Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Quôc tế Châu Giang

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG 3

I. Khái quát về công ty. 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

2. Chức năng, nhiệm vụ giao nhận vận tải hang hóa của công ty. 5

II. Các loại hình và hình thức giao nhận vận tải hang hóa của công ty. 6

1. Các loại hình giao nhận vận tải hang hoá của Công ty 6

2. Các hình thưc giao nhận vận tải hang hóa mà công ty đã áp dụng. 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG 13

I. Tổ chức hoạt động giao nhận. 13

1. Bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban. 13

1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý. 13

1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 15

2. Các hoạt dộng giao nhận vận tải chủ yếu của công ty. 21

2.1. Nghiệp vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu 21

2.2 Hoạt động về nghiệp vụ thị trường: 26

2.3.Hoạt động v ề bảo quản hàng hóa. 27

2.4. Tổ chức kinh doanh. 27

2.5. Hoạt động tiêu thụ. 27

2.6. Hoạt động về hạch toán kinh doanh. 28

2.7. Hoạt động Marketing của công ty: 28

II. Kết quả thực hiện. 29

1. Khối lượng hàng hoá được giao nhận 29

2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải 33

3. Khối lượng giao nhận theo nguồn khách hàng. 35

4. Kết quả doanh thu, lơi nhuận giao nhận vận tải 2005-2007 37

III. Đánh giá về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. 39

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 41

I. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 41

1. Mục tiêu đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của công ty trong thời gian tới 41

2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. 41

II. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. 43

III. Kiến nghị. 51

KẾT LUẬN 57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2163 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Quôc tế Châu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à giao nhận an toàn cho hàng hoá. + Chuẩn bị các chứng từ hàng hoá Tuỳ theo từng loại hợp đồng hay L/C để lập các chứng từ hàng hoá sao cho phù hợp. Thông thường một bộ chứng từ hàng xuất khẩu bao gồm: Giấy phép xuất khẩu Chứng từ thương mại Bảng kê khai hàng hoá Tờ khai xuất khẩu Hợp đồng mua bán và/ hoặc L/C Chứng nhận nguồn gốc (C/ O) Chứng nhận số lượng Chứng nhận chất lượng Chứng nhận đơn vị đo lường... - Giao hàng cho người vận tải + Làm thủ tục cho hàng hoá được thông quan + Giao hàng cho người vận tải Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi cảng, gồm hai bước: Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu. Đối với hàng không phải lưu kho bãi tại cảng: Hàng hoá do chủ hàng vận chuyển từ các nơi trong nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình giao trực tiếp cho tàu. - Lập bộ chứng từ để thanh toán + Sau khi giao hàng xong mỗi một lô hàng cho tàu, người giao nhận phải lấy “Mate’s Receipt” do thuyền phó cấp. + Mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu bán CIF hoặc CIP. + Căn cứ vào hợp đồng hoặc L/C, trên cơ sở của Mate’s Receipt để lập bộ vận đơn và yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại lý của tàu ký. Cùng các chứng từ khác lập thành một bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng hoặc L/C để giao nhanh tới ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của L/C nhằm nhanh chóng thu hồi tiền hàng. + Chậm nhất trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng xong cho người vận tải, bằng phương tiện nhanh nhất phải thông báo kết quả giao hàng cho người mua kịp bảo hiểm cho hàng hoá, nếu bán hàng theo các điều kiện FOB, FCA, CFR… - Quyết toán + Thanh toán các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận như: chi phí bảo quản, lưu kho, bốc xếp, vận