Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần thương mại xi măng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 2

I. NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 2

1. Khái niệm nguồn nhân lực. 2

2. Vai trò của nguồn nhân lực. 3

II. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 4

1. Chất lượng nguồn nhân lực 4

2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực 4

2.1 Thể lực nguồn nhân lực 4

2.2 Trí lực của nguồn nhân lực. 5

2.3 Phẩm chất tâm lý- xã hội của nguồn nhân lực. 6

2.4 Chỉ tiêu tổng hợp 6

3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 7

III. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 8

1. Chiến lược nguồn nhân lực 8

1.1 Khái niệm 8

1.2 Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực 8

1.3 Lập chiến lược nguồn nhân lực 9

2.Tuyển dụng nhân viên 10

2.1 Khái niệm 10

2.2 Tác dụng và ý nghĩa của tuyển dụng nhân viên 12

2.3. Quy trình tuyển dụng nhân viên 13

3. Phát triển nguồn nhân lực 14

3.1 Khái niệm 14

3.2 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực 14

3.3 Quy trình đào tạo và phát triển 15

4. Những đãi ngộ dành cho người lao động 17

4.1 Trả công lao động 17

4.2 Nâng cao động lực cho người lao động 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG 24

I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

XI MĂNG 24

1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 24

1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa. 24

1.2 Giai đoạn cổ phần hóa. 27

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 29

2.1 Ngành nghề của công ty 29

2.2.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. 29

3.Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty. 30

3.1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006. 30

3.2.Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007. 33

3.3.Thực trạng về tài sản. 35

3.4.Thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh. 36

3.5.Công tác Marketing- thị trường. 37

3.6.Công tác kế hoạch. 37

3.7.Tổng hợp đánh giá thực trạng công ty. 37

II.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY. 38

1.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. 38

1.1.Chức năng, nhiệm vụ. 38

1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 44

1.3. Biên chế lao động công ty cổ phần 45

2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. 46

2.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính. 46

2.2.Cơ cấu lao động theo chuyên môn nghiệp vụ và hợp đồng. 46

III.THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG VỀ NHỮNG YẾU TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 47

