Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng

Đến thời điểm mà nhà thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu tức là 14h ngày 28/03/2004, hội đồng mời thầu tổ chức mời thầu đại diện của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác để dự xét thầu, làm rõ một số thắc mắc của hội đồng xét thầu.

Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn tiến bộ ước tính, tiêu chuẩn tài chính của các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định cuối cùng Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một nhà thầu được chọn.

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng Hải Phòng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu đặc biệt cần chú ý tới phân tích rủi ro dự án. Mặc dù trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999 NĐ- CP tại điều 27 nội dung thẩm định dự án đầu tư có đề cập: các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình đầu tư. Nhưng vẫn chưa có một định chế phát lý nào cho việc quản lý rủi ro dự án... Dẫu vậy, ở công ty đặc điểm này là rất nổi bật làm tăng thêm điểm mạnh của mình. Cùng với sự đảm bảo một nguồn vốn lớn ở đối tác liên doanh, cộng với sự giúp đỡ đặc biệt về mặt kiến thức của các chuyên gia nước ngoài. Khi lập một hồ sơ dự thầu cán bộ lãnh đạo của công ty đã phân tích rủi ro và tìm ra cách quản lý nó, điều này thể hiện từ khâu xác định mục tiêu đến xác định các rủi ro đến lượng hoá các rủi ro cho đến việc giả quyết các rủi ro.Quản lý rủi ro trong xây dựng giúp làm tăng hiểu biết về dự án một cách cặn kẽ hơn, tạo điều kiện cho việc lập một kế hoạch dự án liên tục hơn, chính xác hơn cả về chi phí và thời gian. Việc tìm hiểu, phân tích về quản lý rủi ro trong xây dựng, với mục đích quản lý rủi ro được xác định là yếu tố "thời gian" của công trình ( tiến độ thi công); chi phí của công trình ( giá thành công trình) hay chất lượng công trình. Trong hồ sơ dự thầu công trình xây dựng tòa nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng gồm các nội dung cơ bản sau: (1) Thư mời thầu. (2) Đơn dự thầu. (3) Bản lãnh dự thầu. (4) Các phục lục khác. (5) Cam kết đảm bảo vốn để thi công. (6) Các tài liệu về doanh nghiệp. + Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1942/CP do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/6/1997. + Giấy phép hành nghề xây dựng số 997/BXĐ ngày 3/7/1998 của Bộ xây dựng. + Bản giới thiệu quá trình hoạt động, năng lực thi công và sản xuất của doanh nghiệp. (7) Bảng tính giá thi công (8) Quy trình thi công. (9) Tiến độ thi công. (10) Thư giảm giá. Trong hồ sơ mời thầu người ta bóc tách thành từng nhóm công việc do các nhóm khác nhau thực hiện. a. Nhóm kỹ thuật Nhóm kỹ thuật của công ty bóc tách, tính toán trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và bản vẽ. Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật về mặt kỹ thuật, thực hiện các công việc sau: * Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối lượng công việc cần làm. Như vậy nhà thầu phải hiểu rõ công việc nào phải làm thông qua bảng tiên lượng dự toán chi tiết. Thông qua bảng này nhà thầu có thể tính giá trị dự thầu. Điều quan trọng ở đây là nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm tất cả các công việc phải làm trong quá trình thi công. Có những công việc mà nhà thầu khi tiến hành tiên lượng công việc không được chào vì vậy nhà thâù khi trúng thầu vẫn phải thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình như đã cam kết. * Công tác chuẩn bị thi công - Thời gian thi công: Thời gian thi công là một bài toán quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu trước ban chấm thầu mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Cùng một chất lượng và khối lượng thi công, thời gian càng nhỏ thì chi phí càng nhỏ.Tuy nhiên, thời gian thi công không phải là một bài toán chủ quan, nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố khách quan và ngẫu nhiên: điều kiện thời tiết, sự bấp bênh của thị trường cung cấp vật liệu, sự phát sinh yêu cầu về một chủng loại vật liệu hay dịch vụ đặc biệt không có sẵn, sự chậm chễ hay mức độ thiếu quan tâm của của các bộ máy Nhà nước, trong vấn đề duyệt thiết kế, duyệt vốn, duyệt thanh toán... sự thay đổi nhân lực bất lợi về hiệu quả giải quyết các công việc trong quá trình thi công. Do yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thi công đề xuất là rất nhiều và không kiểm soát hết được, việc tính toán thời gian thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ có thể căn cứ vào một vài yếu tố cố định trên cơ sở khối lượng công việc thực tế, khả năng công nghệ và một số dự toán có tính chất lượng kinh nghiệm. Tuy nhiên, thời gian thi công đến nay chưa phải là điều kiện ràng buộc khi nó phát sinh bất lợi do những khách quan đem lại. Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình, khối lượng các công việc, điều kiện thi công, mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi hoàn thành công trình cũng như khối lượng máy móc, nguồn nhân lực của công ty có thể huy động cho công trình mà nhóm kỹ thuật tính toán thời gian tối ưu nhất. - Chuẩn bị mặt bằng; Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm: - Phá dỡ các công trình cũ. - Dọn dẹp, vận chuyển. - Tạo mặt bằng và chuẩn bị thi công - Xác định nguồn điện, nước, điện thoại.. Tất cả các nhà tạm, phế thải, cỏ rác hiện có trên mặt bằng công trình sẽ được tiến hành thu dọn sạch sẽ. Sau đó khu vực công trình sẽ được rào lại bằng hàng rào chuyên dùng bằng tôn để bảo vệ và ngăn tương đối độc lập giữa khu công trình và khu sinh hoạt. Đảm bảo an toàn cho mọi người. Chuẩn bị nguồn điện, nước cho công trình. - Dự kiến nhân lực: Nhân lực thực hiện cho thi công công trình được tính toán theo công thức: N= Trong đó: N: Nhân lực trung bình trong 1 ngày. Gi: Khối lượng xây lắp thứ 1. Ni: Định mức công nhân ( ĐM 56/ BXD - VKT) Chi cho công tác xây lắp thứ 1. T: Tổng tiến độ thi công. + Số lượng nhân lực được biên chế làm nhiều đội. - Đội vận chuyển bốc dỡ vật tư, phế thải, đào đất và lao động phổ thông khác. - Các đội thi công phần thô. - Các đội hoàn thiện. * Tính toán khối lượng máy móc cần huy động cho công trình: Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện hiện có. Tính toán khối lượng máy móc có huy động; - Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn. - Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có. Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục thiết bị chi tiết, nguồn huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết. Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu. * Biện pháp thi công: - Xác định tuyến thi công: thông thường công trình thi công được xác định rõ hai tuyến. Ví dụ đối với công trình nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòn. 1. Phần thô và hoàn thành trong được thi công từ dưới lên trên (tầng 1 đến tầng 9). 2. Phần hoàn thiện ngoài nhà thi công từ trên xuống (từ tầng 9 đến tầng1) Nhóm kỹ thuật căn cứ trên cơ sở Hồ sơ thiết bị kỹ thuật những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và những căn cứ thực tế công trình, thực tế năng lực công ty... mà đưa ra biện pháp thi công thích hợp. Biện pháp thi công được thể hiện trên: - Bản vẽ biệp pháp thi công công trình. - Thuyết minh biện pháp thi công. - Biệp pháp bảo đảm an toàn lao động. Những biệp pháp thi công này có thể khi trúng thầu còn phải giải thích nếu có yêu cầu bên mời thầu. - Trình tự thi công * Công tác phá vỡ, thu dọn mặt bằng chuẩn bị thi công. Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, đơn vị thi công sẽ rào toàn bộ khu vực thi công công trình bằng hàng rào tôn, sau đó dùng máy ủi phá hết các loại trại, nhà tạm hiện có ở công trình, chỗ đất trạt đi chỗ khác và dọn quanh mặt bằng. Định vị dùng máy đo đạc định vị lưới cọc của công trình, tập kết thiết bị, vật tư, nhân công vào công trình, công đoạn này thực hiện nhanh chóng. * Ép cọc vào làm móng. * Xây bể phốt, bể nước, lấp hố móng. * Thi công phần thô thân nhà. * Gia công, dựng cửa, hoa sắt, lan can, tay vịn, lưới thép. * Lắp dựng hệ thống cấp thoát nước trong nhà,thiết bị vệ sinh * Công tác hoàn thiện. * Công tác quýet dọn vôi ve, sơn cửa vecni. * Công tác lắp đặt hệ thống điện. * Công tác làm hè rãnh ngoài, dọn vệ sinh bàn giao công trình. 2.1.2.2. Các giải pháp tiêu biểu trong hồ sơ. a. Giải pháp vận chuyển vật tư nội bộ. Vận chuyển vật tư trong công trình chủ yếu bằng xe đẩy một bánh, xe cải tiến cơ động cao và vận thắng có sức nâng 1000 kg và kết hợp với xe cần cẩu tự hành vừa tiết kiệm vừa tiện lợi. b. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình. - Trước khi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra chắc chắn thiết kế và thực tế hiện trường nhằm pháp hiện ra sai sót và xử lý kịp thời mọi thay đổi thiết kế, bổ sung và thêm bớt. - Tất cả các vật liệu trước khi đưa vào thi công sẽ trình mẫu mã, kiểm tra thử nhiệm chất lượng và phải được bên A chấp nhận. - Tuân thủ nghiêm ngặt các giai đoạn nghiệm thu nhất là các vật liệu chộn bê tông ngầm trong bê tông trước khi thi công giai đoạn tiếp theo. - Tất cả các công đoạn thi công phải có biện pháp thi chi tiết được duyệt và khi thi công phải tuân thủ các biện pháp đó. - Trên công trường phải làm vệ sinh công nghiệp hàng ngày, không để vật liệu bừa bãi, có vị trí tập kết vật tư thừa và chuyển đi nơi khác. - Tuân thủ kỹ thuật của bên A đưa ra. c. Biện pháp bảo đảm tiến độ thi công công trình. - Lập tổng tiến độ thi công công trình trên cơ sở khoa học và thực tế, khả thi. - Căn cứ vào tổng tiến độ lập ra tiến độ thi công cho từng tháng. - Căn cứ vào tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công trong tháng, Ban chủ nhiệm công trình lập kế hoạch thi công cho từng tuần. d. Ngoài ra nó còn có biện pháp đảm bảo an ninh và cho các công trình kế cận và các công trình công cộng. * Nhóm kinh tế Ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng phòng kế hoạch có nhiệm cụ rất quan trọng đó là thực hiện các công việc cụ thể sau: - Xác định danh mục công trình. - Lập sơ đồ tổ chức công trình. - Tính giá tự đoán dự thầu. * Xác định danh mục chủng loại vật tư. Vật tư được dựa vào công trình theo đúng yêu cầu quy định của hồ sơ mời thầu và trước khi thi công công trình đều xuất trình chứng chỉ kiểm nhiệm của nơi sản xuất hoặc của nơi kiểm tra. Phải bảo đảm những loại vật tư chủ yếu mà nhà thầu sử dụng khi trúng thầu. Vật tư đưa vào công trình thường được phân làm hai nhóm; b.1. Nhóm vật tư bán thành phẩm của hoàn thiện và vật tư kỹ thuật. * Lập hồ sơ tổ chức công trường. Sơ đồ được lập phải chỉ rõ: + Danh mục cán bộ chủ chốt tham gia công trình. + Danh mục các công nhân huy động cho dự án. + Những ai là người phụ trách trụ sở, ai là người phụ trách tại công trình và lực lượng khi cần thiết. * Tính giá trị dự toán dự thầu. Hiện nay công tác xác định giá dự toán dự thầu của công ty được xác định trên cơ sở: - Khối lượng theo tiền lương trong hồ sơ mời thầu. - Đơn giá 2736/QĐUB ngày 23 tháng 8 năm 2003 của UBND thành phố Hải Phòng và thông báo 712/TB - VLXD. -Tính dự toán theo định mức xây dựng cơ bản số 1242/2002/QĐ - BXD ngày 25/11/2002. -Một số vật tư không có trong đơn giá tính theo thông báo gần nhất của địa phương. - Thuế VAT tính theo thông tư số 106/2003/ TT - BTC ngày 30/08/2003 của Bộ tài chính. - Biện pháp tổ chức thi công Giá dự toán dự thầu của công ty được xác định theo từng hạng mục công trình. Giá dự thầu cho toàn bộ công trình tổng hợp theo bảng sau: Bảng 8 - Tổng hợp giá dự thầu cho toàn bộ Công trình STT Tên hạng mục Giá dự toán 1 Hạng mục x 10.000.000 . n Giá dự thầu Việc tính giá dự toán dự thầu có thể khái quát theo bảng trên: Trong đó: - Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế. - Giá dự thầu chưa có giảm giá ( giá dự thầu đầy đủ) là mức giá được ghi chính thức trong đơn dự thầu. Đơn xin giảm giá dự thầu tuỳ từng trường hợp mà bên mời thầu có thể chấp nhận thì mức giá được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng sẽ là giá trị dự thầu sau giảm giá. Để giảm giá (trong phạm vi an toàn) nhằm tăng cạnh tranh về giá trong hồ sơ dự thầu, đơn giảm giá được lập trên cơ sở: - Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ thấp do có rất nhiều thiết bị đã khấu hao hết hoặc mức khấu hao thấp. - Chi phí quản lý thực tế là rất nhỏ do: - Cán bộ trực tiếp thi công có kinh nghiệm, số lượng cán bộ bố trí không cần nhiều. - Khoảng cách giữa địa điểm thi công và công ty là nhỏ thì việc hỗ trợ kỹ thuật, hoàn công, nghiệm thu thuận tiện. - Đội ngũ công nhân lành nghề đông đảo có thể đảm đương khối lượng công việc lớn và phức tạp. - Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được xác định từ trước. - Biện pháp thi công và các giải pháp khác được áp dụng thuận lợi đối với công trình cụ thể này. Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty căn cứ vào yếu tố sau đây: - Do đơn vị thi công có năng lực lớn về thiết bị máy móc, trong đó có các thiết bị đang sử dụng tốt song đã thực hiện gía trị khấu hao hết do đó có thể tiết kiệm trong chi phí máy thi công. - Do đơn vị có hệ thống dàn giáo, cốt pha vẫn sử dụng tốt song chi phí khấu hao đã hết nên giảm đáng kể chi phí cốt pha trong thi công. - Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công, lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do đó có thể tiết kiệm được chi phí chung. - Tiết kiệm chi phí thu nhập trước thuế. Ngoài ra việc giảm giá của công trình còn do vô số nguyên nhân khác nữa như; - Tận dụng số lượng vật liệu còn tồn kho - Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường. Có thể thấy rõ công tác xác định giá dự thầu của công ty qua ví dụ sau: Tính giá dự thầu của công trình X - hạng mục M - Khối lượng các công việc được tính toán và thể hiện rõ trong bảng tiên lượng dự toán chi tiết (bảng5) Bảng 9 : Bảng tiền lương dự toán chi tiết - công trình X - hạng mục M TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Vữa Định mức Đơn giá 1 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn, đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái, vữa mác 200, đá 1x2 M3 2 2 Công tác sản xuất lắp dựng cột thép bê tông tại chỗ, cột thép sàn mái cao < 1,6m, đường kính 10m - Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế. - Giá dự toán dự thầu được tổng hợp trên bảng dự toán dự thầu (bảng 10) Bảng 10: Bảng dự toán dự thầu - công trình X - hạng mục M STT Thành phần hao phí Đơn giá Khối lượng GTTH Thành tiền 1 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái mác 200, đá 1x2 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tồn tại chỗ, cốt thép sàn mái cao < 16m ... R < 10m M3 Tấn 1500 1500 711.017 6809976 711017 6809976 Tổng cộng GT chưa thuế Thuế VAT 10% Tổng cộng GT đã tính thuế 7520993 7520993 8273092,3 c. Hoàn thành hồ sơ dự thầu Các nhóm tập hợp kết quả và kiểm tra lần cuối đảm bảo: + Chữ ký trên từng trang + Ghi rõ số bản sao và bản gốc + Số trang, trình tự các mục hay các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu 2.1.2.2 Lập hồ sơ mời thầu Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong được gửi đến hội đồng xét thầu. Hồ sơ dự thầu nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng được gửi đi ngày 20/3/2004 tức là trong thời gian nộp thầu. Vì vậy, hồ sơ dự thầu là hợp lệ mặt thời gian. Hồ sơ dự thầu được gửi thông qua đường bưu điện. 2.1.2.3 Thời gian đấu thầu Đến thời điểm mà nhà thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu tức là 14h ngày 28/03/2004, hội đồng mời thầu tổ chức mời thầu đại diện của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác để dự xét thầu, làm rõ một số thắc mắc của hội đồng xét thầu. Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn tiến bộ ước tính, tiêu chuẩn tài chính của các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định cuối cùng Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một nhà thầu được chọn. 2.1.2.4 Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu. Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư. Ngày 30/03/2004, đại diện của công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công công trình nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng. Nội dung của hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu. Nội dung của hợp đồng bao gồm: - Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế. - Đối tượng của hợp đồng. - Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công trình. - Nghiệm thu công trình. - Phương thức và điều kiện thanh toán. - Bảo hành công trình. Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ đầu tư. Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu. 2.2. Đánh giá về quá trình tham gia đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng 2.2.1. Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu - Công ty là một doanh nghiệp độc lập, có đủ điều kiện tham gia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào. Điều này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo ra tính tự chủ, năng động của công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu, công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai. - Công ty có thế mạnh năng lực các loại: Tài chính, kỹ thuật, nhân sự. Hội đồng xét thầu sẽ đánh giá các năng lực tài chính, kỹ thuật và cho điểm. Nếu năng lực càng cao thì khả năng trúng thầu càng lớn. Những năng lực cũng tác động rất lớn đến quá trình thực hiện dự án sau khi trúng thầu. Khi công ty thực hiện tốt cam kết thì lợi nhuận mà công ty