Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1

MỤC LỤC

 Trang

LỜI NÓI ĐẦU . 4

1.Sự cần thiết của đề tài. 4

2.Mục đích của đề tài. 5

3.Phương pháp thực hiện đề tài. 7

4.Kết cấu đề tài. 7

Chương I: Cơ sở lý luận chung. 8

I.Một số vấn đề về dịch vụ. 8

1.Khái niệm dịch vụ. 8

2.Đặc điểm của dịch vụ. 8

2.1.Vô hình hay phi vật chất. 8

2.2.Không thể chia cắt được.9 2.3.Không ổn định. 9

2.4.Không lưu giữ được. 9

3.Phân loại dịch vụ. 9

4.Chất lượng dịch vụ. 10

II. Hoạt động kinh doanh dịch vụ. 10

1.Khái niệm kinh doanh. 10

2.Các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế nước ta hiện nay 11

3.Khái niệm doanh nghiệp. 11

4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ. 11

4.1.Nhóm nhân tố bên trong. 11

a.Con người. 11

b.Khoa học kỹ thuật. 12

c.Thông tin liên lạc. 13

d.Tổ chức. 13

4.2.Nhóm nhân tố bên ngoài. 14

a.Cơ chế quản lý và pháp luật. 14

b.Văn hóa sản xuất. 14

c.Chính trị. 14

d.Môi trường và cơ sở hạ tầng. 15

5.Các đặc điểm ảnh hưởng đến công tác cung cấp dịch vụ. 16

5.1. Chất lượng chuyên môn, trình độ, tay nghề. 16

5.2. Các đặc điểm và ý thức trách nhiệm của người dân. 17

5.3. Cơ sở hạ tầng và đặc điểm của nhà chung cư. 18

5.4. Chính sách pháp luật và qui định nhà nước. 21

 