chuyển… + Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ (nếu có). + Theo dõi kết quả nhận hàng của người mua, giải quyết khiếu nại về hàng hoá (nếu có). Nghiệp vụ giao nhận vận tải hàng nhập khẩu - Chuẩn bị để nhận hàng + Khai thác chứng từ + Mua bảo hiểm cho hàng hoá ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của người bán (nếu mua FOB, CFR, FCA…), + Lập phương án giao nhận hàng, + Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp…, + Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận ngay tại cảng. - Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải + Làm thủ tục hàng nhập khẩu (gần giống tủ tục hàng xuất khẩu) Xin giấy phép nhập khẩu Làm tủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu Nộp thuế nhập khẩu (nếu có). + Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng với người vận tải. Hàng không lưu kho bãi cảng Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không còn niêm phong, kẹp chì phải mời hải quan áp tải. Hàng phải lưu kho bãi cảng thì cảng có nhiệm vụ sau: Bước 1: Cảng nhận hàng từ tàu. Bước 2: Cảng giao hàng cho chủ hàng. - Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng + Biên bản kiểm tra sơ bộ + Thư dự kháng + Biên bản hư hỏng đổ vỡ + Biên bản quyết toán nhận hàng + Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với tờ khai + Biên bản giám định Nội dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng và mức độ của tổn thất. - Quyết toán + Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận. + Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hoá (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình. 2.2 Hoạt động về nghiệp vụ thị trường: Công ty luôn cử ra một đội ngũ nhận viên am hiểu về các lĩnh vực nghiên cứu các lĩnh thị trường để từ đó có thể biết được những biến động chung của thị trường, đưa ra những biện pháp phù hợp cho công ty nhất là trong quá trình hội nhập WTO như hiện nay thi trường luôn biến động rất nhanh nếu không có những biện pháp nghiệp vụ thì công ty rất rễ rơi vào khung hoảng và thất thoát la điều khó chánh khỏi vì thế công tác nghiệp vụ thị trường luôn được các nhà hoạch định chiến lược trong công ty quan tâm và tìm hiểu. 2.3.Hoạt động v ề bảo quản hàng hóa. Hiện nay công ty đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như nhà kho, bến, bãi, nhà xưởng đến các dịch vụ như đóng gói hàng hóa, giao nhận vận tải hàng hóa đến tại cơ sở quy định. Với đầy đủ những điều kiện trên công ty đã đáp ứng được các nghiệp vụ bảo quản như hệ thống hàng hóa được bảo quản một cách tốt về số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ trong kho, không ngừng giảm hao hụt tự nhiên dưới mức cho phép. Các biện pháp kỹ thuật bảo quản, tổ chức bảo quản đều đảm bảo tiêu chuẩn cho phép của cồng ty. Các hệ thống kho đạt được sự hợp lý, thoáng mát, tránh đươc các tát nhân có hai đối với các loại hàng hóa, mỗi loại hàng hóa đều có hệ thống kho phù hợp để có thể giảm đươc sự tác hại qua lại. Các kho đều đảm bảo thuận tiện cho việc thực hiện nghiệp vụ nhập, xuât, kiểm tra, kiểm kê hàng hóa và tổ chức lao động trong kho. Điều kiện về đóng gói bao bì đều đạt tiêu chuẩn theo quy định đóng gói của từng loại hàng hóa, không làm hao hụt hoặc nhầm lấn mất mát hàng hoá. Với những hệ thống nhà kho được phân bổ hợp lý với điều kiện, và nghiệp vụ bảo quản hàng hóa trên công ty đã không ngừng giảm được chi phí và làm tăng được hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.4. Tổ chức kinh doanh. Công ty có một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhận viện có tay nghề có thể đáp ứng được mọi công việc được giao mối bộ phận đều có chức năng riêng và từng nhân viên đều có những khối lượng công việc cụ thể được giao, mối nhận viên đều phải hoàn thàng công việc một cách nhanh nhất, không làm chậm tiến