thu được sẽ lớn lên và uy tín sẽ tăng lên. - Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của công ty có trình độ và kiến thức vững vàng và có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ phía người mời thầu, nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu và đưa ra các quyết định đáp ứng được các yêu cầu của hội đồng xét thầu. Nhờ những thuận lợi trên công ty đã đạt được những kết quả quan trọng đó là: + Số lượng công trình trúng thầu, có giá trị lớn ngày càng nhiều góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, là trong năm 2007 công ty đã nhận thêm được nhiều công trình có kinh phí lớn. + Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện pháp lắp dựng panen... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu. + Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng. Nếu như khi mới thành lập, thị trường của công ty chỉ giới hạn trong thị trường Hải Phòng thì nay nhờ thực hiện tốt công tác đấu thầu được mở rộng ra ở nhiều tỉnh phía bắc như: trụ sở UBNN huyện Hưng Hà - Thái Bình; việc kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình; trụ sở thị uỷ Hà Đông... ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường xây dựng sang các thành phố lớn ở miền nam như thành phố HCM, các tỉnh miền trung như Đà Nẵng, Quảng Ngãi... Từ những thuận lợi trên công ty đã thu được những kết quả đáng kể trong thời gian qua. Được thể hiện ở số công trình trúng thầu ngày càng tăng góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Bảng 11 - Số công trình trúng thầu trong hai năm qua Tên chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 Tốc độ tăng (lần) Số công trình dự thầu 50 61 1,38 Số công trình trúng thầu 18 22 1,33 Giá trị thắng thầu Tỷ đồng 207 311 1,21 Năm 2006 công ty trúng thầu 18 công trình. Số lượng công trình trúng thầu năm 2007 là 22 tức là tăng so với năm 2006. Về mặt giá trị năm 2006 giá trị trúng thầu của công ty là 207 tỷ đồng thì năm 2007 con số tương ứng là 311 tỷ đồng tăng 0,21 lần so với năm 2006. Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng đã góp phần mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty điều này được thể hiện qua báo cáo tổng kết các năm của công ty. Bảng 11: Một số chỉ tiêu thực hiện trong các năm 2006 - 2007 (Trích báo cáo tổng kết các năm) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 - Giá trị tổng sản lượng trong đó Tỷ đồng 230 340 - Giá trị sản xuất xây lắp - Doanh thu xây lắp Tỷ đồng 207 311 - Thuế nộp NS 1,3 2,1 - Lợi nhuận thực hiện 21,7 36,9 Lợi nhuận thực hiện năm 2006 tăng 126% so với năm 2007 2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động tham gia đấu thầu của công ty. Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động đấu thầu: - Thứ nhất, là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những nhà thầu quốc tế. Để đẩy mạnh cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đẩy mạnh đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Vị trí sức ép của các nhà thầu này rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm năng tài chính rất lớn và họ sẽ sử dụng triệt để các tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và khi trúng thầu sẽ bán lại cho các nhà thầu khác, điều này sẽ gây khó khăn cho nhiều nhà thầu khác trong đó có Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng . Đối với những nhà thầu quốc tế hoạt động ở Đông Nam Á từ trước vì họ đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, có bề dày kinh nghiệm và là thầu chuyên nghiệp nên trong đấu thầu quốc tế họ là những đối thủ nặng ký nhất. Giá bỏ thầu của họ sẽ thấp do sử dụng máy móc thiết bị từ các nước Đông Nam Á chuyển sang. Điều này thì có lợi cho các nhà đầu tư nhưng lại gây khó khăn cho các nhà thầu trong nước. - Thứ hai, đối với các dự án thầu địa phương, bên mời thầu mặc dù có tổ chức đấu thầu rộng rãi nhưng vẫn có một số ưu tiên đối với nhà thầu địa phương họ, do các nhà thầu có vị trí thuận lợi về địa lý, am hiểu về nguyên vật liệu, có điều kiện xem xét kỹ lưỡng công trình. Sự công bằng đối với các nhà thầu địa phương sẽ tạo ra sự không công bằng, gây khó khăn cho các nhà thầu khác. Mặt khác yêu cầu đối với những dự án ở xa trụ sở của công ty nhưng lại yêu cầu phải nắm thật chắc yêu cầu dự án, phải n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty CP xây dựng Hải Phòng.DOC
Tài liệu liên quan