ChươngII.Thực trạng về hoạt động kinh doanh dịch vụ tại. 22

I.Khái quát chung. 22

1.Khái quát về Xí nghiệp. 23

2.Cơ cấu tổ chức. 25

2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 25

2.2.Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động. 28

3.Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp 1. 29

4.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. 31

II.Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ. 35

1.Năng lực vốn. 35

2.Tình hình lao động. 44

3.Những nhận định chung về. 47

3.1.Tình hình sửa chữa bảo dưỡng. 52

3.2.Tình hình phòng chống cháy nổ. 55

3.3.Tình hình kinh doanh dịch vụ tầng 1. 56

4.Công tác đánh giá nhiệm vụ thực thi. 58

4.1.Khả năng hoàn thành công việc. 58

4.2.Khả năng hoàn thành cho nhà chung cư. 58

4.3.áp dụng nội quy và kỷ luật lao động. 59

4.4.Phối hợp với nhân dân. 60

III. Hoạt động kinh doanh dịch vụ . 61

1.Những kết quả có tính tích cực. 61

2.Những nhược điểm và nguyên nhân tồn tại. 63

Chương III. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch dịch vụ. 70

I.Phương hướng phát triển. 70

II.Giải pháp. 72

1.Tìm hiểu thị trường. 72

2.Thực hiện cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư. 73

3.Những cải tiến trong công tác lao động. 76

4.Tuyển dụng và đào tạo lao dộng. 77

5.Bảo dưỡng và sửa chữa. 78

6.Thúc đẩy hoạt động kinh doanh. 79

III.Kiến nghị. 81

1.Kiến nghị với công ty. 81

2.Kiến nghị với các cơ quan ban nghành hữu quan. 82

Kết luận chung. 83

Danh mục tài liệu tham khảo. 85

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nhà chung cư cao tầng tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mưa trong dự án. -Tổ chức thực hiện vẹ sinh môi trường trên các trục đừong dự án (hè và đường giao thông). Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp khi để xảy ra mất an toàn lao động do nhân viên thực hiện công việc không đúng quy trình. +Trạm sản xuất nước sạch: -Vận hành và sản xuất nước sạch, quản lý mạng cấp nước toàn dự án. -Vận hành các máy móc, trang thiết bị tại trạm đúng quy trình vận hành để sản xuất nước sạch. -Vệ sinh bể nước, các máy móc thiết bị, các khu vực xung quanh trạm. +Trạm xử lý nước thải: -Vận hành xử lý nước thải, quản lý hệ thống thoát nước thải trên toàn dự án. -Vận hành các máy móc, trang thiết bị tại Trạm đúng quy trình vận hành để thực hiện xử lý nước thải trong dự án. -Kiểm tra, vệ sinh máy móc thiết bị, các khu vực xung quanh Trạm. -Kiểm tra. xem xét và báo cáo phòng quản lý kỹ thuật những hiện tượng bất thường trong bể xử lý. +Đội (Tổ) kinh doanh dịch vụ. Quản lý và khai thác các dịch vụ: sân bãi trông giữ xe, rửa và sửa chữa ôtô xe máy, sân tennis, bể bơi, Đại lý xăng dầu, các loại hình kinh doanh dịch vụ đô thị khác tại các dự án do Xí nghiệp quản lý. -Xây dựng và triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh được giao, đảm bảo khai thác có hiệu quả lợi thế của địa điểm kinh doanh và nghành nghề kinh doanh II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHO NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ – XÍ NGHIỆP 1. Năng lực vốn. Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu phản ánh quy mô về tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chúng thường xuyên biến động. Sự biến động của các chỉ tiêu này có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán các đối tượng có thể nhận thấy sự biến động về tài sản và nguồn vốn, có thể đánh gá doanh nghiệp phát triển hay suy giảm. Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2007. TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ 1 2 3 4 A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 4.647.160.702 10.145.426.622 (100=110+120+130+140+150+160) I.Tiền 110 1.406.765.154 1.494.472.133 1.Tiền mặt tại quĩ 111 191.837.847 519.322.711 2.Tiền gửi ngân hàng 112 1.214.927.307 975.149.422 3.Tiền đang chuyển 113 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2.