Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

 

CHƯƠNG I: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 3

I. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 3

1. Khái niệm và đặc diểm thuế GTGT 3

1.1. Khái niệm thuế GTGT 3

1.2. Đặc điểm thuế GTGT 3

2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 5

2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT 5

2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT 6

2.3. Căn cứ tính thuế GTGT 6

2.4. Phương pháp tính thuế GTGT 10

3. Vai trò của thuế GTGT 13

II. Kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 14

1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 14

2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội nước ta 15

3. Sự thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 16

4. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 18

4.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18

4.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 22

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC GIANG 26

I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Thị xã Bắc Giang 26

1. Điều kiện tự nhiên 26

2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội 26

II. Thực trạng công tác quản lý thu thuế của chi cục thuế thị xã Bắc Giang đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang 28

1. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang 28

2. Nhiệm vụ, chức năng của các tổ, đội trong Chi cục thuế Thị xã Bắc

Giang 30

3. Tình hình thực hiện thu ngân sách của Chi cục Thị xã Bắc Giang trong thời gian qua 31

4. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang trong thời gian qua 41

4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế 41

4.2. Quản lý căn cứ tính thuế 43

4.3. Tình hình công tác quản lý thu nộp thuế 49

4.4. Công tác miễn, giảm và hoàn thuế 53

4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra 53

III. Đánh giá công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang. 55

1. Những ưu điểm 55

2. Những tồn tại 57

2.1. Những tồn tại chung về các quy định của Luật thuế GTGT 57

2.2. Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế 58

2.3. Về quản lý căn cứ tính thuế 59

2.4. Về công tác thu nộp 60

2.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra 60

2.6. Những tồn tại một số công tác, nhiệm vụ khác của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang 60

 

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC GIANG 63

I. Một số giải pháp chủ yếu 63

1. Về các quy định của Luật thuế GTGT 63

2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế 65

3. Giải pháp trong công tác quản lý căn cứ tính thuế 67

4. Giải pháp đối với công tác thu nộp 68

5. Giải pháp đối với công tác thanh tra, kiểm tra 70

6. Giải pháp đối với một số công tác nhiệm vụ khác 72

II. Những tiền đề để thực hiện các giải pháp trên 73

1. Kiến nghị với Chính Phủ 73

2. Kiến nghị với Bộ Tài chính 74

3. Kiến nghị với Tổng cục thuế Và Cục thuế Bắc Giang 75

4. Kiến nghị đối với Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang 76

 