độ giao nhận mà tổ chức giao cho. 2.5. Hoạt động tiêu thụ. Hiên nay công ty có một mạng lưới vận chuyển rộng khắp không những cả trong và ngoài nước vì thế hàng hóa khi được nhận đều được vận chuyên đến nơi tiêu thụ kịp thời và đảm bảo an toàn. Các mặt hàng đưa đi tiêu thụ chủ yếu là sang nước khác tiêu thụ nên rât cần đến sự đảm bảo vì thế công ty luôn tìm cách để có thể đưa đựơc hàng hóa đến tay người tiêu dùng nhanh nhất. 2.6. Hoạt động về hạch toán kinh doanh. Công ty áp dụng kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư phát sinh trong kỳ, đây cũng là quy định của nhiều công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Một công ty muốn phất triển ổn định cần phải làm tốt các khâu chi tiêu của công ty làm sao cho hợp ly để có thể bù trừ lố lai cho nhau tư đó mới có thể tính đến những bước tiếp theo. Để đạt đươc điều đó công ty cũng phải có một bộ phận chuyên sâu trong lĩnh vực này. 2.7. Hoạt động Marketing của công ty: -Phát triển thị trường : là phải tạo được một thị trường rộng khắp không những ở trong và ngoài nước một mạng lưới kênh phân phối phù hợp để có thể tận dụng được các nguồn hàng từ nơi khác đến làm cho công ty có đủ khối lượng hàng để có thể vận chuyển. -Tìm kiếm khách hàng: Đây là khâu luôn được quan tâm trong công ty vì để tìm được những khách hàng luôn có đủ hàng hóa cho công ty là rất khó trong số những khách hàng giao hàng chỉ có những khách hàng làm ăn lâu dài cùng công ty. Nên hiện nay công ty luôn tìm kiếm nguồn khách hàng có khả năng cung cấp đủ khối lượng hàng hóa có thể kịp xuất đi một cách nhanh nhất mà không cần phải tốn công để lưu kho và bảo quan hàng hóa quá lâu. -Tư vấn cho khách hàng: làm cho khách hành có thể hiểu biết về công ty kinh doanh những gì và có thể đáp ứng được như gì mà khách hàng yêu cầu. -Xúc tiến việc xuất nhập khẩu: là nhiện vụ mà người làm Marketing phải thúc dục các nhà xuất nhập khẩu sớm đưa hàng, tập kết hàng đúng quy định, và không được để quá lâu. -Phát triển các loại hình dịch vụ: Phải phát triển được mạng lưới giao nhận một cách đầy đủ tất cả các loại hình như các phương tiện chuyên chở, bến, bãi, cảng và các kho để có thể giảm thiểu được lượng thời gian giao hàng. II. Kết quả thực hiện. 1. Khối lượng hàng hoá được giao nhận Từ khi thành lập đến nay công ty đã thực hiện được một lượng hàng hoá giao nhận tương đối lớn, không thua kém so với các công ty là đối thủ cạnh tranh trong cùng thời gian và cùng lĩnh vực kinh doanh này. Ngay từ năm đầu thành lập công ty đã thực hiện giao nhận tới 34.000 tấn hàng hoá xuất nhập khẩu. Sau nhiều năm thực hiện viêc giao nhận vận tải công ty đã vươn lên thực hiện được 54.500 tấn, tăng gần gấp đôi so với năm đầu thành Bảng 2. Tổng khối lượng hàng hoá giao nhận giai đoạn 2005- 2007. ĐVT: Tấn Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng khối lượng 34.000 46.000 54.500 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - 12.000 8.500 Tốc độ tăng (%) - 35,29 18,48 Giao nhận hàng xuất Khối lượng 13.525 20.043 24.688 Mức tăng tuyệt đối - 6.518 4.645 Tốc độ tăng (%) - 48,19 23,18 Giao nhận hàng nhập Khối lượng 20.475 25.957 29.812 Mức tăng tuyệt đối - 4.482 3.855 Tốc độ tăng (%) - 21,89 14,85 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang) Số liệu trong bảng 2 cho thấy khối lượng hàng hoá giao nhận của công ty trong năm 2006 tăng so với năm 2005 là 35.29%, nhưng đến năm 2007 giảm so với năm 2006 là 18,48%. Sở dĩ năm 2007 công ty có tốc độ tăng trưởng thụt lùi so với hai năm trước là do năm 2007 là một năm có nhiều khó khăn thách thức và khó khăn cho hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bởi lúc này có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực giao nhận này nên đã vấp phải sự cạnh tranh gay gắt nên gía cả không còn được cao như những năm trước nữa, mặc