Đầu tư ngắn hạn khác 128 3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III.Các khoản phải thu 130 285.773.421 1.753.506.348 1.Phải thu của khách hàng 131 1.060.660.710 2.Trả trước cho người bán 132 61.684.318 427.933.566 3.Thuế GTGT được khấu trừ 133 4.Phải thu nội bộ 134 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 Phải thu nội bộ khác 136 5.Các khoản thu khác 138 224.089.103 264.912.072 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV.Hàng tồn kho 140 2.109.306.459 6.590.617.854 1.Hàng mua đang đi đường 141 2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 111.733.787 106.159.398 3.Công cụ, dụng cụ trong kho 143 39.598.825 23.749.175 4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 1.957.973.847 6.460.709.281 5.Thành phẩm tồn kho 145 6.Hàng hoá tồn kho 146 7.Hàng gửi đi bán 147 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V.Tài sản lưu động khác 150 845.315.668 306.830.287 1.Tạm ứng 151 590.846.460 221.686.554 2.Chi phí trả trước 152 178.215.283 85.143.733 3.Chi phí chờ kết chuyển 153 76.253.925 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5.Các khoản cầm cố, ký cược,ký quĩ ngắn hạn 155 VI.Chi sự nghiệp 160 1.Chi sự nghiệp năm trước 161 2.Chi sự nghiệp năm nay 162 B.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 4.901.271.248 6.893.148.860 (200=210+220+230+240+241) I.Tài sản cố định 210 4.901.271.248 6.617.707.857 1.Tài sản cố định hữu hình 211 4.901.271.248 6.617.707.857 Nguyên giá 212 6.221.837.630 8.180.402.450 Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (1.320.566.382) (1.562.694.593) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 214 Nguyên giá 215 Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3.Tài sản cố định vô hình 217 Nguyên giá 218 Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 220 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2.Góp vốn liên doanh 222 3.Đầu tư dài hạn khác 228 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dài hạn 230 IV.Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn 240 V.Chi phí trả trước dài hạn 241 275.441.003 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 9.548.431.950 17.038.575.482 NGUỒN VỐN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ 1 2 3 4 A.NỢ PHẢI TRẢ 300 3.810.581.805 9.359.979.901 I.Nợ ngắn hạn 310 3.734.581.805 9.317.979.901 1.Vay ngắn hạn 311 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3.Phải trả cho người bán 313 527.634.346 1.164.645.813 4.Người mua trả tiền trước 314 34.927.500 5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 83.377.737 99.139.796 6.Phải trả công nhân viên 316 728.141.672 1.238.198.193 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 1.803.156.504 2.756.517.822 8.Các khoản phải trẳ, phải nộp khác 318 557.344.046 4.059.478.277 II.Nợ dài hạn 320 - - 1.Vay dài hạn 321 2.Nợ dài hạn 322 III.Nợ khác 330 76.000.000 42.000.000 1.Chi phí phải trả 331 2.Tài sản thừa chờ xử lý 332 3.Nhận ký quĩ, ký cược dài hạn 333 76.000.000 42.000.000 B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+420) 400 5.737.850.145 7.678.595.581 I.Nguồn vốn, quĩ 410 5.364.185.332 7.519.793.697 1.Nguồn vốn kinh doanh 411 5.219.025.609 7.165.162.470 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3.Chênh lệch tỷ giá 413 4.Quĩ đầu tư phát triển 414 79.437.557 248.698.548 5.Quĩ dự phòng tài chính 415 65.722.166 105.932.679 6.Lợi nhuận chưa phân phối 416 7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 II.Nguồn kinh phí, quĩ khác 420 373.664.813 158.801.884 1.Quĩ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2.Quĩ khen thưởng và phúc lợi 422 373.664.813 158.801.884 3.Quĩ quản lý cấp trên 423 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400) 