Kết luận

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 183 11 Thu biện pháp TC 2.400.000 3.525.548 2.600.000 2.644.000 5.000.000 5.500.643 97 75 134 Cộng 23.277.000 23.994.420 41.225.000 69.899.139 106.900.000 110.467.309 104 291 154 (Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang qua các năm) Trong 4 năm trở lại đây Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và số thu này tăng nhanh qua các năm. Năm 2002 kế hoạch được HĐND thị xã giao 23.277 triệu đồng, Chi cục thực hiện 23.994 triệu đồng vượt mức kế hoạch là 103% , một số khoản thu đạt tỷ lệ cao như: Thuế CQSDĐ đạt 136%, thu biện pháp tài chính đạt 147%. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 được Hội đồng nhân dân Thị xã giao là 41.255 triệu đồng, thực hiện được 69.899,13 triệu đồng, đạt 170% kế hoạch năm, bằng 291% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó các nguồn thu đạt cao như: Thu tiền sử dụng đất đạt 246%, thuế chuyển quyền sử dụng đất đạt 162%, lệ phí trước bạ đạt 149% , thuế nhà đất 110%. Năm 2004 chỉ tiêu kế hoạch năm được Hội đồng nhân dân Thị xã giao là 106.900 triệu đồng, thực hiện được 110.467,309 triệu đồng , đạt 103% kế hoạch năm, bằng 154% so với cùng kỳ năm 2003. Trong đó tất cả các chỉ tiêu đều đạt và vượt mức kế hoạch được giao, một số khoản thu đạt cao như: Thu lệ phí trước bạ đat 148%, thuế chuyển quyền sử dụng đất đạt 130%, Thuế ngoài quốc doanh đạt 110%, thuế nhà đất đạt 105%. Một số các khoản thu chủ yếu của Chi cục qua các năm: Đối với thu thuế ngoài quốc doanh: Hiện nay Chi cục đang quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh với các loại thuế như: thuế môn bài, thuế TNDN, thuế GTGT và thuế TTĐB. Trong 4 năm trở lại đây, tổng số thu từ khu vực ngoài quốc doanh liên tục tăng và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên tổng thu từ thuế ngoài quốc doanh tại Chi cục lại chưa cao, mặc dù số thu từ khu vực này tăng qua các năm nhưng tỷ trọng khoản thu này so với tổng số thu ngân sách của Chi cục giảm dần: Năm 2001 thu được 9.159,98 triệu đồng chiếm 39,57% tổng số thu ngân sách của Chi cục. Năm 2002 thu được 10.794,5 triệuđồng chiếm 44,94% tổng số thu ngân sách của Chi cục. Năm 2003 thu được 14.830,03 triệu đồng chiếm 21,22% tổng số thu ngân sách của Chi cục. Năm 2004 thu được 17.880,64 triệu đồng chiếm 16,19%. Nguyên nhân tỷ trọng khoản thu ngoài quốc doanh giảm như trên là do khoan thu tiền sử dụng đất tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các khoản thu ngân sách của Chi cục. Trong tương lai nguồn thu tiền sử dụng đất sẽ không tăng, thậm chí còn giảm trong khi nguồn thu từ khu vực ngoài quốc doanh sẽ không ngừng lớn mạnh do khu vực này ngày đang phát triển nhanh. Trong khoản thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì số thu từ thuế GTGT và thuế TNDN luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu từ khu vực này: Năm 2003 chiếm 48,41% so với tổng thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, năm 2004 tỷ lệ này là 50,12%. Về thuế nhà đất: Chi cục luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao trong những năm gần đây. Năm 2002 kết quả thực hiện thu được 941.251 triệu đồng đạt 115% kế hoạch được giao và tăng 103% so với năm trước.Chỉ tiêu được giao năm 2003 là 900 triệu, kết quả thực hiện được 989,148 tiệu đồng bằng 105% so với cùng kỳ năm 2002. Năm 2004 thực hiện thu được 998,2 triệu đồng đạt 105% so với kế hoạch. Có được kết quả trên là do hàng năm Chi cục đã tham mưu cho UBND Thị xã Bắc Giang xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu thuế nhà đất cho các phường, xã bàn biện pháp thu, phát động phong trào thi đua hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao; Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện tốt từ khâu lập sổ bộ, duyệt sổ bộ, thông báo thuế, tổ chức thu. Thu lệ phí trước bạ và thuế CQSD đất: Đây là hai nguồn thu được thực hiện đối với hoạt động mua bán chuyển nhượng nhà đất, phát sinh không ít những khó khăn, phức tạp trong quá trình quản lý thu. Song do có sự chỉ đạo củaUBND Thị xã trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa và chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xét cấp giấy chứng nhận QSD đất ở các phường, xã, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với phòng địa chính và UBND các phường, xã do đó kết quả thu từ hai nguồn này luôn vượt mức kế hoạch và tăng nhanh. Năm 2002: lệ phí trước bạ được giao 200.000 triệu đồng, Chi cục đã thực hiện được 226.771 triệu đồng , đạt 113% dự toán cả năm, bằng 144% so với cùng kỳ năm 2001; Thuế CQSD đất được giao 600.000 triệu đồng, Chi cục đã thực hiện được 674.519 triệu đồng đạt 112% dự toán năm, bằng 147% so với cùng kỳ năm 2001. Năm 2003: Lệ phí trước bạ năm 2003 được giao là 320 triệu, đã thực hiện được 477,87 triệu, đạt 149% dự toán, bằng 211% cùng kỳ; Thuế CQSD đất được giao năm 2003 là 800 triệu, đã thực hiện 1.200,514 triệu, đạt 162% dự toán năm, bằng 193% cùng kỳ. Năm 2004: Đây là năm có kết quả về hai nguồn thu này đạt cao nhất so với những năm trước đây. Ngoài những nguyên nhân trên có được kết quả này là do có sự tác động của chính sách triển khai thực hiện luật đất đai năm 2003; Lệ phí trước bạ được giao 900 triệu đồng, đã thực hiện được 1.328 triệu đồng, đạt 148% dự toán cả năm, bằng 277% cùng kỳ; Thuế CQSD đất được giao năm 2004 là 2.700 triệu đồng, đã thực hiện 3.518,65 triệu đồng, đạt 130% dự toán năm, bằng 262% cùng kỳ. Về thu tiền sử dụng đất: Đây là khoản thu chủ yếu trong hai năm trở lại đây, nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các khoản thu ngân sách của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang. Khoản thu này tăng nhanh làm tổng các khoản thu ngân sách của Chi cục tăng nhanh, giúp Chi cục hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Năm 2002 chỉ tiêu đặt ra là 4.720 triệu đồng, Chi cục chỉ thực hiện được 3.649,9 triệu đồng đạt 77% so với kế hoạch, số thu này chiếm 15,21% tổng các khoản thu ngân sách của Chi cục. Sang năm 2003 chỉ tiêu đặt ra là 18.820 triệu đồng, đã thực hiện được 46.242,457 triệu đồng, đạt 246%, bằng 1267% so với cùng kỳ năm 2002, chiếm 66,16% tổng các khoản thu của Chi cục thuế. Có kết quả trên là do Thị xã đã tổ chức bán đấu giá các lô đất thuộc khu vực xã Dĩnh Kế và khu vực phường Ngô Quyền, triển khai hợp thức hoá quyền sử dụng đất ở cho cán bộ thuộc khu tập thể của một số cơ quan thuộc địa bàn Thị xã. Năm 2004 Chi cục tiếp tục được giao kế hoạch thu tiền sử dụng đất với số tiền lớn 80.000 triệu đồng, Chi cục đã thực hiện được 80.000 triệu đồng đạt 100% kế hoạch được giao, bằng 165% so với cùng kỳ năm 2003. Đạt được kết quả trên là do Thị xã đã chỉ đạo kịp thời hoàn chỉnh các thủ tục và tổ chức đấu giá đất tại khu Đồng Kê- Bãi Miếu Xã Xương Giang và khu vực phường Ngô Quyền, phối hợp với Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức đấu giá đất ở khu dẫy 1 đường Nguyễn Thị Minh Khai thuộc Phường Thọ Xương và xã Dĩnh Kế triển khai hợp thức hoá quyền sử dụng đất ở cho cán bộ khu tập thể của một số cơ quan thuộc địa bàn Thị xã. Kết quả thu ngân sách của Chi cục theo tổ đội: STT Tên đơn vị Năm 2003 Năm 2004 KH TH Đạt Tổng số thu đã loại trừ thu từ tiền cấp đất KH TH Đạt Tổng số thu đã loại trừ thu từ tiền cấp đất KH TH Đạt KH TH Đạt 1 Chợ Thương 1.218.000 1.238.098 102% 1.218.000 1.238.098 102% 1.055.000 1.131.000 107% 1.055.000 