dù lúc này các chính sách về thuế nhằm gây rào cản về thuế đã được giảm bớt nhung một số mặt hàng vẫn còn áp đặt thuế quan vận chuyển còn cao nhằm găn chặn các mặt hàng tư bên ngoài xâm nhập vào thị trường. Mặt khác, giá của một số các mặt hàng như: xăng dầu, phân bón, sắt thép… tăng nhanh. Chính vì hai nguyên nhân này đã làm trì hoãn các hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty. Điều đó không có nghĩa là công ty sẽ hoạt động kém hiệu quả mà ngược lại công ty vẫn cố gắng để đạt được mức kế hoạch đã đề ra, cụ thể là về doanh thu công ty đã hoàn thành một cách xuất sắc, nhưng lợi nhuận lại không đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đặt ra (chỉ đạt 98%), nhưng có thể nói đây là một sự cố gắng hết sức của các cán bộ nhân viên trong công ty bởi chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra tăng so với năm 2006 tới 72%, điều này chứng tỏ công ty đã có một chiến lược phương hướng hoạt động đúng đắn để khắc phục các nguyên nhân làm cản trở hoạt động của công ty. Từ bảng 2 ta có thể nhận thấy một đặc điểm nổi bật là khối lượng hàng hoá được nhập khẩu trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận luôn cao hơn rất nhiều so với khối lượng hàng xuất khẩu. Có thể biểu diễn khối lượng hàng nhập và hàng xuất trên cùng một hình vẽ để nhận thấy điều này rõ hơn. Qua hình 1 ta thấy khối lượng hàng hoá xuất khẩu được giao nhận có sự biến động rất mạnh nhưng ngược lại khối lượng hàng hoá nhập khẩu được giao nhận lại tương đối ổn định. Trong năm 2005, công ty đã khai thác và thực hiện giao nhận được 13.525 tấn nguồn hàng xuất, nhưng đế năm 2007 con số này đã lên tới 24.688 tấn, tăng 41% so với năm 2005. 2007 con số. Với vai trò là đại lý cho một số hãng giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế nên công ty đã cố gắng khai thác để thực hiện cân đối hoạt động giao nhận giữa nguồn hàng xuất khẩu và nhập khẩu, và đến năm 2007 vừa qua thì công ty đã thực hiện giao nhận được 24.688 tấn hàng xuất, gần bằng khối lượn hàng nhập được giao nhận là 29.812 tấn. ĐVT: Tấn Hình 1. Khối lượng hàng giao nhận quốc tế giai đoạn 2005 – 2007. Với khối lượng hàng hoá giao nhận tương đối lớn như vậy, đó là do công ty đã khai thác giao nhận rất nhiều chủng loại hàng hoá, cả về hàng nhập và hàng xuất. Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng như: hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, hàng giầy dép, cao su, xi măng, phân bón, nông sản, hàng công nghiệp, hàng điện tử, máy móc trong nước lắp ráp và sản xuất… Trong khi đó hàng nhập khẩu chủ yếu lại là hàng nguyên vật liệu, hàng công trình, máy móc thiết bị và một số hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được... 2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận hàng hóa bằng các phương thức đường biển, đường không và đường bộ, trong đó vận tải đường biển luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Phương thức vận tải biển đã xuất hiện rất sớm và hiện nay vận tải đường biển vẫn giữ vai trò có thể nói là quan trọng nhất trong việc chuyên chở hàng hoá trên thị trường thế giới. Vận tải đường biển là ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu, nó đảm nhận chuyên chở tới 80% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Ở Việt Nam tỉ trọng này là 80 – 90%. Bởi vận tải đường biển có những ưu điểm như: có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế, thích hợp với chuyên chở trên cự ly rất dài và khối lượng lớn; các tuyến đường vận tải biển hầu hết là tuyến đường giao thông tự nhiên, do đó không phải đàu tư nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản; và điều đặc biệt là giá cước vận tải biển rất thấp so với các phương thức vận tải khác. Bảng 3. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải ĐVT: Tấn 2005 2006 2007 SL % SL % SL % GN đường biển 16.650 48,97 25.028 54,41 30.477 55,92 GN hàng không 10.883 32,01 12.996 28,25 14.244 26,14 GN đường bộ 6.467 19,02 7.976 17,34 9.779 17,94 Tổng 34.000 100,00 46.000 100,00 54.500 100,00 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang) Từ bảng 3 trên ta thấy khối lượng hàng hoá giao nhận bằng đường biển chiếm đa số (từ 55,96% - 58,83%) trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận của công ty. Năm 2005 khối lượng giao nhận bằng đường biển đạt 17.650 tấn, chiếm 58,83% tổng khối lượng hàng giao nhận trong năm. Và qua các năm khối lượng giao nhận theo phương thức vận tải này đều tăng, năm 2006 và năm 2007doanh số có tăng nhưng tỷ lệ lại giảm, đó là do công ty đã gặp phải những khó khăn chung của đất nước và thế giới làm ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hoá của công ty. Bên cạnh đó, công ty đã chú trọng phát triển hơn với phương thức giao nhận hàng không. Trong từng năm hoạt động công ty đã không ngưng tăng về khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức đường biển mà con chú trọng vào lĩng vực vận tải hàng không và vận tải đường bộ nên công ty đã đạt đươc những thàng quả rất khả quan. Có thể thấy rõ điều này qua hình 2. Mặc dù vận tải hàng không là một ngành vận tải còn rất trẻ so với các ngành vận tải khác, tuy mới chỉ ra đời nhưng vận tải hàng không đã phát triển một cách hết sức nhanh chóng do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ và do nhu cầu tốc độ cao của nền văn minh nhân loại. ĐVT: Tấn Hình 2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vân tải. Vận tải hàng không phát triển gắn liền với nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nó đã chở thành một ngành có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với buôn bán quốc tế nói riêng. Tổng khối lượng hàng hoá chuyên chở trong buôn bán quốc tế trung bình chỉ khoảng 1% nhưng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Với sự phát triển nhanh chóng của phương thức giao nhận hàng không và sự vận dụng phương thức này vào lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty, đã đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho công ty. Còn với phương thức giao nhận hàng hoá theo đường bộ, chủ yếu là thực hiện hợp đồng với các nước thuộc thị trường ASEAN và Trung Quốc. Đặc biệt, trong các nước ASEAN, Lào là thị trường rất quen thuộc với công ty trong phương thức giao nhận hàng hoá theo đường bộ. Công ty thường có các hợp đồng thực hiện từ sản phẩm của công ty dệt kim Hà Nội, công ty dêt may Hà Nội – Hanoximex… 3. Khối lượng giao nhận theo nguồn khách hàng. Việc mở rộng thị trường, cụ thể là gia tăng nguồn khách hàng và nâng cao thị phần là hết sức cần thiết và là mục đích vươn tới của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang nói riêng. Bảng 4. Một số khách hàng lớn ký hợp đồng giao nhận với công ty. Chỉ tiêu Khách hàng 2005 2006 2007 HĐ (cái) DT (triệu) HĐ (cái) DT (triệu) HĐ (cái) DT (triệu) Cty DL UNI LEVER VN 103 487 119 522 128 546 Cty nhựa Đông Á 157 520 174 552 189 600 Cty May 10 144 312 147 307 150 300 Cty CP May Hai 91 187 102 201 113 215 Cty TNHH DV Tiên Phong 102 253 117 285 137 326 Cty Hà Thàng BQP 93 216 104 244 121 277 Ctõn Phang NISSN VN 58 70 65 83 72 87 Cty năng lượng Bình An 134 151 128 161 133 184 Cty CP TQ Song Nguyễn 201 607 216 623 246 724 Cty CP VIGLACER Tiến Sơn 89 158 92 165 104 178 Các cty khác 1.536 2.664 1.888 3.227 2.118 4.553 Tổng 1173.536 5.625 3.152 6.370 3.511 7.990 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang) Muốn vậy, công ty phải làm thoả mãn được những đòi hỏi yêu cầu của thị trường đó, đặc biệt là phải đáp ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Một yếu tố quyết định để làm thoả mãn được các yêu cầu của thị trường đó chính là chất lượng dịch vụ của công