430 9.548.431.950 17.038.575.482 Căn cứ vào số liệu bảng báo cóa tài chính năm đầu năm và cuối năm để phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. Bảng phân tích sự khái quát của tài sản và nguồn vốn. Đầu năm Cuối năm So sánh Chỉ tiêu ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%) I. Tổng tài sản 9.548.431.950 100 17.038.575.482 100 7.490.143.532 78,44 A. TSCĐ và đầu tư NH 4.647.160.702 48,67 10.145.426.622 59,54 5.498.265.920 118,31 10,87 B. TSCĐ và đầu tư DH 4.901.271.248 51,33 6.893.148.860 40,46 1.991.877.612 40,64 -10,87 II. Tổng nguồn vốn 9.548.431.950 100 17.038.575.482 100 7.490.143.532 78,44 A. Nợ phải trả 3.810.581.805 39,91 9.359.979.901 54,93 5.549.398.096 145,63 15,02 ST: Số tiền TT: Tỷ trọng TL: Tỷ lệ Qua số liệu ở bảng trên ta tháy tổng tài sản đầu năm so với cuối năm tăng 7.490.143.532 đồng với tỷ lệ tăng là 78,44%. Tương ứng với mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng nguồn vốn đầu năm so với cuối năm cũng đạt tương tự. Điều này cho thấy giá trị tài sản sử dụng trong năm qua tăng lên, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Từ đó khả năng của Xí nghiệp tăng lên, có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô sản xất kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của Xí nghiệp cuối năm tăng 5.498.265.920 đồng với tỷ lệ tăng 118,31%. Nhưng xét trong mối quan hệ tỷ trọng đối với tổng tài sản thì tăng 10,87% Điều đó cho thấy trong năm Xí nghiệp đã tăng tỷ trọng về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tàI sản (đầu năm chiếm tỷ trọng 48,67 và cuối năm tăng lên 59,54%). Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Xí nghiệp cuối năm tăng lên 40,64% với số tiền tăng lên là 1.991.877.612 đồng cùng với sự giảm về tỷ trọng 10,87% cho thấy Xí nghiệp đã từng bước hợp lý hoá cơ cấu tài sản của minh cho phù hợp với loại hình kinh doanh. Sở dĩ như vậy vì trong năm Xí nghiệp đã đổi mới, sửa chữa, nâng cấp để phục vụ tốt hơn cho quá trình kinh doanh. Tuy nhiên Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ nên nhu cầu về táI sản cố định là rất lớn, do vậy với dự phân bổ vốn kinh doanh là chưa hợp lý bởi vì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vẫn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Song có thể thấy rằng do thực hiện kế hoạch đã đặt ra là đẩy mạnh kinh doanh nên đòi hỏi Xí nghiệp cần phải có một khối lượng vốn lưư động lớn để phục vụ kịp thời và khi có nhu cầu. Xét về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng 7.490.143.532 đồngvới tỷ lệ tăng 78,44%. Trong đó nợ phải trả tăng 5.549.398.096 đồng với tỷ lệ tăng 145,63%, còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.940.745.436 đồng với tỷ lệ tăng. Phân tích tình hình nguồn vốn ta cũng cần tính toán các hệ số nợ và hệ số tự chủ tài chính để thấy rõ hơn tình hình và mức độ tự chủ tài chính cũng như tình hình công nợ củaXí nghiệp. Hệ số nợ = Tổng công nợ / Tổng nguồn vốn. Hệ số tự chủ tài chính = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn. Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ của Xí nghiệp ta lập biểu tính toán như sau: Biểu số 2: Phân tích hệ số tự chủ và hệ số nợ ĐVT: đồng Chỉ tiêu đầu năm cuối năm Chênh lệch 1. Hệ số nợ 3.810.581.805 = 0,399 9.548.431.950 9.359.979.901 = 0,549 17.038.575.482 0,15 2. Hệ số tự chủ tàI chính 5.737.850.145 = 0,601 9.548.431.950 7.678.595.581 = 0,451 17.038.575.482 - 0,15 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy hệ số tự chủ tài chính đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 0,4 và cuối năm giảm 0,15 lần so với đầu năm còn hệ số nợ của Xí nghiệp qua đầu năm nhỏ hơn 0,5 và cuối năm tăng 0,15 lần so với đầu năm chứng tỏ Xí nghiệp có khả năng tự chủ tàI chính - được đánh giá là tốt. Đây chính là một lợi thế của Xí nghiệp trong trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, qua phân tích chung tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp cho thấy trong năm qua, quy mô kinh doanh Xí nghiệp được mở rộng quản lý và khai thác các nguồn vốn khá tốt, đảm bảo nhu cầu về vốn cho kinh doanh. Đồng thời cũng đã biết kết hợp các hình thức huy động vốn khác phù hợp với yêu cầu kinh doanh của mình, -Tình hình nguồn vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn của Xí nghiệp là việc đi đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời thấy được thực trạng tài chính của Xí nghiệp. Để thấy được thực trạng nguồn vốn của Xí nghiệp ta đi phân tích các nội dung sau: Nợ phải trả là những khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức cá nhân khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản nộp nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác. Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá tình hình biến động các khoản công nợ của công ty trong ty trong kỳ, đồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình công nợ này. Dựa vào bảng cân đối kế toán đầu năm và cuối năm ta lập bảng phân tích sau: Biểu số 9: Phân tích tình hình công nợ của Xí nghiệp. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%) I. Nợ ngắn hạn 3.800.708.949 98,44 3.734.581.805 98,01 -66.127.144 -1,74 -0,43 1..Phải trả cho người bán 527.634.346 14,83 1.164.645.813 13,84 -44.476.955 -8,43 -0,99 2..Người mua trả tiền trước 34.927.500 0,92 34.927.500 100 0,92 3.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 151.473.595 3,92 83.377.737 2,19 -68.095.858 -44,96 -1,73 4. Các khoản phải trả phải đơn công nhân viên 338.155.666 8,76 728.141.672 19,11 389.986.006 115,33 10,35 5. Các khoản phải trả phải đơn vị nội bộ 2.486.783.733 64,41 1.803.156.504 47,32 683.627.229 -27,49 -17,09 6. Các khoản phải trả phải nộp khác 251.884.654 6,52 557.344.046 14,63 305.459.392 118,01 8,11 II. Nợ khác 60.000.000 1,56 76.000.000 1,99 16.000.000 26,67 0,43 Tổng cộng 3.860.708.949 100 3.810.581.805 100 -50.126.689 -1,3 Nhìn bảng trên: tổng nợ phải trả cuối năm so với đầu năm giảm 50.126.689 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,3% là do: Nợ ngắn hạn của Xí nghiệp cuối năm so với đầu năm giảm 66.127.144 đồng với tỷ lệ giảm 1,74% chứng tỏ trong kỳ công tác trả nợ của Xí nghiệp đã được xúc tiến. Xí nghiệp đã cố gắng dùng tài sản của mình để trang trả các khoản nợ. Phải trả người bán giảm 44.476.955đồng với tỷ lệ giảm 8,43% là do công ty tăng cường thu mua nguyên liệu, vật liệu song vẫn còn nợ người bán. đầu năm so với cuối năm tăng 34.927.500đồng với tỷ lệ tăng 100%. Người mua trả tiền trước là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách hợp lý mà lại không phải trả chi phí sử dụng, do đó công có thể tận dụng nguồn vốn này đưa vào chi phí kinh doanh. Trong kỳ tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Xxxí nghiệp khá tốt. Cuối năm so với đầu năm giảm 68.095.858 đồng tỷ lệ giảm 44,96%. 2.Tình hình lao động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp dù ở bộ phận nào, vị trí công tác nào thì cũng được đào tạo chuyên nghiệp và có khả năng giải quyết công việc rất có hiệu quả. Hàng năm công tác tuyển dụng nhân lực làm nhiệm vụ tại các nhà chung cư vẫn được tiến hành một cách có bài bản và nghiêm túc. Với việc thành lập hội đồng xét tuyển là những nguời nắm giữ những trọng trách cao nhất của Công ty và Xí nghiệp, tiếp đến là các bước thông báo tuyển dụng và những người tham gia thi tuyển sẽ trải qua các bước đào tạo cơ bản nhất từ các lớp học lý thuyết đến thực hành, qua thời gian đó thì sẽ chọn ra những người thật sự có năng lực đáp ứng được nhu cầu của công việc. Một số lọai tiền thưởng khác. Để động viên tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên thì lãnh đạo Xí nghiệp cũng có nhưng hình thức khác như