 2650 3044 3109 2.Giá trị hao mòn luỹ kế -696 -790 -689 II.ĐTTC dài hạn 16367 59,39 16367 57,97 16367 54,81 0 0 0 0 III.CPCD cơ bản dở dang 19 0,07 19 0,07 19 0,07 0 0 0 0 Tổng tài sản 27559 100 28236 100 29859 100 677 2,46 1623 5,75 Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản cua công ty năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 179triệu đồng với số tương đối la 2,46%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 1623 triệu đồng với số tương đối là 5,75%.Điều đó chứng tỏ tài sản của công ty vẫn liên tục tăng qua các năm, đặc biệt la giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2003. -Tài sản cố định của công ty năm 2002 so với năm 2003 tăng lên là 166 triệu đồng với số tương đối là 7,36%,năm 2002 so với năm 2003 tăng lên là 300 triệu đồng với số tương đối là 15,35%.ta thấy tài sản cố định của công ty liên tục tăng qua 3 năm vừa rồi, mặc dù tỉ lệ tăng trong giai đoạn 2003-2004 có thấp hơn so với giai đoạn 2002-2003 nhưng điều đó cũng đủ cho thấy cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty được tăng cường, quy mô năng lực kinh doanh được mở rộng, thể hiện xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt. - Vốn bằng tiền của công ty năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 105 triệu đồng với số tương đối là 7%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 410 triệu đồng với số tướng đối là 29,39%.Ta thấy vốn bằng tiền của công ty liên tục tăng trong 3 năm qua, nhất là trong giai đoạn 2003-2004 điều này rõ ràng làm tăng khả năng thanh toán của công ty . - Các khoản phải thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2003 là 2555 triệu đồng với số tương đối là 155,79%, năm 2004 lại giảm hơn so với năm 2003là 381 triệu đồng với số tương đối là 9,08%. Qua đây ta thấy các khoản phải thu của công ty trong 3 năm qua đã có xu hướng giảm xuống, tăng trong giai đoạn 2002-2003 sau đó lại giảm xuống trong giai đoạn 2003-2004, điều này cùng với việc tăng doanh số bán hàng liên tục trong 3 năm qua chứng tỏ công ty dã nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng, làm cho vốn không bị ứ đọng, từ đó làm cho vòng luân chuyển vốn tăng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Các khoản đầu tư tài chinh ngắn hạn cua công ty năm 2002 giảm hơn so với năm 2001 là 2990 triệu đồng với số tương đối là 64,65% năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 604 triệu đồng với số tương đối là 36,94%. Qua số liệu trên ta thấy mặc dù các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có giảm trong giai đoạn 2002-2003, nhưng sau đó lại tăng lên trong giai đoạn 2003-2004 điều đó chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư vào các loại hình có thời hạn thu hồi dưới 1 năm dể nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty trong 3 năm qua đều bằng 16367 triệu đồng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản (đều lớn hơn 0,5). Năm 2002 chiếm 59,39%,năm 2003 chiếm 57,97%, năm 2004 chiếm 54,81%.Đây là nguồn vốn góp liên doanh bằng đất của công ty. Qua đây ta thấy mặc dù tỷ trọng của khoản này có giảm xuống nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Ngoài việc xem xét tình hình phan bổ vốn,doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình biến động nguồn vốn và tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính độc lập của doanh nghiệp với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Bình Minh dược tóm tắt qua bảng 2. Bảng 2: Tình hình biến động nguồn vốn ở Công ty TNHH Bình Minh Đơn vị tính: Triệu đồng Tài Sản 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A. Nợ phải trả 3035 11,01 4378 14,58 4678 15,09 1343 44,25 300 6,85 I. Nợ ngắn hạn 2885 10,47 4378 14,58 4678 15,09 1493 51,75 300 6,85 1. Vay ngắn hạn 120 0,44 - - - - - - - - 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 50 0,18 - - - - - - - - 3. Phải trả cho người bán 380 1,38 234 0,78 222 0,72 -146 -38,42 -12 -5,13 4. Người mua trả tiền trước 200 0,73 260 0,87 276 0,89 60 30 16 6,15 5. Phải nộp ngân sách 140 0,51 300 0,99 366 1,18 160 114,28 66 22 6. Phải trả CNV 45 0,16 70 0,23 220 0,71 25 55,55 150 214,28 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 