1.131.000 107% 2 Trần Phú 2.961.000 4.189.976 142% 2.961.000 3.109.777 105% 3.504.000 3.885.000 111% 3.504.000 3.719.000 106% 3 Lê Lợi 2.046.000 1.502.148 73% 1.046.000 1.138.183 109% 8.433.000 1.665.000 20% 1.433.000 1.665.000 116% 4 Ngô Quyền 10.771.030 31.395.179 291% 1.551.030 1.570.131 101% 25.440.000 27.717.000 109% 2.340.000 2.717.000 116% 5 T-N-Hãn 1.576.000 2.096.219 133% 576.000 753.882 131% 836.000 1.246.000 149% 836.000 969.000 116% 6 Thọ Xương 1.455.800 456.609 31% 455.800 405.361 89% 5.480.000 37.212.000 679% 480.000 465.000 97% 7 Mỹ Độ 574.020 306.943 53% 274.020 306.943 112% 8.331.000 386.000 5% 331.000 386.000 117% 8 Đa Mai 291.280 306.622 105% 291.280 306.622 105% 3.373.000 455.000 13% 373.000 455.000 122% 9 Song Mai 353.000 596.140 169% 153.000 151.920 99% 714.000 800.000 112% 214.000 281.000 131% 10 Dĩnh Kế 4.951.350 13.390.216 270% 451.350 366.166 81% 6.928.000 1.149.000 17% 928.000 1.149.000 124% 11 Xương Giang 1.263.000 316.606 25% 263.000 316.606 120% 17.425.000 17.722.000 102% 425.000 430.000 101% 12 H-V-Thụ 1.628.520 1.159.315 71% 1.028.520 1.047.925 102% 11.598.000 1.491.000 13% 1.196.000 1.491.000 125% 13 Tổ N.Vụ 1.435.000 1.706.653 119% 1.435.000 1.706.653 119% 860.000 872.000 101% 860.000 872.000 101% 14 Tổ Kiểm tra 1.800.000 1.835.715 102% 1.800.000 1.835.715 102% 437.000 412.000 94% 437.000 412.000 94% 15 Đội QLDN 569.000 735.529 129% 569.000 735.529 129% 1.362.000 1.446.000 106% 1.362.000 1.446.000 106% 16 DN cục quản lý 5.732.000 6.023.171 105% 5.732.000 6.023.171 105% 6.124.000 7.377.000 120% 6.124.000 7.377.000 120% 17 Thu TC 2.600.000 2.644.000 102% 2.600.000 2.644.000 102% 5.000.000 5.500.000 110% 5.000.000 5.500.000 110% Cộng 41.225.000 69.899.139 170% 22.405.000 23.656.682 106% 106.900.000 110.466.000 103% 26.898.000 30.465.000 113% Bảng 5: Kết quả thực hiện thu ngân sách của Chi cục theo tổ đội Đơn vị:1000đ (Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang qua các năm) Theo tổng hợp kết quả của từng đội thuế (không tính tiền sử dụng đất) thì có 15/17 tổ đội thuế hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao năm 2003; Trong đó các tổ đội thuế thu đạt kết quả cao như: Đội thuế Trần Nguyên Hãn đạt 131%, Đội QLDN đạt 129%, Đội thuế xã Xương Giang đạt 120%, tổ nghiệp vụ đạt 119% và Đội thuế phường Mỹ Độ đạt 112%. Năm 2004 có 15/18 tổ đội thuế hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao năm 2004 (không tính khoản thu tiền sử dụng đất); Trong đó các tổ, đội thuế thu đạt kết quả cao như: Đội thuế xã Song Mai đạt 131%, Đội thuế phường Hoàng Văn Thụ đạt 124%, Đội thuế xã Dĩnh Kế đạt 124%, Đội thuế phường Trần Nguyên Hãn đạt 116%, Đội thuế phường Lê Lợi đạt 116%, Đội thuế phường Ngô Quyền đạt 116%. 4.Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang trong thời gian qua. 4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế Trong quy trình thu thuế, việc xác định đối tượng nộp thuế luôn là khâu quan trọng, có tính tiền đề trong quản lý. Do đó vấn đề quản lý mỗi loại đối tượng nộp thuế nên có những quy định cụ thể phù hợp với thực trạng công tác quản lý. Theo luật thuế GTGT thì tất cả các cơ sở kinh doanh đều phải kê khai đăng ký thuế. Công tác này không chỉ để thực hiện quy trình thu nộp vào ngân sách mà còn thực thi kiểm tra, kiểm soát quá trình vận động của nền kinh tế. Qua đó, Nhà nước và cơ quan thuế có thể nắm bắt được số hộ sản xuất kinh doanh, phân loại và có những chính sách quản lý phù hợp. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Số hộ kinh doanh Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang quản lý theo ngành nghề Ngành nghề kinh doanh Số hộ chi cục quản lý qua các năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Sản xuất 68 75 83 Dịch vụ 278 369 458 Thương nghiệp 719 998 1272 Ăn uống 382 492 582 Vận tải 192 204 215 Tổng cộng 1639 2138 2610 Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý đối tượng nộp thuế của Chi cục thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng hiệu quả, thể hiện qua số hộ quản lý trong sổ bộ của Chi cục tăng trong 3 năm trở lại đây. Có được kết quả trên là do các cán bộ của Chi cục tại các đội thuế đã thường xuyên bám sát tình hình kinh doanh của các hộ, tổ chức các đợt rà soát hộ, nắm và đưa hộ kinh doanh phát sinh vào quản lý thu thuế kịp thời, chống thất thu về hộ. Các tổ, đội tăng cường kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh và tích cực truy thu thuế đọng nên hàng tháng số hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh giảm xuống còn dưới 2%/tháng. Đến nay hầu hết ở các đội thuế không còn hộ đọng thuế. Tuy nhiên Chi cục chưa thể quản lý được hết toàn bộ số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang, thực tế tỷ lệ số hộ quản lý trong sổ bộ do Chi cục quản lý so với số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn Thị xã chỉ đạt khoảng 90% (năm 2004). Ngành nghề kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất là ngành thương nghiệp và ăn uống đây là những ngành nghề khó quản lý cả về số lượng và doanh thu. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc quyền quản lý của Chi cục: Mặc dù đội QLDN mới được thành lập, nhưng Chi cục đã bố trí phân công đội ngũ cán bộ có năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chi cục đã tăng cường chỉ đạo cán bộ thường xuyên bám sát doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Tích cực đôn đốc doanh nghiệp tự giác chấp hành nghĩa vụ thu nộp thuế. 4.2. Quản lý căn cứ tính thuế Bên cạnh việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế, việc quản lý căn cứ tính thuế nhất là quản lý doanh thu, mức thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh cũng được xem là điểm then chốt bởi nếu không xác định được doanh số tính thuế, không xây dựng được mức thuế xuất hợp lý sẽ làm chênh lệch giữa số thuế phải thu với số thuế phải nộp, làm lệch hướng quản lý của Chính phủ và cơ quan thuế. Do vậy công tác quản lý doanh thu tính thuế có một ý nghĩa quan trọng không nhỏ trong công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực này nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hiện nay Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang quản lý 2610 hộ kinh doanh cá thể và 306 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn Thị xã. Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng tự kê khai số thuế phải nộp. Đa số hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương thức trực tiếp, một số ít có đầy đủ điều kiện về hoá đơn chứng từ nộp thuế theo phương thức khấu trừ. Các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo hình thức khoán hoặc tự kê khai số thuế phải nộp hàng tháng. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Bắt đầu từ năm 2003 Cục thuế bàn giao một số doanh nghiệp cho Chi cục quản lý thu thuế, Chi cục đã tăng cường và kiện toàn đội ngũ cán bộ có năng lực đảm nhiệm quản lý và tăng cường chỉ đạo, thường xuyên nắm tình hình họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về nguồn vốn, khả năng quy mô kinh doanh về tài sản cố định, khả năng tài chính… Kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp này sau hai năm Chi cục quản lý: Bảng 7:Kết quả công tác thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang quản lý năm 2003,2004 (đơn vị:1000đ) Năm Số thuế thu được So sánh (%) Kế hoạch Thực hiện TH/ KH TH/ TH năm trước