ty đưa ra. Và kiểm nghiệm được chính xác, khách quan chất lượng dịch vụ của công ty không ai khác chính là các khách hàng của công ty, bởi khách hàng hoàn toàn có sự lựa chọn riêng cho mình một doanh nghiệp hay công ty nào có chất lượng dịch vụ (sản phẩm) phục vụ tốt nhất. Chính vì vậy, công ty luôn đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, tạo uy tín đối với khách hàng lên hàng đầu nhằm duy trì và gia tăng, mở rộng nguồn khách hàng. Với mục tiêu này, trong thời gian hoạt động rất ngắn ngủi mà công ty đã có tới khoảng gần 70 khách hàng lớn cộng thêm rất nhiều các khách hàng vừa và nhỏ, trong đó có một danh sách các khách hàng có sự kí kết hợp đồng lâu dài với công ty, góp phần quan trọng trong việc duy trì nguồn thu của công ty và đặc biệt là tạo sự phát triển trong tương lai như: Cty DL UNI LEVER VN, Cty nhựa Đông Á, Cty May 10, Cty TNHH DV Tiên Phong, Cty năng lượng Bình An, Cty CP TQ Song Nguyễn…. Có thể thấy, chỉ với 10 khách hàng lớn tiêu biểu trên (xem bảng 4) nhưng các khách hàng này đã mang lại cho công ty khoản doanh thu đáng kể từ 43% - 58% tổng doanh thu đối với hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty mỗi năm. Tuy nhiên công ty vẫn phải có các biện pháp để hoàn thiện nhiều hơn nữa trong công tác Marketing – Sales nhằm đạt hiệu quả cao hơn. 4. Kết quả doanh thu, lơi nhuận giao nhận vận tải 2005-2007 Thực tế cho thấy năm 2005 trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã có hơn 300 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế, nhưng đến nay con số này đã lên tới trên 400 doanh nghiệp. Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường giao nhận Việt Nam nên tính cạnh tranh của nó cũng hết sức gay gắt. Tuy nhiên, Công ty cổ phân vận tải quốc tế Châu Giang vẫn tồn tại và phát triển bởi có sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty. Những biểu hiện là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây không đụơc khả quan cho lắm ta có thể xét trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty một số năm gân đây. Bảng 5: Kết quả doanh, thu lợi nhuân của công ty giai đoạn 2005–2007 2005 2006 2007 Doanh thu - Mức tăng tuyệt đối - Tốc độ tăng (%) (năm 2007 so với năm 2005) 2.454 - - 6,398 3.944 160,72 5,741 -0.657 -10,27 Lợi nhuận - Mức tăng tuyệt đối - Tốc độ tăng (%) (năm 2007 so với năm 2005) 20.296 - - 50.689 30.393 149,75 49.465 -1.224 2,415 Tí suất LN/DT (%) 827,05 792,26 861,61 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của công ty Cổ phần và Thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang) Hình 3. Kết quả doanh, thu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005–2007 Nhìn vào hinh 3 và bảng phân tích kết quả doanh thu, lợi nhận ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm 2007 giảm so với năm 2005 với tỷ lệ tăng -10,27% tương ứng với 2.454 VNĐ. Như vậy công ty doanh thu của công ty không còn được như trước đây vì lý do hiện nay có rất nhiều công ty cũng đang làm dịch vụ này cho nên công ty cần phẩi nỗ lực hơn trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra. Đây là một nỗ lực lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi trừ đi các khoản chi phí và các nghĩa vụ đối với nhà nước là 49,465 VNĐ. Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2005 cũng giảm 2,42% tương ứng với 20.296 VNĐ. Vì vậy ta có thể thấy rõ là doanh thu và lợi nhuận của năm 2007đều giảm so với những năm trước nhưng mức giảm không đang kể vì thế công ty vẫn tiếp tục củng cố thêm mạng lưới dịch vụ để có thể làm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm tiếp theo. III. Đánh giá về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. Trải qua 12 năm hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Thương Mại và Vận Tải quốc tế Châu Giang đã lớn mạnh về mọi mặt. Từ một công ty TNHH vận tải có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu chuyển thành một công ty cổ phần, một đơn vị vận tải hàng hoá lớn không chỉ ở quy mô về phương tiện mà cả trên lĩnh vực quản lý, vai trò vật tư của công ty là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng hàng hóa của Công ty Thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ kinh tế đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh công ty, góp phần khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế. Để khẳng định mình công ty đã sắp xếp, tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với tình hình phát triển trong xu thế hội nhâp quôc tế. Công ty đã lựa chọn các cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, tay nghề ổn định. Bên cạnh đó còn có các cán bộ được đào tạo với trình độ trên Đại học. Công ty luôn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên được học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Công ty đã cử các cán bộ phòng kế toán, phòng hành chính và nhiều phòng ban khác đi học thêm để nâng cao trình độ của mình. Ban lãnh đạo công ty luôn tìm hiểu để đưa công ty đi lên theo một hướng phát triển có lợi nhất. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát tình hình thực tế về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác vận tải nói riêng ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Vận Tải quốc tế Châu Giang, cho thấy những nét sau. Công ty đã quản lý tốt công việc lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển, tổ chức phân cấp quản lý đa dạng hóa phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh về quy mô địa bàn hoạt động của công ty, xác định được chế độ vật chất rõ ràng. Bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hình thức tổ chức của các bộ phân chuyên sâu, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể nên đã phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Bên cạnh đó công ty còn có trang thiết bị máy vi tính cho cán bộ công nhân viên đây đủ để có thể làm viêc một cách tôt hơn phu hợp với xu thế hội nhâp và phát triển hiện nay. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI I. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 1. Mục tiêu đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của công ty trong thời gian tới Để tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của đất nước nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới, công ty đã đưa ra các mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới là: - Phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ của công ty, ở trong nước, nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế. - Mở rộng thị phần nhằm góp phần làm tăng thêm thu nhập cho công ty. - Củng cố, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, giúp cán bộ công nhân viên trong công ty có khả năng tim hiểu, học hỏi để nâng cao vôn kiến thức để có thể củng cố những mặt còn yếu trong công việc. - Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để tạo môi trường làm việc tốt hơn và có thể đạt được năng xuất làm việc cao trong công việc 2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. Để đạt được các mục tiêu đề ra như trên, công ty cũng đã phải xác định được phương hướng, nhiệm vụ của mình bao gồm: - Trước hết công ty cần khắc phục những mặt yếu kém và tồn tại hiện có mà công ty vẫn gặp phải. - Nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng cách tạo dựng được sự uy tín chất lượng dịch vụ giao nhân của mình. - Tăng cường liên doanh, hợp tác với các đối tác doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế có uy tín và có thế mạnh để cho doanh nghiệp cón đươc chố dựa vững trắc. - Xây dựng được những chính sách k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20549.doc
Tài liệu liên quan