đến sinh nhật, thăm hỏi khi đau ốm, mừng đám cưới, hỗ trợ, sinh con.... Bên cạnh đó hiện nay Xí nghiệp đang duy rì quỹ tương thân tương ái, quỹ này được hình thành từ nguồn đóng góp của cán bộ công nhân viên trong toàn cơ quan, mục đích của quỹ này là để hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên và gia đình khi gặp khó khăn có mức chi phí từ 5000.000 trở lên. Với những sự quan tâm cả về vật chất và tinh thần cho người lao động của Xí nghiệp nên đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn hăng hái tham gia lao động sản xuất góp sức mình xây dựng Xí nghiệp ngày càng phát triển bền vững về mọi mặt. BẢNG TỔNG HỢP TIỀN THƯỞNG CỘNG THÊM (ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH CHỦ NHIỆM, KẾ TOÁN, TỔ TRƯỞNG, CA TRƯỞNG) TT CHỨC DANH HOÀN THÀNH TỐT NHIỆM VỤ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CHƯA HOÀN THÀNH 1 CHỦ NHIỆM 140.000 120.000 80.000 2 KẾ TOÁN 120.000 100.000 70.000 3 TỔ TRƯỞNG 120.000 100.000 70.000 4 CA TRƯỞNG 70.000 50.000 40.000 (nguồn: quy chế phân phối tiền thưởng - phòng tổ chức hành chính) MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC TT Họ và tên Chức vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Chưa hoàn thành nhiệm vụ Ghi chú 1 Nguyễn Văn A Tổ trưởng x 2 Trần Văn B Ca trưởng x 3 Nguyễn Văn C Nhân viên x * Tiêu chí đánh giá: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao, khối lượng công việc nhiều. Tích cực tham gia hoạt động chính quyền, Công đoàn và các phong trào do Công đoàn cấp trên và đơn vị phát động. Đảm bảo ngày công đạt và vượt ngày công chế độ, không vi phạm nội quy lao động của Công ty, pháp luật, nhà nước. Gương mẫu chấp hành tốt các quy định của Công ty. + Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả tốt. Tích cực tham gia phong trào thi đua, hoạt động của các đoàn thể quần chúng. Đảm bảo ngày công đạt và vượt ngày công chế độ, không vi phạm nội quy lao động của Công ty, pháp luật nhà nước. Đối với CBCNV được cơ quan cử đi học phải đạt kết qủa trung bình trở lên, không phải thi lại môn học nào. + Chưa hoàn thành nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ ở mức dưới trung bình, khối lượng công việc không nhiều. Đảm bảo đủ ngày công chế độ. Người lao động vi phạm nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể phải chịu hình thức kỷ luật (tự ý nghỉ việc không xin phép làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của đơn vị; đình chỉ công tác chờ xét kỷ luật, hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách, cảnh cáo trở lên .v.v...). Hàng tháng các đơn vị gửi bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc về phòng Tổ chức hành chính để tổng hợp bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong tháng của toàn Xí nghiệp. Trên cơ sở đó cuối các quý và năm Xí nghiệp tổng hợp báo cáo công ty để làm căn cứ tính tiền thưởng. 3. Những nhận định chung về chất lượng các dịch vụ cho nhà ở chung cư cao tầng. Có thể nói về tình hình Xí nghiệp năm 2007, Xí nghiệp tiếp nhận và quản lý thêm 08 khối nhà chung cư cao tầng tại khu X1- X2 Bắc Linh Đàm mở rộng, 02 khối nhà tại Pháp Vân - Tứ Hiệp với tổng số là 1.072 căn hộ, đưa tổng số chung cư Xí nghiệp quản lý là 45 khối nhà với tổng số 4.309 căn hộ, quản lý và phục vụ dịch vụ cho 3.442 hộ gia đình chuyển đến sinh sống với khoảng 1 vạn nhân khẩu; 03 trạm cấp nước. Sự phát triển của Xí nghiệp theo định hướng của Tổng công ty và các biện pháp cụ thể của Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giúp Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu bức thiết của nhân dân đến sinh sống tại các chung cư. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, các phương án tiếp nhận và quản lý chung cư khu X1- X2 Bắc Linh Đàm, No1- No2 Pháp Vân - Tứ Hiệp và Văn Quán - Yên Phúc. Kết quả là đến cuối năm 2007, Xí nghiệp đã tham gia cùng Công ty tuyển dụng và đạo tạo 01 khoá học quản lý chung cư với tổng số 91 người, tiếp nhận quản lý thêm 10 chung cư tại khu X1 - X2 Bắc Linh Đàm, Pháp Vân - Tứ Hiệp và kiện toàn bộ máy tổ chức Xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng và thành lập Đội quản lý nhà cao tầng Bắc Linh Đàm số 2 để quản lý và điều hành các tổ quản lý chung cư khu X2 Bắc Linh Đàm. Tháng 3/2008, Xí nghiệp 1 đã tiến hành cùng Công ty bàn giao chung cư, dịch vụ khu dự án Định Công, Pháp Vân sang Xí nghiệp 3; đồng thời tiếp nhận và quản lý thêm 01 Đội Dịch vụ cây xanh môi trường, 01 Đội bảo vệ Linh Đàm. Xí nghiệp 1 đã chỉ đạo đơn vị thường xuyên chăm lo kiểm tra vận hành các hệ thống kỹ thuật của chung cư: hệ thống thang máy, điện, nước, cứu hoả, máy phát điện dự phòng, đảm bảo không bị hư hỏng xuống cấp, đảm bảo ổn định phục vụ đời sống nhân dân trong thời điểm thiếu điện của điện lưới quốc gia. Triển khai kế hoạch phòng chống bão lụt, kế hoạch vệ sinh an toàn lao động – phòng chống cháy nổ và định kỳ hàng tháng kiểm tra toàn bộ hệ thống phòng cháy chữa cháy tại các chung cư. Tổ chức cho 96 cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, 48 nhân công thuê ngoài tham gia tập huấn nghiệp vụ vệ sinh an toàn lao động – phòng chống cháy nổ. Hướng dẫn lại qui trình làm việc và qui trình kỹ thuật trong các ca trực hàng ngày cho 261 nhân viên, tổ chức tập huấn cho 221 nhân viên về công tác phòng chống cháy nổ tại nhà chung cư cao tầng. Hướng dẫn nghiệp vụ giao tiếp xã hội, quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà ở cao tầng cho 43 lao động gián tiếp tại Xí nghiệp. Tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác chấp hành quy chế, nội quy và thoả ước lao động, an toàn vệ sinh lao động trong năm 2005 tại Xí nghiệp không để xảy ra mất an toàn lao động. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng và Ban giám đốc Xí nghiệp trong những năm qua Công đoàn và Đoàn thanh niên nên đã tổ chức nhiều phong trào đoàn thể bổ ích gắn liền với nội dung công tác chuyên môn của Xí nghiệp. Và trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã thực hiện quy chế dân chủ ở tất cả các lĩnh vực hoạt động từ công khai phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh., công khai về tiêu chuẩn số lượng và thời gian tuyển dụng nhân sự. Và những công tác khác như khen thưởng thi đua cũng được Xí nghiệp thực hiện hết sức chu đáo, công khai dân chủ trên cơ sở bình xét họp bàn đẻ đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng của Xí nghiệp tổng hợp và xem xét. Các phong trào văn hóa thể dục thể thao hàng năm cũng được Xí nghiệp quan tâm, thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia nên phong trào đạt thành tích cao liên tục dẫn đầu toàn đoàn. Do đạt được nhiều thành tựu trong kinh doanh và nhiệt tình tham gia các phong trào đoàn thể nên đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý. Có thể nói về tình hình sử dụng lao động của Xí nghiệp còn nhiều vần đè phải quan tâm đó là số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp còn ít so với những lao động có đào tạo nghề. Số lâp động của Xí nghiệp là 292 người, trong đó lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chiếm 25,5% còn lao động có bằng nghề và phổ thông chiếm 74,5%. Như chúng ta đã biết hiên nay quy mô nhà ở chung cư cao tầng có chủ quản lý của Tổng công ty là công trình có quy mô hiện đại nhất đi đầu trong cả nước, đó chính là sự lỗ lực phấn đấu làm việc không biết mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Xí nghiệp. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra là phần lớn lao động trong Xí nghiệp trình độ còn chưa cao nên hiệu quả công việc vẫn chưa thật sự cao. Đòi hỏi Xí nghiệp cần có sự đầu tư nâng cao đào tạo đội ngũ cán bộ theo chuyên nghành quản lý đô thị và kỹ năng nghiệp vụ về cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư. Vấn đề người dân sinh sống ở các khu nhà chung cư cao tầng cũng là một vấn đề rất quan trọng, bởi dân cư đa dạng về phong tục tập quán, có lối sống và trình độ văn hóa khác nhau. Do vậy sự nhận thức các vấn đề nơi mình đang sinh sống của họ cũng khác nhau. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên tìm mọi cách vận động tuyên truyền hướng dẫn cho người dân có tinh thàn tự giác chấp hành mọi nội quy của nếp sống văn minh đô thị. Trong khu đô thị mới hiện nay cơ sở vật chất để cung cấp dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân như nhà trẻ, bể bơi, nhà chăm sóc sức khỏe, nhà kinh doanh ăn uống, bể bơi, công viên, nhà văn hóa, sân Tennis. Tuy nhiên số lượng còn ít vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu rất cao của số lượng dân cư ở đây. Chính vì vậy để góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho nhân dân tại các chung cư cao tầng thì hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu đô thị mới phải được thiết kế đầy đủ và được quản lý sửa chữa duy tu thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng an toàn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngườ dân. Ngoài ra còn có hàng loạt các hệ thống máy phát điện dự phòng, hệ thống cứu hỏa, cầu thang bộ, cầu thang thoát hiểm, hệ thống báo cháy tự động... các hệ thống này đã đáp ứng rất nhiều cho công tác cung cấp dịch vụ cho nhà ở cao tầng. Do đó việc vận hành, bảo trì bảo dữỡng và hướng dẫn cho nhân dân sử dụng là rất cần thiết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của nhà cung cấp. Vấn đề an ninh trật tự tại các các nhà chung cư cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, số lượng nhà lớn người dân sinh sống rất đông cho nên co rất nhiều quan hệ bên ngoài nên người ra vào rất đông gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ tài sản chung. Tuy nhiên vấn đề này cũng được Xí nghiệp chú ý như luôn có nhân viên kiểm tra hành lang và xung quanh tòa nhà, kiểm soát chặt chẽ số lượng khách ra vào. Nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm có thể dẫn đến mất trật tự trị an. Đây cũng chính là điều mà khiến người dân sinh sống ở nhà chung cư cao tầng yên tâm khi đi làm hàng ngày hay đi xa. Còn về công tác vệ sinh và chăm sóc cây xanh thì khi quan sát ở các khu nhà chung cư cao tầng ta có thể thấy nơi đay luôn sạch sẽ và có lượng cây xanh rất nhiều đảm bảo cho người dân có một không khí sống thật trong lành. Các cây xanh luôn được chăm sóc rất kỹ, cá khu vực luôn phải đảm bảo sạch sẽ, rác thải được thu gom thường xuyên nhằm tránh tình trạng ô nhiễm môi trường. Những năm gần đây tình trạng nhà chung cư được xây dựng một cách ồ ạt khiến Nhà nước cũng như cơ quan chức năng chưa soạn thảo được các chế tài về vấn đề này, Nguồn vốn để xây dựng các nhà chung cư cao tầng xuất phát từ những nguồn vốn khác nhau, chính vì vậy cũng chưa có những quy định về chủ đầu tư hay trách nhiệm của những người dân sinh sống tại đây nên người dân vẫn chưa có trách nhiệm chung về nhà cao tầng, vẫn còn tự tiện cơi nới khiến cho mỹ quan của những công trình này chưa thật sự đòng bộ như chính mục đích mà người ta xây dựng những tòa nhà chung cư cao tầng. 3.1.Tình hình sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị kỹ thuật tại chung cư. Hệ thống nhà chung cư là một hệ thống liên hoàn đòi hỏi cần có những công tác bảo dưỡng đồng bộ. Có rất nhiều công tác thuộc sự quản lý của Xí nghiệp như hệ thống điện, hệ thống cứu hỏa, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ăngten truyền hình.... Trong tất cả các khu nhà chung cư thì thang máy được sử dụng là do công ty liên doanh thang máy Schindler cung cấp. Xí nghiệp ký hợp đồng với nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7775.doc
Tài liệu liên quan