Năm 2003 2.868.274 2.896.957 101 Năm 2004 3.756.000 3.997.802 106 138 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2003, năm 2004 của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang) Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù mới được Cục thuế Bắc Giang giao nhiệm vụ quản lý một số doanh nghiệp nhưng Chi cục thuế đã thực hiện nhiệm vụ khá tốt. Ngay từ năm đầu được giao quản lý các doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch được giao (đạt 101% so với kế hoạch). Sang năm thứ hai thực hiện vượt mức kế hoạch (đạt 106% so với kế hoạch) và tăng 138% so với số thuế thu được từ năm 2003. Kế hoạch giao cho Đội QLDN thực hiện năm 2005 là thu khoảng 4715 triệu đồng. Tính đến hết tháng 4 năm 2005 Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang đã thu được 1785 triệu đồng. Có được kết quả như trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguyên nhân khách quan: + Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ ít, dễ dàng cho Chi cục trong công việc quản lý cũng như kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh. + Việc thu thuế GTGT theo phương pháp này có rất nhiều ưu điểm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thuế trong quá trình quản lý, giúp cho việc thu nộp tuế đơn giản và thuận tiện hơn. Nguyên nhân chủ quan: Đội quản lý doanh nghiệp của Chi cục được thành lập với đội ngũ cán bộ có năng lực, những cán bộ này được giao nhiệm vụ thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về nguồn vốn, khả năng quy mô kinh doanh, về tài sản cố định, khả năng tài chính… từ đó có phương thức quản lý hợp lý đảm bảo tỷ lệ thất thu thuế ở mức thấp nhất, tránh tình trạng nợ đọng thuế. Do mới được quản lý một số ít các doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nên số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ của Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang thu được từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số thuế GTGT thu theo phương thức trực tiếp từ số hộ kinh doanh cá thể do Chi cục quản lý, năm 1993 tỷ lệ này là 25,16%, năm 2004 là 34,86%. Trong tương lai số thuế thu được theo phương thức khấu trừ sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tổng số thuế thu được từ các loại thuế do những ưu điểm của phương thức nộp thuế này. Trong hai năm qua Chi cục đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý đối với các doanh nghiệp để chống thất thu thuế. Tuy nhiên do đây là nhiệm vụ còn mới đối với Chi cục, mặt khác do ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp chưa cao, chưa tự giác đồng thời với cơ chế thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên tình trạng thất thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục vẫn còn nhiều, biểu hiện dưới các dạng sau: - Trốn thuế thông qua sử dụng hoá đơn: + Doanh nghiệp viết liên 1 khác liên 2 về tất cả các tiêu thức: Tên, mã số, thuế, người mua, mặt hàng, giá bán và tổng giá thanh toán. Chi cục sẽ thất thu cả thuế GTGT và thuế TNDN của bên bán do doanh thu ghi thấp hơn doanh thực tế còn bên mua thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và giá mua không ghi trên hoá đơn được đưa vào chi phí làm giảm thuế TNDN. + Doanh nghiệp bán hàng không xuất hoá đơn: Nhiều doanh nghiệp lợi dụng việc người tiêu dùng mua hàng thường không đòi hỏi hoá đơn để bán hàng không xuất hoá đơn, hoặc bán hàng thông qua một số loại giấy tờ như: Hợp đồng thi công, hợp đồng kinh tế…Qua cách trốn này, doanh nghiệp bán hàng tập hợp đầy đủ thuế đầu vào nhưng thuế đầu ra thấp dẫn đến số thuế phải nộp thấp, gây thất thu thuế GTGT. + Bán hàng ghi địa chỉ người mua không rõ ràng, không trung thực: Cùng loại