1.Chiến lược nguồn nhân lực. 47

2.Công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực. 48

3.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực. 48

3.1. Nguyên tắc tuyển dụng. 48

3.2.Quy trình tuyển dụng. 49

4. Công tác tiền lương, tiền công của công ty. 51

4.1 Các nguyên tắc phân phối tiền lương của công ty. 51

4.2.Nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương của công ty. 52

4.3.Các hình thức trả lương tại công ty. 52

4.4.Trả lương cho CBCNV trong công ty trong một số trường hợp đặc biệt. 56

4.5.Một số nhận xét về công tác tiền lương và tiền công tại công ty. 58

5.Công tác tạo động lực cho nhân viên tại công ty. 59

5.1.Công tác khen thưởng 59

5.2.Công tác tạo động lực khác. 63

6.Công tác đào tạo nguồn nhân lực. 64

6.1. Đối tượng đào tạo 64

6.2. Tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức đào tạo: 64

6.3. Quy định về chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo 65

7.Công tác đánh giá. 67

CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG. 68

I.ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 68

1.Công tác quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 68

2.Về công tác phát triển nguồn nhân lực. 68

II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG. 69

1.Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. 69

2.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực. 69

3.Công tác đào tạo nguồn nhân lực. 70

4.Công tác tiền công và tiền lương của công ty. 72

4.1. Hoàn thiện định mức lao động nhằm hoàn thiện hơn hệ số tiền lương chức danh. 72

4.2.Hoàn thiện công tác xây dựng đơn giá tiền lương. 73

5.Công tác tạo động lực. 73

KẾT LUẬN 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2220 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần thương mại xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác tỉnh: Thành phố Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái , Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang. - Tổ chức hệ thống bán buôn và mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ ổn định giá xi măng trên thị trường. - Thực hiện mua xi măng từ các nhà máy xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam theo kế hoạch, tiến độ hợp đồng đã ký. - Tổ chức công tác tiếp thị để bán hàng và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn được giao phụ trách lập kế hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu. - Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo dự trữ đủ xi măng hợp lý trong kinh doanh, đặc biệt là vào mùa xây dựng và tại thị trường chính là Thành phố Hà Nội. - Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của đơn vị, khai thác sử dụng lực lượng vận tải của xã hội một cách hợp lý có hiệu quả để đưa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, kho, cửa hàng, đến chân công trình trên địa bàn được phân công... -Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan quản lý thị truờng và các cấp các ngành có liên quan nhằm góp phần duy trì trật tự kỷ cương trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ xi măng. 3.Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty. 3.1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006. STT Chỉ tiêu ĐV ị 2004 2005 2006 1 Công tác kinh doanh xi măng a Sản lượng mua vào Tấn 2293751 2041292 1615000 XM Hoàng Thạch Tấn 1226423 1100867 913000 XM Bỉm Sơn Tấn 166886 145597 150000 XM Bút Sơn Tấn 595101 546668 358000 XM Hải Phòng Tấn 133836 117867 79000 XM Hoàng Mai Tấn 170809 92412 50000 XM Tam Điệp Tấn 696 37881 65000 b Sản lượng bán ra 2308590 2029472 1600000 XM Hoàng Thạch Tấn 1234319 1091932 910000 XM Bỉm Sơn Tấn 167128 144792 146000 XM Bút Sơn Tấn 600696 547326 352000 XM Hải Phòng Tấn 134273 115101 82000 XM Hoàng Mai Tấn 172171 92696 48000 XM Tam Điệp Tấn 603 37625 62000 2 Kinh doanh của trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy 4 tháng 9 tháng Doanh thu trước thuế đồng 47024000 617789000 613778500 3 Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy Sản lượng cái 720000 7699990 4 Công tác Tài chính Tổng Doanh thu Trd 1602733 1395071 1121989 Nộp Ngân sách Trd 20880 20880 14183 Tổng Lợi nhuận trước thuế Trd 8986 17632 3136 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu % 17% 25% 8,8% 5 Công tác lao động và tiền lương Lao động bình quân trong năm Người 