1950 7,08 3514 11,69 3594 11,59 1564 80,21 80 2,28 8. Phải trả khác - - - - - - - - - - II. Nợ dài hạn 150 0,54 - - - - - - - - B. Nguồn vốn CSH 24524 88,99 25658 85,42 26330 84,91 1134 4,63 672 2,62 I.Nguồn vốn quỹ 24124 87,54 25253 84,08 24910 80,33 1129 4,68 -343 -1,36 1. Nguồn vốn KD (trong đó vốn góp liên doanh bằng đất là 16368) 18989 68,90 19994 66,55 20422 65,86 1005 5,29 428 2,14 2. Quỹ đầu t PT 40 0,15 40 0,13 40 0,13 0 0 0 0 3. Quỹ DPT/C 190 0,69 196 0,65 190 0,61 6 3,16 -6 -3,06 4. Lãi chua phân phối 270 0,98 323 1,08 515 1,66 53 19,63 192 59,44 5. NV đầu tư XDCB 4633 16,81 4728 15,74 3724 12,01 95 2,05 -1004 -21,24 6. Quỹ khen thưởng phúc lợi 2 0,007 -28 -0,09 19 0,06 -26 13000 -9 -32,14 II. Nguồn kinh phí 400 1,45 405 0,74 1420 4,58 5 1,25 1015 250,62 Tổng nguồn vốn 27559 100 30036 100 31008 100 2477 48,88 972 9,47 Qua số liệu ở bảng 2 cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Bình Minh là nguồn vốn cơ bản nhất và thường xuyên có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty (luôn vượt trội 50%). Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003là 672 triệu đồng với số tương đối là 2,62%, năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 1134 triệu đồng với số tương đối là 4,63%. Như vậy ta thấy chỉ tiêu này có giảm trong giai đoạn 200-2003 nhưng sau đó lại tăng lên trong giai đoạn 2003-2004 điều đó chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng lên trong 3 năm vừa qua.Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất : năm 2002 chiếm 68,90%, năm 2003 chiếm 66,55%, năm 2004 chiếm 65,86% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 1005 triệu đồng với số tương đối là 5,29%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 428 triệu đồng với số tương đối đối là 2,14%.Qua số liệu này ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty đầu tư khai thác Hồ Tây có xu hướng tăng lên trong 3 năm qua, điều này cho thấy trong 3 năm qua công ty rất chú trọng đến việc đầu tư nhằm khai thác triệt để hơn nữa tiềm năng của công ty Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch. Các khoản nợ phải trả xét về mặt tuỵệt đối năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 1343 triệu đồng với số tương đối là 44,25%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 300 triệu đồng với số tương đối là 6,85%. Ta thấy các khoản nợ này tăng giữa các năm xong đã có xu hướng tăng chậm lại (6,85% năm 2004 so với 44,25% năm 2003). Điều này chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tín dụng, thanh toán, giữ uy tín trên thị trường. Cụ thể là các khoản phải trả cho người bán liên tục giảm qua 3 năm vừa rồi, năm 2003 giảm 146 triệu đồng so với năm 2002 với số tương đối 38,42%,năm 2004 giảm 12 triệu đồng so với năm 2003 với số tương đối 5,13%.Các khoản người mua trả tiền trước liên tục tăng trong 3 năm vừa qua: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 60 triệu đồng với số tương đối là 30%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 16 triệu đồng với số tương đối là 6,15% mặc dù tỉ lệ này có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn còn tăng cao trong 3 năm vừa qua điều đó cho thấy công ty đã tạo được cho các bạn hàng một niềm tin vững chắc vào tình hình kinh doanh của công ty. Các khoản phải nộp ngân sách liên tục tăng trong 3 năm qua:năm 2002 tăng hơn so với năm là 160 triệu đồng với số tương đối là 11428%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là66 triệu đồng với số tương đối là 22%, qua số liệu này ta thấy công ty làm ăn ngày càng có lãi, các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng cao. Tóm lại, tình hình tài chính của công ty trong những năm vừa qua đã có nhiều biến chuyển rõ rệt. Trong 3 năm qua công ty đã không ngừng đầu tư thêm một số tài sản cố định mới như hệ thống máy đầu tư cho du thuyền Hồ Tây… góp phần làm tăng công suất thiết bị, phục vụ tốt hơn nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân thủ đô cũng như khai thác tốt hơn nữa tiềm năng giàu có của hồ Tây và hồ Trúc Bạch. Cùng với việc đầu tư thêm tài sản cố định, công ty đã thanh lý một số tài sản cố định cũ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nguồn kinh doanh của công ty 3 năm qua có xu hướng tăng và tạo thành nguồn vốn bổ xung lớn. Thông qua các khoản phải thu và phải trả cho thấy tình hình thanh toán của công ty được đảm bảo. Nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu, đây là một lợi thế rất lớn của công ty trong kinh doanh, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay. Điều này cho phép công ty tự chủ về mặt tài chính, làm giảm chi phí của vốn vay, nó còn cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty ngày càng cao, phản ánh tình hình tài chính lành mạnh và khả quan. 1.