mặt hàng bán ra nhưng khi bán ra cho đối tượng không có mã số thuế và địa chỉ không rõ ràng thì ghi giá bán rất thấp, còn khi bán cho đỗi tượng có mã số thuế và địa chỉ rõ ràng thì ghi giá bán rất cao. Dạng trốn thuế này gây khó khăn phức tạp rất lớn cho ngành thuế trong công tác quản lý, vì việc đối chiếu xác minh hoá đơn tốn rất nhiều thời gian, công sức. Đối với các nước phát triển thì những hiện tượng này không thể xảy ra vì tất cả các chứng từ hoá đơn đều được quản lý qua mạng trên phạm vi cả nước hoặc có thể quản lý thông qua việc thanh toán qua ngân hàng. Trong điều kiện nước ta hiện nay, công nghệ viễn thông chưa phát triển , việc quản lý hoá đơn chứng từ qua mạng trên phạm vi cả nước chưa thể thực hiện được, mặt khác thanh toán qua ngân hàng vẫn còn rất ít do đó ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp và cá nhân là rất quan trọng trong việc khắc phục tình trạng này. - Trốn thuế thông qua khấu trừ khống thuế: Một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế thông thoáng của luật doanh nghiệp và chính sách hoàn thuế GTGT để chiếm doạt tiền của Nhà nước bằng việc thành lập doanh nghiệp, mua hoá đơn xong thì lập tức bán cả quyển hoá đơn, rồi giải thể doanh nghiệp, ngừng hoạt động hoặc thành lập doanh nghiệp chỉ để lập hồ sơ xin hoàn thuế khống. Đặc điểm dễ nhận biết của loại doanh nghiệp này là địa chỉ không rõ ràng hoặc địa chỉ ma, sau khi đã kiếm được một số tiền nhất định thì xin giải thể hoặc ngừng hoạt động nhằm trốn tránh sự truy xét của cơ quan Pháp luật và cơ quan Thuế. Đối với hộ kinh doanh cá thể: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể rất phức tạp do hoạt động kinh doanh trong khu vực này rất đa dạng, hoạt động trên địa bàn rộng, tập trung ở chợ, ven các trục đường chính khó có thể quản lý đủ số hộ tham gia kinh doanh và doanh thu của các hộ này để truy thu thuế. Đối với một số ít các hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Việc quản lý đối với số hộ này là tương đối ổn định. Tuy nhiên hiện nay số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Bắc Giang nộp thuế theo phương thức này còn rất ít do điều kiện về sử dụng hoá đơn bán hàng và hoá đơn GTGT. Tính đến tháng 12 năm 2004 mới chỉ có 6 hộ trên địa bàn Thị xã nộp thuế theo phương thức này trên tổng số 2610 hộ chiếm 0,23%. Số thuế GTGT thu được từ số hộ này trong năm 2004 là 44,6 triệu đồng chiếm 2,23% tổng số thuế thu được từ các hộ kinh doanh cá thể. Mặc dù số thu hiện nay từ số hộ nộp thuế theo phương thức khấu trừ còn ít, trong tương lai bằng việc đơn giản hoá các thủ tục và điều kiện thì ngày càng nhiều đối tượng nộp thuế sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do sự thuận tiện của phương pháp này vừa đồng thời đảm bảo thực hiện quản lý tốt chứng từ hoá đơn sổ sách vừa đơn giản cho công tác quản lý của Chi cục đảm bảo thu đủ số thuế từ khu vực hộ kinh doanh cá thể. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp: Trọng tâm quản lý đối với các hộ này là doanh số mà các hộ kê khai. Các hộ kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp, cách thức để kê khai giảm doanh số tính thuế. Nhiệm vụ đặt ra cho cán bộ Chi cục thuế là cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra để nắm rõ doanh số tính thuế do các hộ kê khai có chính xác hay không. Nếu các hộ kê khai quá thấp so với thực tế thì Chi cục tiến hành ấn định thuế cho những hộ này. Điều này sẽ góp phần làm tăng vai trò của thuế là đảm bảo sự công bằng xã hội một cách hợp lý. Hiện nay Chi cục đang quản lý 517 hộ kê khai thuế chiếm 19,81% tổng số hộ kinh doanh cá thể, số thuế GTGT thu được từ số hộ kê khai trong năm 2004 là 2.566 triệu đồng chiếm 64,15% tổng số thuế