714 720 729 Quỹ lương thực hiện Đồng 30524148099 27669436780 31165411711 An ka Đồng 1489149000 1482894500 1460169000 Tổng thu nhập Đồng 32013297099 29152331280 32625580711 Lương bình quân Đ/Ng/Thg 3562576 3202481 3242512 Thu nhập binh quân Đ/Ng/Thg 3736379 3374112 3416288 Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Nhận xét đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm trước cổ phần hóa: a, Thuận lợi: -Nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2004-2006 liên tục ổn định và phát triển. -Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, động viên của HĐQT, cơ quan, Tổng Giám đốc và các phòng ban chức năng của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, sự hợp tác giúp đỡ của các cơ quan trong và ngoài ngành từ Trung Ương đến địa phương. b, Khó khăn: -Giá xăng dầu liên tục tăng cao, thời tiết đã có những diễn biến phức tạp như: mùa khô thì nước sông quá cạn, mùa mưa thì bão lũ...việc cấp toa xe của ngành đường sắt cho vận tải XM vào các thời kỳ cao điểm của các năm hạn chế. Những yếu tố trên đã làm cho việc tiếp nhận vận chuyển XM bằng đường thủy, đường sắt, đường bộ về các địa bàn của công ty gặp nhiều khó khăn. -Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra gay gắt, quyết liệt và có những diễn biến phức tạp, đặc biệt trong năm 2006, cạnh tranh nội bộ càng quyết liệt hơn( một số công ty sản xuất lợi dụng ưu thế của mình, giành giật lôi kéo một số khách hàng, đại lý trên các địa bàn của công ty). c, Những việc đã làm được: -Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam vê kỷ luật giá, lượng xi măng dự trữ tại các địa bàn vào các giai đoạn cao điểm trong năm, đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị trường, góp phần tích cực trong việc giữ bình ổn giá xi măng trên thị trường tại các địa bàn được phân công quản lý. -Đã chủ động điều hành tốt hàng hóa về từng địa bàn. -Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam giao. -Đã chủ động trong việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của công ty. Tháng 9 năm 2004 đưa dự án trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy vào hoạt động, tháng năm 2005 đưa xí nghiệp Bao bì xi măng vào sản xuất -Tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV trong toàn công ty với mức thu nhập ổn định. d, Những mặt còn tồn tại: -Sản lượng tiếp nhận và tiêu thụ xi măng từ năm 2005-2006 giảm mạnh do tác động của yếu tố thị trường và cạnh tranh nội bộ. -Kết cấu chủng loại xi măng tiêu thụ chưa đạt mục tiêu đề ra đặc biệt là xi măng mới như xi măng Tam Điệp...sản lượng tiêu thụ còn thấp. -Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, sức cạnh tranh của công ty chưa cao. 3.2.Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007. Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007. TT Địa bàn Sản lượng (tấn) Giá vốn hàng bán Chi phí mua hàng Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Doanh thu Lợi nhuận Tổng số 1500000 898795990000 105058802500 25196000000 9000000000 1041167105000 3116312500 1 XM Hoàng Thạch 980000 589336720000 66149111000 16495620000 5880000000 679993580000 2132129000 2 XM Bỉm Sơn 60000 34963620000 5782816500 996140000 360000000 42231840000 129263500 3 XM Bút Sơn 3500000 205972900000 27634537500 5875900000 2100000000 242220300000 636962500 4 XM Hải Phòng 60000 35727300000 5117137500 989140000 360000000 42318660000 125082500 5 XM Hoàng Mai 25000 16181825000 223950000 423600000 150000000 17025450000 46075000 6 XM Tam Điệp 25000 16613625000 151250000 415600000 150000000 17377275000 46800000 (Nguồn: phòng tiêu thụ xi măng) 3.3.Thực trạng về tài sản. 3.3.1Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 132.949.448.171 đồng Tiền mặt tại quỹ: 17.748.089.400 đồng. Tiền gửi Ngân hàng: 39.625.558.449 đồng. Tiền đang chuyển: 4.769.376.000 đồng. Các khoản phải thu: 48.641.986.645 đồng. Hàng tồn: 21.635.319.383 đồng. Tài sản lưu động khác: 529.118.294 đồng. 3.3.2Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 9.079.362.699 đồng. 3.3.2.1Tài sản cố định đang dùng: 7.471.573.902 đồng. -Nguyên giá: 16.152.822.217 đồng( loại trừ các kho và tài sản được bàn giao tại khu vực Vĩnh Tuy). -Hao mòn lũy kế: 7.681.248.315 đồng. 3.3.2.2 Tài sản cố định chờ thanh lý: 950.255.075 đồng. -Nguyên giá:8.457.565.190 đồng. -Hao mòn lũy kế: 7.507.310.115 đồng. 3.3.2.3 Chi phí xây dựng dở dang: 9.140.254 đồng. 3.3. 