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty. Để hiểu rõ hơn về thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần xem xét bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2002, 2003, 2004. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bình Minh qua 3 năm 2002, 2003, 2004 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 1. Tổng doanh thu 5382 5561 6515 179 3.33 954 17.16 2. Các khoản giảm trừ - - - - - - - 3. Doanh thu thuần 5382 5561 6515 179 3.33 954 17.16 4. Giá vốn hàng bán 4122 4442 6189 320 7,76 1747 39,33 5. Chi phí bán hàng 70 80 80 10 14,29 0 0 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 968 866 842 -102 -10.54 -24 -2,77 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 135 195 415 60 44,4 220 112,82 8. Thu nhập hoạt động TC 329 348 334 19 5,78 -14 -4,02 9. Chi phí hoạt động TC 218 2100 89 -118 -54,13 -11 -11 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động TC 232 138 149 -94 -40,52 11 7,97 11. Thu nhập hoạt động bất thường 182 209 222 27 14,84 13 6.22 12. Chi phí hoạt động bất thường 182 202 180 20 10,99 -22 -10,89 13. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 0 6 36 6 0 30 500 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 254 324 492 70 27.56 168 51,85 15. Thuế thu nhập 64 80 124 16 25 44 55 16. Lợi nhuận sau thuế 193 255 378 62 32,12 123 48,24 Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của công ty qua 3 năm qua đều đạt được và có sự tăng trưởng rõ ràng, điều đó chứng tỏ cán bộ công nhân công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm vừa rồi. Cụ thể như sau: - Tổng doanh thu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 179 triệu đồng với số tương đối là 3,33%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 954 triệu đồng với số tương đối 17,16%, ta thấy tốc độ tăng doanh thu năm là cao nhất điều đó chứng tỏ cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc tăng doanh số của mình nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đất nước nói chung trong 3 năm qua gặp rất nhiều khó khăn. Tổng doanh thu tăng trong 3 năm qua là điều kiện rất tốt để kiểm tra lại kết quả hoạt động của công ty và hơn thế nữa điều đó chứng tỏ sự tăng trưởng ngày càng lớn mạnh của công ty. - Giá vốn hàng bán của công ty liên tục tăng trong 3 năm vừa qua, năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 320 triệu đồng với số tương đối là 7,76%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 17,47 triệu đồng với số tương đối là 39,33%. Có hiện tượng này là do trong 3 năm qua công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ du khách như việc mở rộng năng lực của các xí nghiệp, mở thêm một số điểm trông xe phục vụ khách, từ đó làm cho chi phí nhân công, chi phí xây dựng, đầu tư, điện, nước đều tăng lên. Đây là sự tăng lên hợp lý vì cùng với nó là sự tăng lên của tổng doanh thu, điều đó cũng chứng tỏ hiệu quả của các hoạt động đầu tư của công ty trong 3 năm qua. Qua đây ta thấy mặc dù giá vốn có tăng lên nhưng tốc độ tăng đều nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu đó là dấu hiệu rất tốt chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chi phí kinh doanh. - Chi phí bán hàng của công ty năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 10 triệu đồng với số tương đối là 14,29%, tuy nhiên sang năm 2004 chi phí bán hàng không tăng nữa. Điều này có được là do trong năm 2002 công ty không ngừng đầu tư mở rộng thêm một số dịch vụ phục vụ nhu cầu vui chơi giải của nhân dân như: xây dựng thêm một cửa hàng bán kem và nước giải khát thuộc du thuyền Hồ Tây, một điểm bán nước giải khát của đội nuôi cá Trúc Bạch… do đó nó đã làm tăng chi phí bán hàng. Tuy vậy ta thấy việc tăng chi phí này trong khi doanh số cùng tăng là dấu hiệu bình thường và chấp nhận được, tốc độ tăng này đã chững lại trong năm 2003 trong khi doanh số vẫn tăng cao là dấu hiệu rất tốt cho thấy việc cố gắng giảm chi phí bán hàng của công ty trong thời gian qua. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty liên tục giảm trong 3 năm vừa qua, năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 102 triệu đồng với số tương đối là 10,54%, năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 là 24 triệu đồng với tương đối là 2,77%. Qua đây ta thấy tốc độ giảm có chậm lại nhưng điều đó cho thấy cố gắng của lãnh đạo công ty trong 3 năm vừa qua trong việc cố gắng tinh giảm bộ máy quản lý. -Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua tăng rất nhanh, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 220 triệu đồng với số tương đối là 112,82%. Qua đây ta thấy tốc độ tăng của chỉ tiêu này ngày càng cao. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đúng đắn nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này của công ty TNHH Bình Minh liên tục tăng điều đó cho ta thấy tốc độ tăng của chỉ tiêu này ngày càng cao…Trong 3 năm qua chỉ tiêu này của công ty TNHH Bình Minh liên tục tăng điều đó cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là rất khả quan. Qua phân tích ở trên ta thấy trong 3 năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tăng doanh số, giảm chi phí để từ đó nâng cao lợi nhuận cho công ty. Thực tế cho thấy công ty TNHH Bình Minh là một trong những doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi trong thời gian gần đây. Trong số nhiều công ty trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội thì công ty là một doanh nghiệp điển hình trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do một số điều kiện bất lợi nhất định trong kinh doanh như: Hồ Tây là hồ có diện tích lớn, nằm trải dài trên địa bàn 6 phường, trong điều kiện an ninh trật tự có nhiều phức tạp, sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác cũng như các loại hình vui chơi giải trí khác, trong điều kiện phát triền không đồng đều, có nhiều bấp bênh, tốc độ chưa cao của toàn bộ nền kinh tế…phần nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên vượt trên tất cả mọi khó khăn đó cán bộ công nhân viên công ty được sự giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đã không ngừng cố gắng vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều đó được thể hiện qua việc cảnh quan môi trường khu vực Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch ngày càng sạch đẹp, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc khai thác tiềm năng của hồ ngày càng hiện đai hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân thủ đô. Minh chứng hùng hồn nhất cho sự tăng trưởng của công ty trong 3 năm vừa qua đó là các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Trên đây là những nét khái quát nhất về tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua, sau đây ta sẽ xét đến cơ cấu vốn của công ty. 2. Cơ cấu vốn của công ty. Vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Như vậy quản lý và sử dụng vốn trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với kết quả kinh tế cao nhất. Khi xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của từng loại vốn và công dụng của nó. Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty TNHH Bình Minh trong 3 năm 2002,2003,2004. Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) 1. Vốn kinh doanh 27559 100 28236 100 29859 100 677 2,46 1623 5,75 -Vốn cố định Trong đó vốn liên doanh 18340 16367 66.55 59.39 18640 16367 66,02 57.97 18806 16367 62,98 54,81 300 1,64 166 0.89 -Vốn lưu động 9219 33.45 9596 33,98 11053 37,02 377 4,09 1457 15,18 2. Nguồn vốn 27559 100 28236 100 29859 100 677 2,46 1623 5,75 -Vốn sở hữu 24524 88,99 25658 85,42 26330 8491 1134 4,62 6,72 2.62 -Vốn vay và vốn khác 3035 11,01 4378 14,58 4678 15.09 1343 44,2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33844.doc
Tài liệu liên quan