GTGT thu được từ các hộ kinh doanh cá thể. Các hộ này phải nộp thuế kê khai là do việc ghi chép sổ sách kế toán chưa đầy đủ, sử dụng hoá đơn chứng từ chưa đảm bảo đúng quy định. Mặt khác, do tính tự giác của các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa cao nên một số cơ sở kinh doanh đã lợi dụng quy trình quản lý thuế (tự kê khai, tự tính thuế) đã kê khai không đúng hoạt động có doanh thu, tập trung chủ yếu vào các hoạt động: ăn uống, dịch vụ và khách sạn do những hoạt động này khó kiểm tra được doanh thu chính xác. Đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp ấn định doanh số: Phương pháp này áp dụng chủ yếu đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ không sử dụng hoá đơn bán hàng và các hộ hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Số thuế được ấn định tính theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu x Thuế suất Thuế GTGT Trong đó: - Doanh thu ấn định được xác định như sau: Hộ kinh doanh căn cứ vào kết quả kinh doanh kỳ trước, sau đó dự kiến khả năng biến động của kỳ tới, từ đó kê khai doanh thu bình quân của kỳ tiếp theo vào tờ khai thuế GTGT nộp cho cán bộ thuế. Các cán bộ của Chi cục thuế ở các tổ đội trực tiếp quản lý hộ kinh doanh và tổ nghiệp vụ hỗ trợ căn cứ vào tờ khai đó tiến hành điều tra xác minh mức độ chính xác của việc kê khai. Sau đó tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn về thuế để ấn định thuế cho số hộ này. Kết quả đó làm căn cứ tính thuế cho các hộ khác có cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh. - Tỷ lệ gia tăng là tỷ lệ đã được quy định qua điều tra, khảo sát đối với từng ngành hàng, nhóm hàng do Cục thuế quy định đối với từng vùng từng địa bàn. Đối với Chi cục thuế Thị xã Bắc Giang, tỷ lệ gia tăng được quy đinh như sau: + Thương nghiệp: 10% + Sản xuất chế biến lương thực: 18% + Ngành ăn uống: 32% + Dịch vụ may mặc, giặt là, nhuộm quần áo: 40% Cách tính doanh thu ấn định thuế đối với các hộ kinh doanh rất phức tạp do đó công việc đặt ra là cán bộ thuế phải nắm bắt được mức độ chuyển biến của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định, từ đó điều chỉnh doanh thu ổn định một cách hợp lý tránh vượt quá khả năng của người nộp thuế đồng thời tránh thất thu thuế cho Nhà nước. Năng lực xác minh, trình độ quản lý, kinh nghiệm nghề nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng đến việc ấn định chính xác doanh thu. Hiện nay Chi cục đang quản lý 2.087 hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp ấn định, trong đó có 1.872 hộ kinh doanh và 215 hộ hoạt động vận tải, số hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định chiếm 79,96% số hộ kinh doanh cá thể nộp thuế tại Chi cục. Số thuế GTGT thu được từ số hộ này là 1430 triệu chiếm 35,76% số thuế GTGT thu được từ số hộ kinh doanh cá thể. Qua công tác kiểm tra một số hộ trong các ngành nghề kinh doanh cho thấy doanh thu thực tế so với doanh thu tính thuế còn có sự chênh lệch: Bảng 8:Doanh thu điều tra một số hộ qua điều tra tháng 12 năm 2004 Tên hộ điều tra Ngành nghề Doanh thu tính thuế Doanh thu thực tế Chênh lệch % chênh lệch Trần Ngọc Hải Sx cửa sắt 1.833.000 3.000.000 1.167.000 63,66 Vũ Văn Chính Sx vật liệu xây dựng 2.400.000 3.500000 1.100.000 45,83 Bùi Văn Cường Dịch vụ may đo 700.000 1.500.000 800.000 114,28 Bùi Thu Thuỷ Bán cơm 800.000 1.350.000 550.000 68.75 (Nguồn: Báo cáo công tác điều tra của Chi cục thuế Thị Xã Bắc Giang) Từ số liệu điều tra trên ta thấy Chênh lệch giữa doanh thu tính thuế và doanh thu thực tế của các hộ nộp thuế theo phương thức ấn định thuế tại Chi cục thuế Thị xã Bắc Gian

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc40554.DOC
Tài liệu liên quan