3 Nợ phải trả: 103817586503 đồng -Nợ ngằn hạn: 98718506991 đồng -Nợ dài hạn: 5099079512 đồng -Nợ khác: 0 3.3.4 Nguồn vốn: 38211224367 đồng -Nguồn vốn kinh doanh: 30631775314 đồng. -Quỹ đầu tư phát triển: 640970848 đồng -Quỹ dự phòng tài chính: 4115365928 đồng -Quỹ kinh tế phúc lợi: 2823112277 đồng. Tổng nguồn vốn: 142.028.810.870 đồng 3.3.5.Diện tích đất đai -Khu vực văn phòng công ty+kho Giáp nhị: 14272,3m². +Khu vực Văn phòng công ty: 2645,7m² +Khu vực kho Giáp Nhị: 11626,6m² -Khu vực kho Vĩnh Tuy: 3159,7m² -Cửa hàng Cầu Bươu 147m² -Chi nhánh Thái Nguyên: 4784m² -Chi nhánh Phú Thọ 3696m² -Chi nhánh Lào Cai 2997,5m² -Trạm điều độ giao nhận Bút Sơn 90m² Trạm điều độ giao nhận Hoàng Mai 1200m². 3.4.Thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh. -Về cơ cấu tổ chức: Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo 4 cấp: Giám đốc→Phòng ban công ty, chi nhánh→Trung tâm tiêu thụ→Cửa hàng bán lẻ và tiêu thụ. Về cơ cấu mô hình này đã giúp cho công tác quản lý của công ty được chặt chẽ, nhanh nhậy và nâng cao được vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở. Song trong thực tế phát sinh nhiều hạn chế: số CBQL tăng cao sự phối hợp tác nghiệp giữa các khâu trong hệ thống còn thiếu đồng bộ, chồng chéo chưa có sự thống nhất cao... -Về cơ chế quản lý: +Công tác điều hành sản xuất kinh doanh va quản lý tiền- hàng tại 1 số đơn vị còn thiếu đi sâu, đi sát đã tạo ra cho một số CBCNV có thói quen ỷ lại, chủ quan làm cho nguy cơ nảy sinh công nợ khó đòi, kéo dài. +Các quy định về chi phí, giá cả mua bán xi măng mặc dù được quy định chặt chẽ song trong việc xử lý cơ chế để tăng khả năng cạnh tranh vẫn luôn có xu hướng tăng chi phí đã dẫn tới hạn chế trong sản xuất kinh doanh. 3.5.Công tác Marketing- thị trường. Còn thiếu chiến lược hướng về khách hàng, công tác nắm bắt tổng hợp thông tin thị thị trường tại các địa bàn còn chưa nhanh nhạy, kịp thời từ đó dẫn đến việc xử lý cơ chế để tăng khả năng cạnh tranh của công ty còn nhiều hạn chế. 3.6.Công tác kế hoạch. Công tác dự báo môi trường kinh doanh, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn( 3-5 năm) và ngắn hạn trong năm còn bị động. 3.7.Tổng hợp đánh giá thực trạng công ty. -Điểm mạnh: +Công ty có nền tài chính lành mạnh. +Có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ xi măng của công ty. +Có hệ thống cửa hàng lớn mạnh được trải rộng trên địa bàn 14 tỉnh thành của công ty quản lý. +Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. -Điểm yếu: +Do vốn kinh doanh và kinh phí hạn hẹp dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường còn yếu. +Đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ chủ động chưa cao. +Cơ cấu tổ chức còn chưa phát huy được tính năng động của các phòng, ban, chi nhánh, tốc độ xử lý còn chậm dẫn đến khả năng thích ứng chưa cao. II.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY. 1.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. 1.1.Chức năng, nhiệm vụ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu chức năng. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng đều kết hợp hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty. Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần Thương Mại xi măng. Đại hội đồng cổ đông là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty như: -Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. -Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, và quyết định mức lương của họ. -Giám sát chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. -Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập của công ty con, lập chi nhánh văn phòng đạo diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. -Trình báo các quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông thực hiện những nhiệm vụ được giao. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng hàng năm của công ty, báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Có quyền yêu cầu các thành viên của Hội đồng quản trị, Giám đốc chấm dứt hành vi vi phạm nghĩa vụ của nhà quản lý và có giải pháp khắc phục hậu quả. Giám đốc công ty: là người đứng đầu, do HĐQT công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, HĐQT Công ty, Cổ đông và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận các lĩnh vực tổ chức nhân sự, tài chính kế toán và quản trị văn phòng. Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong một số lĩnh vực hoạt động của công ty, thay thế Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt. Các phòng ban của công ty có chức năng nhiệm vụ sau: Phòng TCLD: -Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, công tác thanh tra pháp chế công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, chiến sĩ thi đua khen thưởng... -Nhiệm vụ: +Xây dựng kế hoạch nhân sự, quy hoạch cán bộ, đào tạo, nhận xét, đánh giá cán bộ, đề xuất nâng bậc lương, tham mưu giải quyết tranh chấp về lao động và tiền lương trong công ty. +Tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ BHXH, theo dõi quyết toán thu, nộp BHXH, báo cáo tăng giảm BHXH. +Xây dựng đơn giá tiền lương, tổ chức thực hiện chi trả tiền lương tiền công. +Xây dựng định mức lao động, hệ thống đánh giá chất lượng lao động. +Xây dựng và ban hành các nội quy, quy chế của công ty như nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế khen thưởng thi đua. +Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác tự vệ quân sự, thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão... +Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng đối với đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc. Văn phòng công ty. -Phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trên các lĩnh vực hành chính quản trị văn phòng, công tác bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của công ty. -Nhiệm vụ: +Tổ chức tốt công tác hành chính, lưu trữ bảo mật theo quy định của nhà nước như lưu trữ công văn, tài liệu, in ấn, sao chép, công chứng, kiểm soát việc phát hành văn bản tài liệu, xem xét tính pháp lý trước khi trình Giám đốc ký. +Quản lý con dấu, xây dựng chế độ bảo mật triển khai lực lượng bảo vệ, giữ gìn trật tự trị an. +Mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc, văn phòng phẩm, phục vụ khách tiết, hội nghị, quan hệ giao dịch đối ngoại, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho CBCNV. Phòng Tài chính kế toán: -Chức năng : Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài sản tiền vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. -Nhiệm vu: +Xây dựng kế hoạch tài chính, phí lưu thông hàng năm. +Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo cáo theo đúng quy định của nhà nước về chế độ kế toán hiện hành. +Quản lý tài sản, tiền vốn, sử dụng vốn có hiêụ quả, không để thất thoat vốn hàng hóa. +Chỉ đạo về công nợ, thu hồi công nợ, không để công nợ dây dưa khó đòi. +Giám sát kiểm tra chứng từ sổ sách, tổ chức kiểm kê tài sản hàng hóa theo định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên. +Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính, thanh toán quyết toán thu chi, tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty. +Phối hợp với các phòng ban có liên quan để xây dựng các dự thảo, các hợp đồng về mua, bán, vận chuyển bốc xếp xi măng. +Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. +Lưu trữ chứng từ kế toàn của công ty. Ban nghiên cứu phát triển công ty: Tìm hiểu những thay đổi của thị trường và nền kinh tế từ đó đưa ra các chiến lược dài hạn trong tương lai cho công ty.Dự báo trước những biến động có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh sắt thép: Phát triển thị trường kinh doanh, đảm bảo lượng sắt thép bán trên thị trường. Phối hợp với phòng thị trường để có những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng kinh doanh cho công ty. Phòng thị trường: -Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình thị trường về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với các chủng loại xi măng để tham mưu đề xuất các biện pháp hoàn thiện phát triển mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ xi măng của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị phần. -Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về thị trường để giúp Giám đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. -Tham mưu, đề xuất và triển khai các hình thức quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, các chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng, các phương thức cạnh tranh với đối tác để làm chủ thị trường và kinh doanh đạt hiệu quả cao. -Phối hợp với cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan chức năng tại địa phương để làm tốt công tác quản lý thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn quản lý công ty. -Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị của công ty để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tổ chức có hiệu quả. -Tổ chức khai thác phương tiện vận tải để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ SXKD của công ty và hợp đồng dịch vụ vận tải phục vụ khách hàng ngoài công ty. -Tổ chức tiếp nhận xi măng tại các đầu nguồn. Tổ chức bốc xếp hàng hóa tại các đầu mối giao nhận tại Hà Nội, Hà Tây và chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa trong suốt quá trình giao nhận. -Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kho bãi của công ty. -Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để đảm bảo đúng các quy định của Pháp Luật., trong việc tổng hợp, xây dựng phương hướng nhiệm vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Phòng quản lý dự án: -Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ. -Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng. Phòng tiêu thụ xi măng: -Chức năng: Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý trên địa bàn TP Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của các trung tâm tiêu thụ xi măng. -Nhiệm vụ: +Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các trung tâm tiêu thụ. Bộ phận thống kê nghiệp vụ có nhiệm vụ tổng hợp tình hình nhập xuất tồn xi măng hàng ngày ở các trung tâm bảo về, theo dõi tiền hàng công nợ từng trung tâm, đối chiếu với các bộ phận có liên quan, lập báo cáo định kỳ theo quy định của công ty. +Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị phương tiện làm việc được công ty giao. +Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy định công ty và chế độ kế toán do Nhà nước quy định. Các chi nhánh( CN Thái Nguyên, CN Vĩnh Phúc, CN Phú Thọ, CN Lào Cai) -Chức năng: Là đơn vị hạch toán báo sổ, thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của chi nhánh và các cửa hàng đại lý cho chi nhánh trên địa bàn 13 tỉnh phía Bắc được phân công. -Nhiệm vụ: Quản lý giám sát lập kế hoạch nguồn hàng sát với chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao. 1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. P.Thị trường Văn phòng công ty P.KD sắt thép P.Tài chính kế toán P.TCLĐ P.TTXM Ban NCPTCT CN Thái Nguyên CN lào cai CN Vĩnh Phúc CN Phú Thọ P.QLý DA Bảo về tại VP và Vĩnh Tuy Kho sắt thép Các trạm đầu nguồn TT tại Hà Tây Các TT bán XM tại Hà Nội TT Yên Bái C.H và đại lý BAN GIÁM ĐỐC ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty C.H và đại lý C.H và đại lý C.H và đại lý C.H và đại lý C.H và đại lý C.H và đại lý 1.3. Biên chế lao động công ty cổ phần STT Đơn vị Lao động định biên Trong đó Ghi chú LĐ,QL, NVụ Phục vụ, phụ trợ Diễn giải lao động, Phục vụ phụ trợ Trực tiếp bán hàng 1 Ban giám đốc 2 2 2 Đảng uỷ, công đoàn 2 2 3 Phòng TCLĐ 4 4 4 Phòng TCKT 13 13 5 Phòng đầu tư, xây dựng 4 4 6 Phòng kinh doanh ST 8 8 7 Văn phòng công ty 29 4 25 T.Vụ:1; điệnước: 1; vsinh:1; Lxe:5; Ytế:2 (1) 8 Phòng thị trường xi măng 26 27 19 9 Phòng tiêu thụ xi măng 164 28 133 +Bộ phận văn phòng 8 +Trung tâm bán xi măng 1+3 5 30 +Trung tâm bán xi măng số 5 4 33 +Trung tâm bán xi măng số 7 4 32 +Trung tâm bán xi măng số 9 4 31 +Trung tâm bán xi măng tại Hà Tây 3 7 10 Chi nhánh Thái Nguyên 13 5 3 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 5 11 Chi nhánh Vĩnh Phúc 13 5 3 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 6 12 Chi nhánh Phú Thọ 26 6 3 (Bảo vệ, lái xe, tkho, GN) 17 +Tại Phú Thọ 21 4 3 14 +Tại trung tâm Yên Bái 5 2 0 3 13 Chi Nhánh Lào Cai 19 4 2 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 13 Bảng 3: Biên chế lao động Công ty Cổ phần (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. 2.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính. Tổng số lao động của công ty tại thời điểm hiện tại là 349 người. Phân chia theo giới tính: lao động nam: 209 người chiếm 59,9% Lao động nữ: 140 người chiếm 40,1% Ta thấy được rằng lao động nam và lao động nữ khá cân bằng, đó cũng là mặt thuận lợi cho hoạt động của công ty. Lao động nam chủ yếu được phân bố ở các phòng như: phòng kinh doanh, kế hoạch thị trường.. còn lao động nữ thì được phân bổ vào các phòng như phòng kế toán, văn thư đó là những công việc phù hợp cho nữ giới. 2.2.Cơ cấu lao động theo chuyên môn nghiệp vụ và hợp đồng. -Phân chia theo trình độ: Lao động có trình độ Đại học:107 người chiếm 30,8 % Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp: 47 người chiếm 21,4% Ta nhận thấy rằng tỷ lệ lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ chưa cao trong công ty và họ chủ yếu được đảm nhiệm những chức vụ quan trọng và chủ chốt trong công ty, được phân bổ trong các phòng ban mang tính chiến lược của công ty. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm một tỷ lệ nhỏ trong công ty. Chất lượng nguồn nhân lực trong công ty chưa thực sự cao. Công ty nên chứ trọng hơn nữa việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty nhằm nâng cao chất lượng CBNV trong công ty. -Phân chia theo loại hợp đồng: Lao động có hợp đồng không xác định thời hạn: 329 người=94,2% Lao động có hợp đồng thời hạn từ 1 năm đến 3 năm: 18 người =5,2 % Lao động chưa thực hiện ký hợp đồng lao động: 2 người=o.6% Lao động hợp đông thời vụ : 0 III.THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG VỀ NHỮNG YẾU TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 1.Chiến lược nguồn nhân lực. Vấn đề cần xem xét về chất lượng nguồn nhân lực đó là trình độ của người lao động gắn với đào tạo và sử dụng qua đó ta mới có thể đưa ra một chiến lược nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu và sư phát triển của công ty. Hiện nay lao động cung cấp cho công ty vẫn dựa trên 2 kênh chính là hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo tại chỗ trong công việc để có những kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc của mình. Tuy nhiên chất lượng của nhân viên trong công ty vẫn chưa thực sự đáp ứng được hết tất cả những yêu cầu của công việc hiện tại, chính vì vậy hiệu quả công việc đạt được chưa cao. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty chưa thực sự được chú ý, hàng năm công ty chưa đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực rõ ràng, chưa có các kế hoạch các biện pháp mạnh để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty. 2.Công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực. Từ khi công ty cổ phần hóa thì công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực của công ty đã được chú ý.Sự sắp xếp nguồn nhân lực giữa các phòng ban và các bộ phận của công ty đã được đáp ứng theo nhu cầu và thực trạng của các phòng ban. Kế hoạch nguồn nhân lực đã phù hợp với chiến lược phát triển chung của công ty. Sau mỗi năm, phòng tổ chức lao động đều tiến hành tổng kết và đánh giá nguồn nhân lực của công ty để có những điều chỉnh phù hợp với những định hướng phát triển của công ty. 3.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực. 3.1. Nguyên tắc tuyển dụng. Việc tuyển dụng lao động được xuất phát từ nhu cầu cần thiết phải tăng lao động, được căn cứ từ thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mà nguồn lao động hiện có không còn đủ năng lực để đáp ứng. - Việc tuyển dụng được thực hiện khi báo cáo đề nghị ( kèm theo phương án tuyển dụng ) của Giám đốc công ty đã được Hội đồng quản trị đồng ý phê duyệt. Trong trường hợp thật cần thiết do nhu cầu đòi hỏi phải bổ sung ngay lao động để phục vụ cho SXKD thì Giám đốc Công ty được quyết định tuyển dụng lao động , sau đó báo cáo lại HĐQT vào cuộc họp gần nhất và phải chịu trách nhiệm về số luợng, chất lượng lao động đã tuyển dụng. - Việc tuyển dụng lao động phải đảm bảo công khai, chất luợng, hiệu quả Công ty có thể trực tiếp tuyển dụng hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động theo yêu cầu của mình 3.2.Quy trình tuyển dụng. Bước 1. Lập phương án tuyển dụng lao động Căn cứ nhu cầu xin bổ sung lao động của các đơn vị hoặc phát sinh nhu cầu bổ sung lao động cho các dự án mới, Giám đốc Công ty cân đối nguồn lao động hiện có trong công ty để điều động, nếu không còn khả năng đáp ứng từ nguồn lao động hiện có thì lập phương án đề nghị tuyển dụng lao động trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt . Bước 2. Thông báo tuyển dụng lao động - Khi phương án tuyển dụng lao động đã được Hội đồng quản tri đồng ý phê duyệt, Giám đốc Công ty phải thông báo công khai việc tuyển dụng lao động tại trụ sở công ty và tại các đơn vị trực thuộc h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty CP thương mại xi măng.DOC
Tài liệu liên quan